Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

  1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi do thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến thương hiệu của Ngân hàng.

Với mục tiêu hướng tới xây dựng một mô hình Ngân hàng thương mại đạt chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Ngân hàng TMCP Bản Việt nói chung và Ngân hàng TMCP Bản Việt Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng trong quá trình chuyển đổi và phát triển của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.

Đó cũng chính là lý do Tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:

– Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.

– Nghiên cứu, phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng từ đó đánh giá thành công, hạn chế cùng nguyên nhân.

– Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

+ Thời gian: Thời gian khảo sát nghiên cứu giai đoạn 2011 -2013

4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, so sánh và phân tích,…đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏa mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài

Hệ thống các khái niệm, phân lợi, nguyên nhân và quy trình cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, nêu nguyên nhân và định hướng giả pháp hoàn thiện

Đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiển để hoàn thiện bổ sung cho công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh được hiệu quả hơn.

6. Bố cục luận văn

Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng….

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)

1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh Nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp

Theo điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Đặc tính để phân biệt doanh nghiệp với các thực thể kinh tế xã hội khác là:

Thứ nhất là tổ chức kinh tế có tư cách chủ thể pháp lý độc lập

Thứ hai doanh nghiệp được xác lập tư cách pháp lý (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật.

Thứ ba hoạt động kinh doanh vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Đó cũng là tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp

+ Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:

    • Doanh nghiệp Nhà nước.
    • Doanh nghiệp tư nhân.
    • Doanh nghiệp tập thể.
    • Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội.
    • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:

    • Doanh nghiệp một chủ.
    • Doanh nghiệp nhiều chủ.

1.1.2. Khái niệm và phân loại về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ của họ vào ngày cam kết theo hợp đồng tín dụng.

Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.

Từ các định nghĩa chúng ta có thể rút ra các biểu hiện cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp như sau:

    • Doanh nghiệp không thực hiện trả nợ gốc và lãi đầy đủ.
    • Doanh nghiệp không thực hiện trả nợ gốc và nợ lãi đúng hạn.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:

+ Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.

+ Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.

Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

  • Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
  • Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.

Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:

    • Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn
    • Rủi ro do không có khả năng trả nợ

1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Để chủ động Phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp.

+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.

+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

1.1.4. Hậu quả của RRTD trong cho vay doanh nghiệp

1.1.4.1. Hậu quả của RRTD đến hoạt động của NHTM

+ Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

+ Rủi ro tín dụng làm tổn thất vốn của Ngân hàng.

+ Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại

+ Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại:

1.1.4.2. Rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu đến nền kinh tế

+ Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không có khả năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn.

+ Phản ứng dây chuyền đến các ngân hàng thương mại khác: Khi niềm tin của công chúng đối với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các ngân hàng khác, từ đó gây ra phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.

+ Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

1.2. Quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM

1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là quá trình tiếp cận RRTD một cách khoa học, toàn diện nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ với mục đích hạn chế rủi ro những thiệt hại tổn thất trong giới hạn tự định do RRTD gây ra trong quá trình cho vay doanh nghiệp.

Quản trị RRTD được phân chia thành 4 nội dung có tính tương đối như sau:

  • Nhận dạng rủi ro tín dụng.
  • Đo lường rủi ro tín dụng.
  • Kiểm soát rủi ro tín dụng.
  • Tài trợ rủi ro tín dụng.

1.2.2. Nội dung quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM

1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

Một số phương pháp nhận dạng RRTD trong cho vay doanh nghiệp thường dùng là:

  • Phân tích các báo cáo tài chính
  • Phân tích các yếu tô phi tài chính của doanh nghiệp
  • Phương pháp liệt kê.

1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Có nhiều phương pháp đo lường RRTD nhưng đối với cho vay doanh nghiệp thông thường nhà quản trị sử dụng các phương pháp sau đây:

+ Phương pháp xác định chỉ số Z của Edward I.Altman.

+ Đo lường RRTD dựa trên đánh giá rủi ro khoản vay:

+ Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings Based).

EL = EAD x PD x LGD

+ Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor

1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

+ Kiểm soát rủi ro tín dụng: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất khi xảy ra RRTD.

+ Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng là những hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro trước khi rủi ro xảy ra.

+ Các phương pháp kiểm soát RRTD:

  • Né tránh rủi ro.
  • Ngăn ngừa rủi ro.
  • Giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra.
  • Chuyển giao rủi ro.
  • Đa dạng hóa.

1.2.2.4. Tài trợ RRTD trong cho vay doanh nghiệp

Tài trợ RRTD là việc các TCTD sử dụng các nguồn tài chính trong và ngoài NH để bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, nợ rủi ro sau khi được xử lý sẽ được thu hồi hoặc chuyển sang theo dõi trên các tài khoản ngoại bảng, các nguồn tài trợ rủi ro thường dùng là:

+ Tài trợ từ nguồn bên trong:

+ Tài trợ từ nguồn bên ngoài

1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường dùng chỉ tiêu như sau:

+ Cơ cấu dư nợ theo khả năng thu:

+ Tỷ lệ nợ xấu bình quân

+ Tỷ lệ dự phòng xứ lý rủi ro trên dư nợ

+ Tỷ lệ xóa nợ ròng.

+ Tỷ lệ lãi treo.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.2.4.1. Nhân tố bên trong

+ Chính sách quản trị rủi ro tín dụng.

+ Tổ chức.

+ Nhân sự của Ngân hàng.

+ Công nghệ

1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài

+ Môi trường kinh doanh

+ Chính sách tài chính, tiền tệ và tín dụng của Nhà nước

+ Khách hàng.

+ Sự cạnh tranh của các Ngân hàng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

2.1.1. Sự hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

2.1.3. Môi trường kinh doanh

2.1.3.1. Môi trường bên trong

2.1.3.2. Môi trường bên ngoài

2.1.4. Tình hình kinh doanh tại VCCB Đà Nẵng

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn

2.1.4.2. Tình hình cho vay

2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của VCCB Đà Nẵng

2.2.1. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp quan hệ với VCCB Đà Nẵng

2.2.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

2.2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng của VCCB

Chính sách tín dụng của VCCB là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt động tín dụng do HĐQT của VCCB đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp, cá nhân, Hộ sản xuất kinh doanh trong phạm vi cho phép của NHNN Việt Nam.

+ Mục tiêu của chính sách quản trị rủi ro tín dụng

+ Giải pháp thực hiện

2.2.2.2. Tổ chức quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp

2.2.2.3. Thực trạng công tác quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng

+ Công tác nhân dạng rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro đối với khách hàng VCCB Đà Nẵng căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Trong thời gian qua công tác dự báo rủi ro tại VCCB Đà Nẵng dựa vào thông tin CIC từ NHNN là chính, nhưng nguồn thông tin còn nhiều hạn chế nhất định như: thông tin chỉ cung cấp chủ yếu là quá trình quan hệ tín dụng và dư nợ tại các tổ chức tín dụng của khách hàng, thông tin chưa phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng nên chưa giám sát chặt chẽ được khả năng trả nợ của khách hàng.
  • Đánh giá phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng: Dựa vào phương án kinh doanh do khách hàng cung cấp, VCCB Đà Nẵng thực hiện kiểm tra, đánh giá tính khả thi của phương án dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm, xu hướng kinh doanh hiện tại và tương lai,…để đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh.
  • Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng: VCCB Đà Nẵng đánh giá thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính như: Đánh giá cơ cấu tài sản, hàng tồn kho, khoản phải thu, hệ số nợ, các chỉ tiêu thanh toán, các khoản phải tra, vốn chủ sở hữu,…

+ Công tác đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

VCCB Đà Nẵng đã thực hiện đo lường rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thông qua hệ thống XHTDNB khách hàng doanh nghiệp theo quyết định số 59/TGĐ/XHTD ngày 12 tháng 5 năm 2011.

  • Việc chấm điểm tín dụng và phân loại cụ thể như sau:

Thu thập thông tin: Hồ sơ pháp lý (điều lệ công ty, giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế…), hồ sơ kinh tế tài chính (báo cáo tài chính Công ty trong 2 năm gần nhất, các hợp đồng kinh tế, hoá đơn..) các nguồn thông tin khác (tình hình quan hệ tín dụng tại các TCTD khác thời điểm gần nhất, uy tín trong hoạt động kinh doanh, uy tín trong quá trình trả nợ tại các TCTD khác..)

  • Đo lường rủi ro thông qua công tác thẩm định tín dụng

Các căn cứ làm cơ sở cho việc thẩm định:

  • Các quy định của pháp luật có liên quan
  • Các quy định của ngành NH bao gồm: quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy định bảo đảm tiền vay,…
  • Các nội dung yêu cầu khách hàng: Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, đề nghị vay vốn, phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến việc vay vốn.

+ Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

  • Xác định giới hạn cho vay:

Giới hạn tín dụng đối với một doanh nghiệp được Chi nhánh xác định dựa trên tiêu chí sau:

  • Hạn mức của tài sản đảm bảo: Đây là mức cho vay tối đa đối với TSĐB đã được Ngân hàng thẩm định (70% giá trị TSĐB) đối với TSĐB được Doanh nghiệp dùng để đảm bảo cho khoản vay.
  • Hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp cần: Dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng xác định được nhu cầu vốn hiện tại của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính.
  • Quyết định cho vay Doanh nghiệp

Để đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp Chi nhánh dựa trên kết quả của công tác xếp hạn tín dụng doanh nghiệp và kết quả thẩm định.

  • Kết quả xếp hạn tín dụng doanh nghiệp: Chi nhánh sẽ cho vay doanh nghiệp đã đạt kết quả xếp hạng từ BB trở lên trong quy định xếp hạn tín dụng nội bộ.
  • Kết quả thẩm định: Dựa trên kết quả thẩm định về tình hình tài chính của Doanh nghiệp đánh giá doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả, phương án vay vốn là cần thiết và khả thi, tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay.
  • Đảm bảo tiền vay:

Doanh nghiệp có nhiều hình thức đảm bảo tiền vay nhưng phải phù hợp với danh mục mà Ngân hàng nhận làm TSĐB theo quy định của VCCB và pháp luật cụ thể như sau:

  • Tài sản đảm bảo là Bất động sản
  • Tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải
  • Tải sản đảm bảo là hàng hóa
  • Tài sản đảm bảo là khoản phải thu
  • Tài sản đảm bảo là chứng từ có giá
  • Tài sản đảm bảo là dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
  • Tài sản đảm bảo khác theo quy định của VCCB

VCCB nhận TSĐB theo quy định và xác định giới hạn tín dụng đối với khoản vay cho doanh nghiệp với tỷ lệ 70% giá trị TSĐB.

Công tác ký kết hợp đồng

Sau khi Doanh nghiệp và ngân hàng thông nhất giới hạn cho vay, tài sản đảm bảo và các quy định khác trong cho vay của Ngân hàng. Hai bên tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng

  • Ký kết hợp đồng thế chấp đối với TSĐB.
  • Ký hợp đồng tín dụng.
  • Kiểm tra giám sát sau khi cho vay:

Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện sau khi giải ngân một tháng nhằm hướng dẫn khách hàng định hướng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ký kết trong hợp đồng tín dụng, nội dung công tác kiểm tra sau cho vay.

Công tác xử lý nợ:

Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản vay để có biện pháp xử lý thích hợp: Đây là cách để Chi nhánh sàn lọc từng nhóm khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp như: Tiếp tục hỗ trợ vốn khách hàng để khắc phục khó khăn, cơ cấu lại nợ, thu nợ và xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ,..

Các biện pháp xử lý nợ:

  • Tiếp tục cho vay khách hàng: Sau khi đánh giá nhận thấy khách hàng có khả năng vực dậy vượt qua khó khăn nếu Chi nhánh hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng phát triển kinh doanh. Qua đó khách hàng sẽ từng bước ổn định lại hoạt động kinh doanh và duy trì khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

+ Tài trợ rủi ro tín dụng

Công tác tài trợ của chính được thực hiện hàng năm từ các nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cho Chi nhánh, cụ thể như sau:

  • Tài trợ bằng nguồn dự Phòng rủi ro

Sử dụng nguồn dự Phòng rủi ro là biện pháp mà VCCB Đà Nẵng và các TCTD đều phải áp dụng để bù đắp tổn thất mất vốn do khách hàng không trả được nợ.

Cụ thể Chi nhánh sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với các khách hàng sau đây:

  • Doanh nghiệp tuyên bố giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy định hiện hành về phân loại nợ.
  • Trong trường hợp phát mãi TSĐB không đủ bù đắp nợ vay của khách hàng theo thỏa thuận để thu hồi nợ, Chi nhánh trình hội đồng xử lý nợ Hội sở để xử lý rủi ro từ nguồn dự phòng chung.
  • Tài trợ bằng nguồn thanh lý tài sản đảm bảo:

Căn cứ vào các thỏa thuận giữa doanh nghiệp và Ngân hàng được ghi trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố về việc xử lý TSĐB, Chi nhánh các phương thức xử lý thường áp dụng là:

  • Doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh vay vốn ủy quyền cho Ngân hàng tìm đối tác thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
  • Doanh nghiệp tự ủy quyền cho bên thứ ba đứng ra thanh lý tài sản để trả nợ cho Ngân hàng.
  • Chi nhánh khởi kiện doanh nghiệp vi phạm hợp đồng tín dụng ra tòa án để thụ lý, cơ quan tào án căn cứ bản án của toàn án để đưa ra cơ quan thi hành án tiến hành thanh lý TSĐB.

Nhu vậy, trong thời gian qua Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp để nhanh chóng thanh lý TSĐB của khách hàng để thu hồi nợ xấu.

  • Bán nợ:

Hiện nay VCCB đã có Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) trực thuộc VCCB trên nguồn vốn tham gia của VCCB. Việc bán nợ xấu của VCCB Đà Nẵng được thực hiện trên cơ sở Công ty AMC đứng ra mua khoản nợ xấu của VCCB Đà Nẵng đề nghị bán và thực hiện khoản nợ này vẫn thuộc VCCB Đà Nẵng nhưng nó được hoạch toán ra ngoại bảng để theo dõi và VCCB Đà Nẵng tiếp tục xử lý để thu hồi cho Ngân hàng.

2.2.3. Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Công tác kiểm soát nội bộ công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh trong thời gian qua chưa cụ thể, rỏ ràng. Công việc được thực hiện chủ yếu do Phòng kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội sở tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc khi phát hiện dấu hiệu nợ quá hạn tại Chi nhánh tăng cao.

Công tác kiểm soát hoạt động quản trị rủi ro tại chính hầu như mang tính tự phát và đối phó. Hoạt động này được thực hiện để phục vụ công tác kiểm tra nội bộ và thanh tra của Ngân hàng Nhà Nước theo từng đợt kiểm tra.

2.2.4. Kết quả công tác quản trị RRTD trong cho vay doanh nghiệp

2.2.4.1. Cơ cấu dư nợ theo khả năng thu

Bảng 2.10: Phân loại nợ của doanh nghiệp 2011 -2013

ĐVT: Triệu đồng

TTCHỈ TIÊUNăm 2011Năm 2012Năm 2013
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
1Dư nợ bình quân 127.330 100151.254100342.925 100
2Dư nợ DN56.78944,6 99.49565,8 244.62971,3
Nhóm 127.08821,377.01350,9213.88262,4
nhóm 215.98612,69.5546,38750,3
 5Nhóm 312.98510,212.0007,95360,2
Nhóm 49280,79.7472,8
 7Nhóm 59280,619.5895,7

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ thường niên của VCCB)

2.4.2.2. Tỷ lệ nợ xấu bình quân:

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của doanh nghiệp 2011 – 2013

TTCHỈ TIÊUNăm 2011Năm 2012Năm 2013
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
1Tổng dư nợ127.330 100151.254 100342.925 100
2Dư nợ DN56.78944,699.49565,8244.62971,3
3Nợ xấu DN13.91310,912.9288,529.8728,7

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ thường niên của VCCB)

2.4.2.3. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trên dư nợ:

Bảng 2.12: Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro cho doanh nghiệp 2011 -2013

TTCHỈ TIÊUNăm 2011Năm 2012Năm 2013
Giá

trị

Tỷ

trọng
(%)

Giá

trị

Tỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
1Tổng dư nợ127.330 100151.254 100342.925 100
2Dư nợ DN56.78944,699.49565,8244.62971,3
3Nợ xấu DN13.91310,912.9288,529.8728,7
4Tổng DPRR1.6531,301.8201,205.0601,48
5DPRR DN6940,551.2920,853.6101,05
6DPRR chung DN4260,337390,491.6880,49
7DPRR cụ thể DN2680,215530,371.9220,56

(Nguồn: Báo cáo tình hình trích lập DPRR thường niên của VCCB)

2.4.2.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng

Đến thời điểm hiện tại, hầu hết tất cả các khoản nợ chuyển ra ngoại bảng được Chi nhánh áp dụng các biện pháp thu hồi có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị khoản nợ vay đã xóa nợ vì rủi ro. Vì vậy các khoản trích lập dự phỏng rủi ro Chi nhánh được hoàn trả lại vào cuối năm.

2.4.2.5. Tỷ lệ lãi treo

Bảng 2.13: Lãi treo của doanh nghiệp 2011- 2013

TTCHỈ TIÊUNăm 2011Năm 2012Năm 2013
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
Giá trịTỷ trọng
(%)
1Dư nợ bình quân127.330 100151.254 100342.925 100
2Dư nợ DN56.78944,699.49565,8244.62971,3
3Lãi treo DN3.6672,97.4834,911.0053,2

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCCB)

2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng

2.3.1. Thành công trong công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng

Nhìn chung trong thời gian qua từ 2011 -2013 công tác quản trị rủi ro tín dụng của VCCB Đà Nẵng được quan tâm đúng mức và có những chuyển biến theo hướng tích cực so với trước đây, cụ thể là:

+ Công tác quản lý: Bộ máy quản lý công tác tín dụng đã ổn định và hoạt động có hiệu quả, xử lý công việc nhanh đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và tự kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện tại của Chi nhánh tốt.

+ Chính sách tín dụng: Chi nhánh đã sàn lọc đối tượng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh để tiếp cận qua đó triển khai tiếp thị các gói sản phẩm ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phân khúc thị trường. Nhờ vậy từ đầu năm 2013 đến nay Chi nhánh đã tăng trưởng tín dụng có chất lượng.

+ Công tác tài trợ: Chi nhánh đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tuân thủ theo quy định của NHNN qua đó phản ánh đứng thực tế chất lượng tín dụng tại Chi nhánh để có giải pháp kịp thời và định hướng hoạt động tín dụng phát triển chất lượng và bền vững.

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng

Ngoài những thành công VCCB Đà Nẵng còn nhiều hạn chế trong công tác quản trị tín dụng cần phải khắc phục như:

+ Công tác dự báo rủi ro: Thực trạng cho thấy công tác dự báo rủi ro từ Hội sở cho đến Chi nhánh thực hiện chưa tốt.

+ Thông tin bất đối xứng: Thông tin mà Chi nhánh có được từ khách hàng vay chủ yếu là do chính họ cung cấp, từ phỏng vấn trực tiếp từ người vay nên tính khả thi không cao.

+ Công tác thẩm định: Công tác thẩm định còn sơ sài, qua loa chưa phản ánh được thực trạng của doanh nghiệp.

+ Công tác XHTDNB: Công tác này thực hiện mang tính chất đối với chưa có sự giám sát kiểm tra chặt chẻ.

+ Hoạt động giám sát rủi ro tín dụng: Việc kiểm tra giám sát sử dụng vốn sau khi cho vay của CVQHKH thực hiện còn sơ sài mang tính chất thủ tục.

+ Bảo hiểm và bảo đảm các khoản cho vay: Công tác thẩm định còn mang tính chủ qua của người thẩm định. Ngoài ra, các công trình trên đất có giá trị lớn không được bảo hiểm cũng tiềm nhiều rủi ro trong quá trình cho vay.

2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong quá trình thực hiện

  • Nguyên nhân từ phía khách hàng

+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:

+ Khách hàng vay trùng lắp nhiều TCTD nên bị động trong việc kiểm soát dòng tiền

+ Các doanh nghiệp còn thiếu vốn tự có để tham gia vào phương án kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư, mức vay ngân hàng lớn làm tăng thêm rủi ro tín dụng.

+ Năng lực và tư cách của người vay,…

  • Nhóm nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng

+ Công tác dự báo rủi ro còn hạn chế, sơ sài nên trong quá trình cho vay không lường hết được các rủi ro tìm ẩn củ doanh nghiệp vay vốn;

+ Do năng lực thẩm định của cán bộ còn hạn chế, thiếu trình độ nghiệp vụ để đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Do chạy theo chỉ tiêu doanh số bởi áp lực chỉ tiêu

+ Thiếu sâu sát trong việc kiểm ra, giám sát sai khi cho vay và tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

+ Thiếu thông tin,…

  • Nhóm nguyên nhân khách quan:

Nguyễn nhân phát sinh từ môi trường kinh doanh:

Nguyên nhân phát sinh từ môi trường pháp lý:

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY DOANH NGHIỆP VCCB ĐÀ NẴNG

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

3.1.1. Mục tiêu công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Hội sở

3.1.2. Dự báo khả năng RRTD ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh

3.1.3. Mục tiêu, phương hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng

3.2.1. Đối với công tác nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

+ Lập bảng điều tra: Bằng việc lập ra các bảng điều tra, VCCB Đà Nẵng đưa ra các nghi vấn về các yếu tố có thể gây ra tổn thất trong quy trình cho vay Doanh nghiệp.

+ Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: Một cách nữa để nhận dạng rủi ro của tổ chức là thông qua các giao tiếp thường xuyên và có hệ thống với các bộ phận khác trong tổ chức.

+ Xây dựng một chính sách tín dụng cho vay Doanh nghiệp cho phù hợp:

+ Thực hiện theo quy trình, quy chế do Hội sở ban hành: Thực hiện đúng và đầy đủ các khâu trong quy trình cho vay doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, thực trạng cho thấy tại VCCB Đà Nẵng còn hạn chế về vấn đề này..

+ Chú trọng công tác kiểm tra tính thực tiễn: Kiểm tra và đối chiếu số liệu do khách hàng cung cấp với thực tế hoạt động kinh doanh và tham khảo tình hình chung của ngành trên thị trường để qua đó đánh giá tính khả thi của số liệu nhằm hạn chế đánh giá sai lệch về năng lực tài chính của doanh nghiệp mà xét duyệt cấp tín dụng đối với doanh nghiệp có năng lực tải chính yếu kém dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

3.2.2.1. Quan tâm hơn nữa chất lượng công tác XHTDNB đối với doanh nghiệp.

+ Tổ chức kiểm tra công tác xếp hạn tín dụng nội bộ chặt chẽ, rỏ ràng và khách quan. Thực hiện kiểm tra chéo trong quá trình xếp hạn để hạn chế lỗi sai sót.

+ Xây dựng chính sách tín dụng căn cứ vào kết quả XHTDNB để xác định giới hạn tín dụng làm căn cứ trích lập dự Phòng rủi ro, phân loại nhóm khách hàng phù hợp với các mức lãi suất cho vay nhằm hạn chế mức độ rủi ro của từng khoản vay.

3.2.2.2. Chú trọng công tác thẩm định tín dụng

  • Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm.
  • Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch.
  • Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Vì vậy cần chú trọng thẩm định kỹ các hạn mục của dự án.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các m ục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để Phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:

  • Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên.
  • Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.
  • Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,…
  • Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay.

3.2.4. Đa dạng hóa các nguồn tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

3.2.4.1 Tăng cường công tác xử lý nợ có vấn đề

+ Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:

  • Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
  • Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác (work – out) hay phương pháp thanh lý (liquidation). Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của từng PGD, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.

3.2.4.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay một cách hợp lý

  • Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa…
  • Hoàn thiện về mặt pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm, đây là nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại,…).

3.2.4.3. Các nguồn tài trợ khác

+ Mua bán nợ:

Nợ xấu hiện nay không chỉ là nổi lo của từng tổ chức tín dụng mà là nổi lo chung của toàn xã hội, đây là rào cản rất lớn cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Hiện nay không có Ngân hàng nào cho vay doanh nghiệp mà có lịch sử nợ xấu hoặc đang phát sinh tại TCTD khác. Vì vậy hoạt động mua bán nợ cho phép các Công ty mua bán nợ mua lại khoản nợ phải thu của chủ nợ sau đó xử lý thu hồi trên cơ sở kế thừa các quyền của chủ nợ.

3.2.5. Chú trọng công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực

Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và Phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, địch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Bản Việt

Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Hoàn thiện hệ thống đánh giá XHTDNB và công tác thẩm định khách hàng.

Chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát tại từng đơn vị kinh doanh.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ

3.3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

+ Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh.

+ Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu.

+ Nghiên cứ và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng.

+ Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước.

3.3.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM.

Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VCCB Đà Nẵng” được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCCB Đà Nẵng cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả trong công tác tín dụng. Xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng, luận văn trung thành với kết cấu : hệ thống hóa lý luận; phân tích thực tiễn; nêu ra giải pháp cho 4 quá trình cơ bản quản trị rủi ro tín dụng là Nhận biết – Đo lường – Kiểm soát – Tài trợ rủi ro tín dụng. Qua đó, phần nào đã giải quyết được các vấn đề cơ bản theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

Ngoài ra, vấn đề nổi bật hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như các nước đang phát triển phải đối mặt đó chính là tính ổn định của hệ thống ngân hàng trước nguy cơ bùng phát nợ xấu, nợ dưới chuẩn. Đến nay, việc giải quyết hậu quả của rủi ro tín dụng đã và vẫn đang là bài toán khó cho các cơ quan chức năng và hệ thống ngân hàng. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh thông qua công tác tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót – hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị, em đồng nghiệp. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Hữu Tiến, người đã tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN VAN THUAN\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *