Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần

Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần

Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa thì quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng khốc liệt. Trong khi thế giới ngày càng phẳng, lượng thông tin ngày một lớn, để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình, giúp doanh nghiệp định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng là một bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp hiện nay, họ phải biết kết hợp sức mạnh công nghệ, tận dụng cơ hội môi trường kinh doanh mang lại, tạo nên một chiến lược phát triển toàn diện cho công ty.

Sự xuất hiện của Internet và những phương tiện kỹ thuật số không chỉ làm thay đổi thói quen giao tiếp và chia sẻ thông tin của giới trẻ, mà nhanh chóng trở thành công cụ tiếp cận khách hàng vô cùng hiệu quả và kinh tế của doanh nghiệp. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã khiến việc sử dụng Internet trong truyền thông trở thành một phần không thể thiếu được trong mỗi chương trình marketing nói chung và tiếp thị số (digital marketing) nói riêng. Vì vậy xu hướng tiếp thị số hay còn gọi là digital marketing gần đây không còn xa lạ gì với các doanh nghiệp.

Sự phát triển của digital marketing trở nên bùng nổ trong 5 năm gần đây, nhất là trong khoảng thời gian ảnh hưởng của đại dịch Covid. Đây là khoảng thời gian khó khăn đối với doanh nghiệp khi bị áp lực do ảnh hưởng của nền kinh tế và sự thay đổi về thói quen, hành vi của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần phải có biện pháp tối ưu chi phí nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao. Từ đó, digital marketing đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.

Trong những xu hướng chính của digital marketing ngành dịch vụ là gia tăng nhận thức và sự tham gia của khách hàng, bởi lẻ đối với cung ứng dịch vụ thì quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Thực tế là khách hàng ngày nay trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào, họ đều có thể nghiên cứu và theo dõi các thông tin trên các phương tiện internet. Điều này đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào các chiến dịch digital marketing của mình. Nhiều doanh nghiệp đã tập trung hơn vào việc tạo ra nội dung hấp dẫn, tăng cường tối ưu hóa công cụ tìm kiếm và gia tăng sự hiện diện trên các phương tiện truyền thông xã hội, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có những nỗ lực digital marketing hiệu quả.

Xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng đang ở trong một giai đoạn mới, giai đoạn mà các đối thủ cạnh tranh tranh trong ngành không ngừng gia tăng và ngày càng có nhiều sự đổi mới mạnh mẽ. Một trong số những vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết là việc đẩy mạnh các giải pháp triển khai chương trình digital marketing để xây dựng hình ảnh, định vị thương hiệu, tìm kiếm khách hàng trên cộng đồng internet và xã hội.

Nhận thấy tầm quan trọng của digital marketing ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng, những vấn đề còn tồn tại trong việc đẩy mạnh Digital Marketing cho sản phẩm, dịch vụ, cũng như thương hiệu của mình, từ đó tác giả chọn “Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về digital marketing và phân tích đánh giá thực trạng tại Công ty Cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty.

2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về digital marketing;

+ Phân tích, đánh giá hiện trạng digital marketing hiện nay tại Công ty Cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng.

+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là digital marketing tập trung vào các công cụ online (gồm: truyền thông mạng xã hội, thư điện tử quảng cáo, quảng cáo trên điện thoại, công cụ tìm kiếm, Website) và không viết về các công cụ offline tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng.

– Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng triển khai Digital marketing đối với các sản phẩm dịch vụ tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để nhìn nhận và đánh giá các vấn đề. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, suy luận logic, phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá, dự báo, phương pháp phân tích nhân quả, phương pháp nội suy,…

5. Tổng quan nghiên cứu

6. Bố cục đề tài

Ngoài phần lời cam kết, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Digital marketing trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hoạt động Digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng.

Chương 3: Hoàn thiện hoạt động Digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING

TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về Digital Marketing

1.1.1. Khái niệm về Digital Marketing

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing

Có nhiều khái niệm về Marketing khác nhau:

Theo Phillip Kotler (1994): “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi”. Khái niệm này bao gồm cả quá trình trao đổi như là một bộ phận của marketing. Marketing được thực hiện trong mọi lĩnh vực nhằm hướng tới thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng bẳng các hoạt động cụ thể.

Theo Viện Marketing Anh quốc (UK Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa”. Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thoả mãn các nhu cầu một cách tốt nhất nhằm thu hút lợi nhận cho doanh nghiệp.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association -1985): “Marketing là một quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”. Khái niệm này mang tính thực tế khi thực hiện hoạt động marketing trong thực tiễn kinh doanh. Các hoạt động marketing nhằm mục đích mang đến cho thị trường những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Trương Đình Chiến (2010) đưa ra định nghĩa: “Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”.

Theo quan điểm marketing hiện đại, các tổ chức muốn đạt được mục tiêu kinh doanh thì trước hết phải xác định được những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu – tập hợp khách hàng mục tiêu và đảm bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, hoạt động marketing thực chất chính là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhìn từ phía khách hàng trong điều kiện các nguồn lực của tổ chức và bối cảnh thị trường, đây cũng chính là hướng tiếp cận của luận văn.

1.1.1.2. Khái niệm về Digital Marketing

Theo ADMA, Hiệp hội Digital Marketing Châu Á “Digital Marketing là dùng Internet làm phương tiện cho các hoạt động marketing quảng cáo và trao đổi thông tin. Các nền tảng chính mà các nhà làm truyền thông, tiếp thị hay sử dụng cho một chiến lược Digital Marketing gồm có: Website, Quảng cáo online, Social Media, Search, Email, Mobile & Game nhằm tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng, tăng mức độ nhận biết và yêu thích của khách hàng đối với thương hiệu”.

Thuật ngữ “digital” có nghĩa gốc là kỹ thuật số, là nền tảng kết hợp tất cả các phương tiện trực tuyến cho phép người dùng tự trải nghiệm, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể kết nối và tương tác với khách hàng, từ đó lặp lại các thông điệp và hình thành mối quan hệ khách hàng (Caddell, 2013).

Trên thế giới tồn tại hai hướng quan điểm chính về digital marketing: một hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, còn quan điểm thứ hai lấy doanh nghiệp làm trọng tâm. Theo quan điểm thứ nhất, hai nhà kinh tế học người Mỹ – Philip Kotler (2002) và Kotler & Keller (2012, 2016) cho rằng: “Digital marketing là quá trình lập kế hoạch sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.

Cũng theo quan điểm này, tác giả Francesca Brosan (2012) cho rằng: “Digital Marketing đã thay đổi từ các phương thức quảng cáo lấy người dùng là mục tiêu sang một hình thức trải nghiệm với sự tương tác mạnh mẽ của người tiêu dùng. Tiếp cận từ quan điểm lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, digital marketing là lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, trên cơ sở ứng dụng CNTT và Internet”.

Phạm Thu Hương và Nguyễn Văn Thoan (2009) nhận định “E-marketing là hành động marketing cho sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet, là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến”.

Lamberton và Stephen (2016) đã đưa ra khái niệm digital marketing là tổng thể các chiến lược mà doanh nghiệp triển khai trên nền tảng công nghệ thông tin trực tuyến nhằm tiếp cận người tiêu dùng và các bên liên quan, có tính tương tác cao, tập trung và có khả năng đo lường được.

Có thể nói theo thời gian, thuật ngữ “Digital Marketing” đã thay đổi từ khái niệm phương thức marketing trên nền tảng trực tuyến, sang toàn bộ quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trực tuyến để thu hút, hình thành thị hiếu và giữ chân khách hàng, quảng bá thương hiệu và tăng trưởng doanh thu.

Luận văn sử dụng khái niệm của Phạm Thu Hương và Nguyễn Văn Thoan (2009) với góc nhìn bao quát hơn, kế thừa các trường phái trên (lấy khách hàng và tổ chức làm trọng tâm), theo đó Digital marketing là một quá trình phối hợp giữa doanh nghiệp, khách hàng và các đối tác, được tích hợp nền tảng trực tuyến, có khả năng đo lường và có tính linh hoạt cao, nhằm hình thành, trao đổi, truyền tải và duy trì giá trị cho tất cả các bên liên quan.

Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng
Hoàn thiện hoạt động digital marketing tại Công ty cổ phần Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng

1.1.2. Các đặc điểm của Digital Marketing

Digital marketing là một bộ phận của marketing nên mang đầy đủ đặc điểm của marketing truyền thống, bên cạnh đó cũng còn nhiều đặc trưng khác biệt.

Hiệu quả về mặt chi phí: Internet đã rút ngắn khoảng cách, giúp con người có thể tương tác với nhau mà không quan tâm đến vị trí địa lý và đỡ tốn kém. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu và đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Digital marketing mang lại lợi thế về sự hiện diện của đại diện bán hàng với chi phí thấp và bao trùm thị trường rộng lớn hơn. Đây là điều mà các phương tiện marketing truyền thống khác hầu như không thể có.

Cập nhật: Digital marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Vì thế, các doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến hay nghiên cứu thị trường mọi lúc, mọi nơi.

Tính tương tác: Một trong những đặc điểm nổi bật của digital marketing là tính tương tác. Thuộc tính này cho phép khách hàng trực tiếp bộc lộ nhu cầu và mong muốn của mình trước những hoạt động marketing của doanh nghiệp. Ngoài ra, digital marketing còn cho phép các khách hàng tương tác với nhau, tạo ra một cộng đồng tương tác giữa những người dùng, nơi tập hợp những người có cùng tư duy, mục đích, trao đổi thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ và quay trở lại đều đặn, thường xuyên.

Khả năng phân tích dữ liệu: Theo Trương Đình Chiến (2015), khả năng truy cập cơ sở dữ liệu về từng khách hàng và quá trình mua sắm trong quá khứ của họ giúp nhân viên marketing khai thác và tối ưu hoá những dữ liệu này để tiến hành các hoạt động marketing, tiếp cận và thu hút khách hàng trên thời gian thực tế. Nói cách khác, cơ sở dữ liệu giúp nhận diện được một người đang truy cập website, xác định hồ sơ và lịch sử mua sắm của khách hàng đó, phân tích quá trình mua hàng trực tuyến và hành vi mua của họ và đề xuất những sản phẩm mới. Chính khả năng phân tích dữ liệu và lưu trữ thông tin của digital marketing đã làm tăng khả năng cá nhân hoá, nâng cao giá trị chào hàng. Nhìn chung, các tổ chức thành công trên thị trường nhờ hiểu rõ các đặc trưng của digital marketing và tối ưu hoá để đạt mục tiêu kinh doanh..

1.1.3. Phân loại Digital Marketing

Digital Marketing được phân loại theo các phương tiện truyền thông bằng Mô hình Paid, Owned và Earned, là một kiểu kết hợp truyền thông của ba kênh truyền thông: trả phí, sở hữu và lan truyền. Cách kết hợp này nhằm tạo ra hiệu quả tối đa trong các chiến dịch marketing.

C:\Users\Admin\Desktop\paid_earned_owned.png

Hình 1.1. Mô hình Paid, Owned và Earned

(Nguồn: With inspiration from MEC, Starbucks and Forrester)

1.1.3.1. Phương tiện truyền thông trả tiền – Paid Media

Paid Media là phương tiện truyền thông trả tiền, là loại hình truyền thông mà doanh nghiệp lựa chọn trả tiền để được hiển thị tới nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Hình thức của loại hình này khá đa dạng: từ các banner trên website đến các bài viết dài, video, hiển thị trên ứng dụng di dộng, đăng ký tham gia các danh sách sản phẩm niêm yết trực tuyến, tham gia vào các hệ thống đặt hàng, mua chung, rao vặt…

Phí doanh nghiệp phải trả được tính trên số lần hiển thị quảng cáo, số lượt click vào quảng cáo hoặc theo tỉ lệ chuyển đổi (điền form hoặc để lại thông tin cá nhân). Các hệ thống lớn như Google Adwords và Facebook Ads còn quy định phương thức đấu giá quảng cáo (trả tiền nhiều hơn sẽ được hiển thị trước) hoặc giảm giá cho các nội dung nhận được nhiều tương tác tự nhiên từ đối tượng khách hàng mục tiêu.

Ưu thế của quảng cáo trả tiền trên các kênh Digital là: số liệu thống kê đầy đủ; có khả năng lựa chọn được đối tượng hiển thị; doanh nghiệp toàn quyền quyết định hình thức, nội dung địa điểm, tần suất quảng cáo.

1.1.3.2. Phương tiện truyền thông sở hữu – Owned Media

Doanh nghiệp có toàn quyền quảng bá sản phẩm trên các kênh do mình sở hữu trên website, Landing page, Email, Blog, Kênh video, ứng dụng, khảo sát trên các trang riêng hoặc tài khoản riêng khi tham gia các diễn đàn hoặc mạng xã hội phổ biến như Facebook, Linkedin, Google+…Thông tin trên các kênh thuộc sở hữu của doanh nghiệp có độ tin cậy cao, đảm bảo sự tương tác nhanh chóng giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Nội dung đăng trên các kênh này thường không mất phí. Doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra chi phí để sản xuất nội dung truyền thông. Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương tiện này là khó tiếp cận khách hàng mới, do đó cần phải sử dụng kết hợp với các phương tiện khác và phải chú trọng đến tính hữu ích của thông tin để nội dung có thể tự lan truyền.

1.1.3.3. Phương tiện truyền thông Phát sinh – Earned Media

Đây là sự chú ý của công chúng tới sản phẩm hoặc các doanh nghiệp mà không thuộc phạm vi kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp đó, ví dụ như các chủ đề lan truyền trên mạng xã hội, các bài báo khách quan, thông tin truyền miệng từ khách hàng, các video bình luận, đánh giá, hướng dẫn sử dụng sản phẩm hình ảnh hoặc phát biểu của các cá nhân có ảnh hưởng …Phương tiện truyền thông phát sinh có thể bắt nguồn từ hoạt động chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng thông tin lan truyền có thể đi theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực mà doanh nghiệp khó có khả năng kiểm soát được toàn bộ.

1.1.4.Vai trò của Digital Marketing đối với doanh nghiệp

– Tính tương tác cao: khác với những phương tiện quảng cáo truyền thống, Digital Marketing với sự hỗ trợ của Internet có thể giúp cho Doanh nghiệp có cơ hội tương tác trực tiếp với khách hàng. Ngược lại khách hàng có thể thoải mái lựa chọn và chia sẻ cảm nhận về sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp. Người tiêu dùng và khách hàng phải được tham gia một cách tích cực với tư cách là những người sáng tạo, đóng góp và bình luận chứ không phải là những khán giả hay những mục tiêu thụ động.

– Hành vi giao tiếp với sản phẩm dịch vụ khách hàng đã thay đổi: Internet ra đời làm thay đổi toàn bộ hành vi của khách hàng cũng như cách tiếp cận khách hàng của các Doanh nghiệp. Nếu như trước đây đây người làm Marketing quen với quy trình AIDA, thì nay mô hình mới cho Digital Marketing là AISAS. Doanh nghiệp triển Digital marketing sẽ giao tiếp với khách hàng tốt hơn các hình thức marketing truyền thống.

– Đúng đối tượng: với sự hỗ trợ của công nghệ tiên tiến, Digital Marketing có thể giúp cho Doanh nghiệp đưa những mẫu quảng cáo đến đúng đối tượng khách hàng tiềm năng một cách nhanh nhất và dễ dàng nhất.

– Chi phí hợp lý: Với những cách tính phí linh động như CPC hay CPA (Cost- Per-Action hay Cost-Per-Acquisition), quảng cáo trực tuyến tiết kiệm được chi phí mà dung lượng quảng cáo lại không giới hạn. Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền cho những khách hàng tiềm năng nhất, những người đang quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

– Dễ dàng kiểm soát và thay đổi: đo lường hiệu quả Marketing luôn là một thử thách cho hầu hết các Doanh nghiệp khi làm Marketing. Tuy nhiên với Digital Marketing, việc đo lường hiệu quả là điều rất dễ dàng, điều này có thể giúp các Doanh nghiệp có thể rút kinh nghiệm hoặc điều chỉnh chiến lược Digital Marketing hiệu quả.

1.1.5. Các công cụ và tiêu chí đo lường Digital Marketing

1.1.5.1. Website

a. Đặc điểm công cụ Website

Website là hình thức tiếp thị nhanh chóng, tiết kiệm được sử dụng vô cùng phổ biến. So với các loại hình marketing truyền thống, tiếp thị bằng website được đánh giá cao bởi hiệu quả mà chúng đem lại. Mặt khác, dữ liệu người dùng qua lượng truy cập website giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng xu hướng, thị hiếu của khách hàng.

b. Tiêu chí đo lường công cụ website

Thông thường có các chỉ số đánh giá hiệu quả của Công cụ Website như sau:

– Tỷ lệ khách truy cập mới, khách truy cập cũ quay lại website là bao nhiêu?

– Thời gian khách hàng lưu lại trên website trung bình là bao lâu

– Tỷ lệ chuyển đổi mua hàng là bao nhiêu?

– Thời gian tải website là bao nhiêu?

1.1.5.2. Công cụ tìm kiếm – Search Enginee

a. Đặc điểm công cụ tìm kiếm

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search engine optimization –SEO) : là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google).

Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

– Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search engine marketing – SEM): là một hình thức tiếp thị trên internet liên quan đến việc quảng cáo các trang web bằng cách tăng khả năng hiển thị của họ trong các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) chủ yếu thông qua quảng cáo trả tiền.

b. Tiêu chí đo lường công cụ tìm kiếm

Một số công cụ tiềm kiếm điển hình như Google Adword (tìm kiếm bằng từ khóa), Bing, Cốc Cốc… giúp doanh nghiệp và người bán hàng có thể giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng có nhu cầu.

Vì vậy cho dù doanh nghiệp có thể tự mình chạy quảng cáo hay thuê một đơn vị cung cấp dịch vụ quảng cáo Google Ads cân nhắc, chú ý tới các chỉ số đo lường hiệu quả của chiến dịch sau:

– Lượng tìm kiếm của từ khóa chạy quảng cáo là bao nhiêu/tháng?

– Giá thầu (chi phí) cho 1 click là bao nhiêu?

– Số lần hiển thị và số lần click vào quảng cáo là bao nhiêu/ngày?

– Vị trí của quảng cáo nằm ở đâu mỗi lần hiển thị?

– Tỷ lệ chuyển đổi, chuyển đổi mua hàng từ click vào quảng cáo là bao nhiêu?

1.1.5.3. Thư điện tử quảng cáo – Email Marketing

a. Đặc điểm công cụ Email Marketing

Email Marketing là sử dụng email để phát triển mối quan hệ với khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng với luồng truyền thông tiếp thị thích hợp, thông qua việc chia sẻ thông tin hữu ích và làm sâu sắc thêm mối quan hệ, chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng và thúc đẩy doanh số.

Sự nổi trội của email marketing so với bất kỳ hình thức quảng cáo nào khác nằm ở vấn đề về chi phí. Nếu quảng cáo trên công cụ tìm kiếm hay truyền thông mạng xã hội “ngốn” rất nhiều chi phí của doanh nghiệp thì sử dụng email chỉ đòi hỏi một mức ngân sách hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được về mặt hiệu quả. Thậm chí, trong một số trường hợp không có bất kỳ công cụ nào khác có thể thay thế vị trí của email.

Email marketing có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận đến một lượng lớn khách hàng tiềm năng đang sử dụng email mỗi ngày một cách tiết kiệm nhất. Doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng kiểm soát được hiệu quả của từng chiến dịch thông qua lượt open, lượt click. Email quảng cáo không phải là spam bởi được trau chuốt từ tiêu đề, nội dung đến thiết kế để thể hiện được những giá trị dành cho khách hàng.

b. Tiêu chí đo lường công cụ Email Marketing

Hiệu quả của công cụ Email Marketing được đo lường bằng các tiêu chí sau:

– Lượng email gửi thành công/tổng số email gửi.

– Lượng người đọc Email, click vào đường link trong mail.

– Số lượng từ chối nhận email.

– Lượng truy cập website từ email chuyển đổi thành khách hàng.

1.1.5.4 . Truyền thông mạng xã hội – Social Media

a. Đặc điểm công cụ Social Media

Công cụ Social Media là một kênh truyền thông mạng xã hội được tạo ra để mọi người có thể liên hệ, trao đổi ý kiến, chia sẻ thông tin, cảm xúc, hình ảnh, video…Với khả năng tương tác mạnh mẽ của mạng xã hội, đây được chọn là một trong những kênh hiệu quả khi làm Digital Marketing.

Các nhóm Social Media bao gồm những nhóm chính sau:

– Social Community: là các kênh tập trung vào việc phát triển các mối quan hệ và gắn kết những người dùng có cùng sở thích, mối quan tâm. Vì thế, các social community có tính năng tương tác đa chiều, cho phép người dùng trò chuyện, kết nối và chia sẻ thông tin.

– Social Entertainment: là các trang hay các công cụ trực tuyến cho phép người dùng vui chơi và giải trí. Nổi bật gồm có social game, các trang web chơi game trực tuyến…

– Social Commerce: là hình thức tận dụng các công cụ trực tuyến hỗ trợ cho việc mua và bán, là một phần của thương mại điện tử, nơi người mua, bán có thể linh động hơn trong việc tương tác, phản hồi và chia sẻ kiến thức.

– Social Publishing: là các trang giúp phổ biến nội dung trên mạng. Gồm các trang blog, microsite, các trang dành cho việc đăng tải hình ảnh/ video/ audio/ document, các trang đánh dấu trang và các trang tin tức.

b. Tiêu chí đo lường Social Media

Truyền thông mạng xã hội hiện nay rất phổ biến với các ứng dụng: Facebook, Intagram, Twitter…Trong đó, Facebook hiện đang là mạng xã hội có số lượng người sử dụng và truy cập lớn nhất. Để phát huy hiệu quả cao nhất của mạng xã hội này, yếu tố thẩm mỹ của avatar và cover của tài khoản cá nhân cũng như Fanpage cần được đảm bảo, và các chỉ số đo lường thông thường của truyền thông mạng xã hội là:

– Tốc độ tăng lượng like trong một tháng?

– Đối tượng fan có thuộc nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? (giới tính, độ tuổi, vị trí, ngôn ngữ, ….)

– Mức độ tương tác của Fanpage (tiếp cận, click đọc, like, comment, share) như thế nào?

– Số lượng đặt hàng trực tiếp từ fanpage là bao nhiêu/ngày/tháng?

– Lượng truy cập chuyển đổi thành khách hàng là bao nhiêu trong một tháng nhất định?

1.1.5.5. Quảng cáo trên điện thoại di động – Mobile Marketing

a. Đặc điểm công cụ Mobile Marketing

Một cách tổng quát Mobile marketing là cách giúp các mẫu quảng cáo của doanh nghiệp hiển thị trên các thiết bị di động, điện thoại, tablets, smartphone … Giống như các kênh quảng cáo khác Mobile Marketing sẽ có nhiều loại quảng cáo và hiển thị theo nhiều cách khác nhau phù hợp cho mỗi thiết bị, đối tượng và nhu cầu của khách hàng

– App-based marketing: Đây là hình thức quảng cáo trên điện thoại qua các ứng dụng mobile, thông qua các advertisers sẽ đưa quảng cáo của mình thông qua một ứng dụng mobile của bên thứ 3, loại hình Mobile marketing này rất phổ biến trên thế giới hiện nay vì khả năng tương tác lớn khi hơn 80% sử dụng trên mobile devices đều phải sử dụng liên quan đến ứng dụng (apps)

– In game mobile marketing: cũng là giải pháp mobile marketing quen thuộc, nếu để ý khi sử dụng smartphone của mình chơi game bạn sẽ gặp loại quảng cáo này có thể là banner ads nhỏ trong game,1 pop up full page, hoặc một đoạn video ngắn….

– QR Codes: các mã QR code sau khi được quét sẽ đưa bạn đến một trang web cụ thể mà các nhà quảng cáo muốn để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hay gì đó, QR Code thì nó mang yếu tố hơi bí ẩn và bất ngờ cho khách hàng

– Location- based marketing: Một hình thức quảng cáo sẽ xuất hiện trên các thiết bị mobile khi đối tượng nằm trong một khu vực nhất định, ví dụ Công ty Bảo vệ Thành Long Đà Nẵng muốn quảng cáo xuất hiện trong vòng bán kính 500m tính từ nơi đặt văn phòng.

– Mobile Search Ads: Đây là hình thức quảng cáo trên điện thoại thông qua mạng tìm kiếm mà Google offer cho các thiết bị mobile

b. Tiêu chí đo lường công cụ Mobile Marketing

Hiệu quả của công cụ Mobile Marketing thường được đánh giá qua một số chỉ số sau:

– Số lượng download ứng dụng

– Mức độ thường xuyên sử dụng

– Thời gian sử dụng

– Tương tác với 1 URL từ SMS/MMS

1.2. Nội dung hoạt động Digital Marketing

1.2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu

Trong nghiên cứu phân tích thị trường và xác định phân khúc khách hàng, cần xác định rõ:

  • Hành vi của khách hàng trên Internet.
  • Nhu cầu của khách hàng thể hiện trên Internet.
  • Thị trường khách hàng hoạt động.
  • Phân loại khách hàng.

Nghiên cứu thị trường khách hàng có thể dựa trên một số các câu hỏi dưới đây:

  • Khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp xuất hiện ở đâu? Vì sao họ xuất hiện ở đó và tần suất như thế nào?
  • Xác định nhu cầu về sản phẩm dịch vụ (cao, trung bình hay thấp?). Đo đếm số lượng đó trong thời gian bao lâu?
  • Xu hướng tăng giảm của nhu cầu tương ứng với các mốc thời gian như thế nào?
  • Khách hàng của doanh nghiệp có đa dạng không?
  • Có phân cấp không và phân cấp ra sao?
  • Điều gì khiến khách hàng quan tâm dẫn đến sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp?

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đối với môi trường Internet để vượt qua đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kỹ các hoạt động Marketing Online của họ, cụ thể:

  • Hoạt động Marketing Online của đối thủ có đang triển khai mạnh mẽ và hiệu quả?
  • Họ đang triển khai những kênh Digital Marketing nào?
  • Họ đang tự triển khai hay thuê dịch vụ thực hiện?
  • Chiến lược và phương thức có điều gì nổi trội khác biệt?
  • Từ khoá nào khách hàng thường dùng để tím thấy đối thủ cạnh tranh trên các công cụ tìm kiếm?
  • Đối thủ thường quảng cáo trên các trang web nào?
  • Trang web của họ nhằm phục vụ cho đối tượng nào?

Việc nghiên cứu đối thủ chi tiết sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về mức độ cạnh tranh của thị trường, qua đó doanh nghiệp còn có thể học hỏi những hình thức mới mẻ, phù hợp của đối thủ cạnh tranh cho mính.

1.2.2. Xác định mục tiêu kế hoạch

Thông thường, xây dựng một kế hoạch Digital Marketing phải đạt được các mục tiêu sau:

  • Gia tăng thị phần.
  • Gia tăng tương tác trên blog, website, mạng xã hội qua số liệu thu thập được
  • Gia tăng thu nhập từ bán hàng (phương tiện đo là tiền tệ hay các đơn vị khác).
  • Giảm chi phí (chẳng hạn như chi phí phân phối và xúc tiến).
  • Đạt được mục tiêu về thương hiệu (sự gia tăng nhận thức về thương hiệu).
  • Gia tăng quy mô cơ sở dữ liệu.
  • Thực hiện các mục tiêu quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM) (như gia tăng độ hài lòng của khách hàng, tần suất mua hàng, hay tỷ lệ khách hàng thân thiết).
  • Cải thiện việc quản lý chuỗi cung ứng (gia tăng các thành viên tham gia hợp tác, thêm đối tác, tối ưu hóa hàng tồn kho).
  • Một phần quan trọng của quy trình lập kế hoạch là xác định dòng thu nhập tiềm năng.

1.2.3. Xác định ngân sách

  • Phương pháp tùy theo khả năng: Ngân sách truyền thông được tình sau khi trừ đi các chi phí cố định và biến đổi từ doanh thu dự kiến.
  • Phương pháp phần trăm theo doanh thu: Ngân sách truyền thông được đặt theo tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng dự báo.
  • Phương pháp ngang bằng cạnh tranh – chi tiêu dựa trên ước tính chi tiêu của đối thủ cạnh tranh.
  • Phương pháp mục tiêu và nhiệm vụ: Đây là cách tiếp cận hợp lý trong đó ngân sách được xây dựng từ tất cả các nhiệm vụ cần thiết để đạt được các mục tiêu trong kế hoạch truyền thông. Đây là cách tiếp cận từ dưới lên thường dựa trên mô hình về hiệu quả của các kênh truyền thông kỹ thuật số khác nhau dựa trên các thước đo hiệu quả của chiến dịch được mô tả trong phần thiết lập mục tiêu.

Trong một số trường hợp, chi tiêu cho digital marketing thường chiếm 10-15% ngân sách tiếp thị. Việc xây dựng ngân sách cần cân nhắc các yếu tố sau:

  • Mức đầu tư vào phương tiện kỹ thuật số so với phương tiện truyền thống.
  • Kết hợp đầu tư vào các kênh truyền thông kỹ thuật số hoặc các công cụ truyền thông điện tử.
  • Mức độ đầu tư vào tài sản kỹ thuật số.
  • Ngân sách dành cho digital marketing bao gồm các khoản chi phí như:
  • Chi phí công nghệ: Bao gồm chi phí phần cứng, phần mềm, truy cập internet, dịch vụ máy chủ, các tài liệu đào tạo và huấn luyện, một số site cho điều hành và chi phí duy trì bảo dưỡng.
  • Thiết kế website: Website cần được thiết kế đồ họa, tạo ra các hiệu ứng và hình ảnh hấp dẫn.
  • Tiền lương: Tất cả các cá nhân làm các công việc phát triển và duy trì đều được chi trả trong ngân sách của doanh nghiệp.
  • Chi phí phát triển website khác: Chi phí này không bao gồm các khoản chi phí công nghệ và các khoản tiền lương, nó bao gồm các khoản như mua tên miền chính, và thuê tư để viết nội dung hoặc tiến hành các hoạt động thiết kế và phát triển website khác.
  • Truyền thông marketing: Tất cả chi phí quảng cáo, quan hệ công chúng, và hoạt động xúc tiến cả trực tuyến và trực tiếp (trực tuyến), những chi phí trực tiếp liên quan đến thiết kế đồ họa trang web để tăng lưu lượng truy cập và lôi kéo khách hàng, chi phí tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), thuê danh sách thư điện tử, giải thưởng cho các cuộc tranh luận…
  • Chi phí khác:
    • Những chi phí cho các dự án điển hình, chi phí đi lại, điện thoại, in ấn, văn phòng phẩm để đăng trên URL…
    • Hệ thống thông tin trực tuyến: Đó là những thông tin về khách hàng, hoạt động tư vấn hỗ trợ khách hàng trực tuyến, các giao dịch cũng như xử lý đơn đặt hàng trực tuyến. Quá trình này phải đảm bảo thông suốt và liên tục. Hệ thống thông tin trực tuyến không chỉ phục vụ nhu cầu nội bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà thông qua website cũng phải thường xuyên cập nhật nội dung, tin tức sự kiện, các chương trình khuyến mãi,…để có thể truyền tải nhanh nhất đến người truy cập.
    • Hệ thống an ninh, bảo mật: Ví Digital marketing chủ yếu sử dụng internet cho các hoạt động kinh doanh nên cần phải đầu tư và tăng cường hoạt động bảo mật thông tin của chính mình, thông tin khách hàng, cơ sở dữ liệu nội bộ doanh nghiệp,…
  • Một số chi phí trong marketing truyền thống.

1.2.4. Lựa chọn công cụ digital marketing

Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn công cụ Digital Marketing bao gồm:

  • Chất lượng – Quality
  • Khả năng thu hút sự chú ý (Attention) – đặc điểm của phương tiện truyền thông như thế nào để khả năng của một quảng cáo được thiết lập trên phương tiện đó để có thể thu hút sự chú ý của khách hàng.
  • Kích thích cảm xúc (Stimulation) – khả năng truyền tải nội dung cảm xúc và / hoặc khơi gợi cảm xúc cho người xem.
  • Nội dung và chi tiết thông tin (Content) – khả năng truyền đạt một lượng lớn thông tin và / hoặc mô tả sản phẩm.
  • Sự tín nhiệm / uy tín / hình ảnh (Credibility) – khả năng tạo uy tín cho một sản phẩm thông qua sự liên kết giữa các phương tiện truyền thông.
  • Sự nghẽn mạch (Clutter) – mức độ mà một sản phẩm được quảng cáo trên một phương tiện truyền thông cụ thể sẽ “nổi bật” như thế nào khi có quá nhiều các thông điệp / lời chào hàng/quảng cáo từ các đối thủ cạnh tranh.
  • Thời gian (Time)
    • Thời gian thu hút ngắn – khả năng tạo ra/đặt quảng cáo trong một phương tiện truyền thông cụ thể trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.
    • Thời gian tiếp xúc dài – mức độ mà người nhận thông tin có thể xem xét thông điệp quảng cáo trong một phương tiện truyền thông cụ thể trong một khoảng thời gian dài.
  • Sự linh hoạt – Flexibility

Thu hút nhiều giác quan (Appeal) – mức độ mà quảng cáo trên phương tiện cụ thể có thể mang lại các trải nghiệm đồng thời qua thị giác, âm thanh, vị giác, xúc giác và / hoặc khứu giác cho người xem.

Cá nhân hóa – mức độ mà thông điệp quảng cáo được đặt trong trong phương tiện cụ thể có thể được tùy chỉnh để nhằm hướng đến một cá nhân hoặc nhóm cá nhân cụ thể.

Tính tương tác – mức độ mà khách hàng có thể phản hồi với thông tin được truyền tải trong một quảng cáo được đặt trong phương tiện cụ thể.

  • Độ phủ sóng – Coverage

Tình chọn lọc – mức độ mà một quảng cáo được đặt trong phương tiện cụ thể này có thể nhắm mục tiêu đến một nhóm người cụ thể.

Pass-along audience- mức độ mà một quảng cáo được đặt trong phương tiện cụ thể này được những người khác ngoài người nhận thông điệp ban đầu nhìn thấy. Có thể xem xét đây là hiệu ứng của tiếp thị lan truyền.

Tần suất / hiển thị lặp lại (Frequency) – mức độ mà bất kỳ quảng cáo đơn lẻ nào được đặt trong phương tiện cụ thể này có thể được nhìn thấy bởi bất kỳ cá nhân cụ thể nào trong nhiều dịp khác nhau.

Phạm vi tiếp cận phương tiện trung bình (Reach) – mức độ mà một quảng cáo được đặt trong phương tiện truyền thông cụ thể này có thể tiếp cận đối tượng rộng rãi.

  • Chi phí – Cost

Chi phí phát triển / sản xuất (Development cost) – chi phí tương đối của việc phát triển hoặc sản xuất một quảng cáo cho phương tiện cụ thể này.

Chi phí phân phối phương tiện trung bình (Delivery cost)

Tầm quan trọng tương đối của các tiêu chí này và việc đầu tư vào các phương tiện Digital Marketing khác nhau sẽ phụ thuộc vào sản phẩm và loại chiến dịch. Cho dù đó là định hướng phản hồi trực tiếp hay định hướng thương hiệu và quy mô ngân sách của doanh nghiệp.

1.2.5. Triển khai thực hiện

Các bước thực hiện như sau:

  • Nắm vững mục tiêu kinh doanh trực tuyến
  • Truyền đạt mục tiêu cho cấp dưới thấu hiểu và nhất trí.
  • Phân công công việc, trách nhiệm của các phòng ban.
  • Triển khai công việc.
  • Theo dõi, giám sát và điều chỉnh kịp thời.

Các phòng ban, cá nhân đều phải hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp và nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu. Đặc biệt, phòng Marketing và sales chịu trách nhiệm trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh online, cần có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn cụ thể.

  1. Nguồn lực triển khai
  • Nhân lực

Bao gồm số lượng nhân viên phụ trách Marketing Online và sales. Cần phân công trách nhiệm rõ ràng và có hỗ trợ lẫn nhau.

Cần xác định nhân lực theo các phương diện:

  • Marketing Online trên những công cụ, phương tiện nào?
  • Kế hoạch ra sao và mục tiêu mỗi kênh cần đạt được?
  • Kinh doanh online dựa trên những phương thức nào?
  • Mục tiêu của mỗi cá nhân để đảm bảo doanh số.

Bên cạnh phòng sales, Marketing, cần có sự hỗ trợ của nhân lực từ tất cả các phòng ban khác để đạt được hiệu quả cao nhất.

  • Vật lực

Là những nguồn lực hữu hình trong doanh nghiệp, bao gồm những vật dụng có giá trị hiện hữu như thiết bị máy móc, nội thất trong doanh nghiệp.

  • Tài lực
  • Tổng ngân sách dành cho hoạt động Digital Marketing.
  • Kế hoạch đầu tư trong từng giai đoạn như thế nào?
  • Đầu tư vào những hạng mục nào?
  1. Cách thức triển khai

Căn cứ vào mục tiêu trong từng thời kỳ, thiết kế và triển khai nội dung thông điệp của từng chuyên mục nội dung trên website, diễn đàn, mạng xã hội phù hợp. Thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo được sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy hành động.

Xác định số kênh truyền tải thông điệp và đối tượng truyền tải. Từ đó hình thành mạng lưới kênh chủ lực và kênh bổ trợ. Thông thường, với doanh nghiệp kinh doanh online, website sẽ là kênh chủ lực. Thông qua việc truyền tải qua các diễn đàn, youtube, mạng xã hội để hướng khách hàng đến với kênh chính.

Với mỗi kênh, có thể truyền tải các slogan khác nhau xoay quanh thông điệp chính để phù hợp với đặc điểm tính cách, tâm lý đối tượng nhận tin. Việc tương tác với khách hàng được triển khai linh động, hợp lý, không quá khắt khe theo nội dung đã định sẵn.

Giải quyết các vấn đề với khách hàng và đánh giá mức độ tiềm năng từng khách hàng theo thứ tự: Biết – Hiểu – Tin – Mua – Sau mua.

Triển khai các chương trình hỗ trợ bán hàng như khuyến mãi, dịch vụ gia tăng trên từng kênh thích hợp. Đảm bảo khách hàng có thể tiếp cận thông tin kịp thời.

Quyết định lựa chọn phương án triển khai căn cứ trên tất cả các phương diện phân tích và nghiên cứu, mục tiêu đã định, cũng như nguồn lực của doanh nghiệp. Hãy đảm bảo số lượng, tần suất, phương pháp triển khai trên mỗi kênh hợp lý và hiệu quả.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Digital Marketing

1.3.1. Các yếu tố bên ngoài

1.3.1.1. Môi trường pháp luật

Tất cả các doanh nghiệp đều phải tuân theo các quy định của luật doanh nghiệp, luật đầu tư và luật thương mại nói chung, ngoài ra, do đặc điểm ngành nghề, doanh nghiệp cần hiểu rõ và tuân theo quy định của các bộ sở ban ngành liên quan (ví dụ: Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch Đà Nẵng), luật liên quan trực tiếp như luật quảng cáo. Từ đó, doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các lĩnh vực mà pháp luật cho phép, đặc biệt là các hoạt động trưng bày, quảng cáo, nhận diện thương hiệu, cũng như sử dụng các hình ảnh cá nhân trong quá trình thực hiện dịch vụ trade marketing phải phù hợp với pháp luật, văn hóa, tôn giáo và thuần phong mỹ tục tại quốc gia – vùng lãnh thổ đó. Bởi vậy việc tìm hiểu các quy định pháp luật đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ digital marketing là vô cùng quan trọng.

1.3.1.2. Môi trường kinh tế

Là thành viên của WTO, Việt Nam đã khẳng định mình là một phần của các quan hệ thương mại quốc tế: kinh doanh, buôn bán tự do với các nước khác trên thế giới. Điều đó cũng khiến cho các doanh nghiệp nước ngoài tăng cường đầu tư vào Việt Nam, hoạt động kinh doanh của họ dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ trade marketing ngày càng tăng cao. Đặc biệt trong các lĩnh vực mobile, IT, điện tử, điện lạnh, với sự tập trung của nhiều thương hiệu nước ngoài thì hoạt động trade marketing lại càng có vai trò quan trọng.

1.3.1.3. Môi trường văn hoá xã hội

Trong quá trình mở cửa thị trường, cùng với việc thu nhập tăng cao thì trình độ dân trí, hiểu biết của người dân cũng được nâng tầm, các hoạt động quảng cáo đôi khi không còn chiếm được sự tin tưởng của người tiêu dùng, mà chính chất lượng của các hoạt động trade marketing mới quyết định việc khách hàng có bị thu hút, tin tưởng, đồng ý mua và tiếp tục sử dụng sản phẩm hay không.

1.3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ

Việc ứng dụng các công nghệ mới, sử dụng máy móc thiết bị, vật liệu mới, đưa ra các sản phẩm mới, là cơ sở để tránh cạnh tranh hoặc tạo ra năng lực cạnh tranh cao và vì thế là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ta lại đang kinh doanh ở trình độ ít khả năng đổi mới, sáng tạo công nghệ, sản phẩm, thiết bị, vật liệu mới. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị cần hiểu rõ và có tư duy tốt trong phát triển nghề nghiệp – liên tục đổi mới sản phẩm theo đòi hỏi của thị trường. Các doanh nghiệp ở nước ta đang dừng lại ở giai đoạn nhập khẩu công nghệ. Tuy nhiên, kinh doanh dịch vụ trade marketing là một ngành đầy sự sáng tạo, luôn thay đổi và cập nhật không ngừng, việc sử dụng các công nghệ nhập khẩu như thế nào cho phù hợp với thị trường Việt Nam cũng là một vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

1.3.1.5. Lĩnh vực hoạt động mang tính toàn cầu hóa

Quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tiến được những bước dài. Đặc trưng này mở rộng môi trường kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh ngày nay có thể không chỉ hoạt động ở phạm vi đất nước mình mà còn ở thị trường khu vực và thế giới. Ngược lại, điều này đồng nghĩa với việc mỗi doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp ở chính nước mình mà còn phải cạnh tranh trực tiếp với cả các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ trade marketing, sự cạnh tranh trực tiếp không phải chỉ ở sản phẩm đầu ra mà còn ở việc cung cấp các nguồn lực đầu vào. Điều nay đòi hỏi các nhà quản trị phải nỗ lực nhiều hơn trong việc tích lũy các kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại cần thiết, tìm kiếm con đường đi đảm bảo cho doanh nghiệp của mình.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN VAN LY\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *