Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn

Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn

Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng

  1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, cùng với việc tham gia sân chơi thế giới trong tổ chức WTO thì sự xuất hiện của các ngân hàng có vốn đầu tư và nhân lực nước ngoài là những thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì vậy, hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì ngân hàng phải chấp nhận rủi ro, phải chấp nhận có nghĩa là phải sống chung cùng với những rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ của ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính – ngân hàng ngày càng phát triển đang đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để giảm rủi ro trong từng hoạt động.

Hiện nay trong báo cáo thu nhập – chi phí của các NHTM Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng từ 70% – 80% trong tổng thu nhập, có tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thông qua việc không ngừng đưa ra, hoàn thiện chính sách về kiểm soát tín dụng. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Cùng với thời gian, tính chất của rủi ro tín dụng cũng thay đổi khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam ngày càng bị sức ép của xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động hiệu quả trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức nan giải cho các ngân hàng thương mại.

Tại CN Agribank Q.Sơn Trà – Đà Nẵng, hoạt động cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng hơn 50% trên tổng dư nợ, chất lượng tín dụng ở mức thấp đặt biệt là tín dụng trung dài hạn, vì vậy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây mà chủ yếu là phát sinh từ cho vay trung dài hạn. Thực tế trên đòi hỏi CN Agribank Q.Sơn Trà Đà Nẵng phải tăng cường quản lý, kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với cho vay trung dài hạn nhằm đảm bảo an toàn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu đặt ra hết sức cấp thiết đối với CN Agribank Q.Sơn Trà Đà Nẵng. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ – chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

– Hệ thống hóa các khái niệm, kiến thức về rủi ro, các dạng rủi ro trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn trong hoạt động NHTM.

– Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại CN Agribank Q.Sơn Trà TP Đà Nẵng.

– Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại CN Agribank Q.Sơn Trà TP Đà Nẵng.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn tại CN Agribank Q.Sơn Trà TP Đà Nẵng.

– Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn tại CN Agribank Q.Sơn Trà, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn tại CN Agribank này trong thời gian tới.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay trung dài hạn trong hoạt động kinh doanh của CN Agribank Q.Sơn Trà TP Đà Nẵng.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đi sâu nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn, chứ không phải toàn bộ các dạng rủi ro của NHTM.

+ Về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận Sơn Trà Đà Nẵng.

+ Về thời gian: Nội dung phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn của luận văn căn cứ vào các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, kết hợp với các phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê.

6. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

– Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.

– Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quận Sơn Trà TP Đà Nẵng.

– Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Sơn Trà TP Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các loại hình Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng Ngân hàng thương mại là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán. [2]

1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại

Căn cứ vào mục đích: Cho vay bất động sản; Cho vay công nghiệp và thương mại; Cho vay tiêu dùng; Thuê mua và các loại khác.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn; Tín dụng trung hạn; Tín dụng dài hạn

Căn cứ vào tài sản đảm bảo: Cho vay không bảo đảm bằng tài sản; Cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Tín dụng bằng tiền; Tín dụng bằng tài sản

Ngoài ra nếu căn cứ vào xuất xứ tín dụng có: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là một rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. [4]

1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng mang các đặc điểm cơ bản là: tính tất yếu, tính đa dạng phức tạp và tính gián tiếp.

1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

    • Phân loại rủi ro tín dụng theo hình thức biểu hiện gồm có: Rủi ro sai hẹn; Rủi ro mất vốn.
    • Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch; Rủi ro danh mục
    • Phân loại theo phạm vi: có các loại: Rủi ro tín dụng do yếu tố bên ngoài; Rủi ro tín dụng do các yếu tố bên trong
    • Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại: Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (rủi ro khả kháng); Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng).
    • Căn cứ vào biểu hiện của rủi ro tín dụng: Rủi ro do không thu được lãi đúng hạn; Rủi ro do không thu được nợ gốc đúng hạn; Rủi ro không thu được đủ lãi; Rủi ro do không thu được vốn cho vay

1.1.2.4. Hậu quả rủi ro tín dụng

Tín dụng là hoạt động chủ yếu, hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Đi liền với nó là rủi ro trong hoạt động tín dụng, đây là yếu tố khách quan, là không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược kinh doanh. Có rất nhiều lý do khiến nhà quản trị Ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sở dĩ như vậy là do rủi ro tín dụng nếu không được dự kiến đo lường để dự phòng trước sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng và hậu quả bất lợi.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường.[6]

1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn

– Tín dụng trung dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng mua sắm, tạo lập tài sản cố định.

– Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.

– Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm.

– Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động.

1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn

1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư

– Cho vay đồng tài trợ:

– Cho vay trực tiếp theo dự án:

1.2.3.2. Tín dụng thuê mua

– Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường

1.2.4.1. Đối với nền kinh tế

1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp

1.2.4.3. Đối với ngân hàng

1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI TRUNG DÀI HẠN

1.3.1. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn

+ Rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn là cao hơn so với cho vay ngắn hạn

+ Quy mô của khoản vay trung dài hạn thường lớn, số món vay không nhiều, vì vậy việc đa dạng hóa danh mục cho vay trung dài hạn sẽ khó hơn.

+ Công tác thẩm định tín dụng trung dài hạn phức tạp, chi phí thẩm định cao.

+ Những nhân tố biến động môi trường có ảnh hưởng lớn hơn đối với rủi ro tín dụng trung dài hạn.

+ Tương quan đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời rõ ràng hơn trong cho vay trung dài hạn.

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn

1.3.2.1. Nguyên nhân từ các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

1.3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng doanh nghiệp

1.3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

1.3.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn

1.3.3.1. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn

1.3.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn.

1.3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN SƠN TRÀ- THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẬN SƠN TRÀ TP ĐÀ NẴNG

2.1.1. Giới thiệu chung về CN Agribank Quận Sơn Trà TP Đà Nẵng

2.1.1.1. Đặc điểm khách hàng và thị trường

2.1.1.2. Đặc điểm về cơ chế phân cấp

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quy mô và cơ cấu tín dụng

2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy

2.1.2.2. Về quyền phán quyết tại Chi nhánh

2.1.2.3. Về nguồn nhân lực

2.1.2.4. Về cơ cấu nguồn vốn

2.1.2.5. Về cơ cấu dư nợ

2.1.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.2.7. Về ứng dụng công nghệ

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẬN SƠN TRÀ TP ĐÀ NẴNG

2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng trung dài hạn

  • Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng:
  • Khách hàng là doanh nghiệp đã ngừng hoạt động, giải thể, tự giải thể, phá sản, sản xuất kinh doanh thua lỗ làm xuất hiện nợ xấu cho ngân hàng.
  • Khách hàng cá nhân cố ý lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích
  • Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
  • Do năng lực thẩm định của cán bộ còn hạn chế, nhất là những dự án có độ phức tạp về lựa chọn công nghệ.
  • Do thiếu sâu sát trong việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, cán bộ phải đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh trường hợp khách hàng tái sử dụng vốn khác với mục đích ban đầu.
  • Việc xây dựng giới hạn tín dụng cho khách hàng còn cảm tính
  • Vẫn có tình trạng đầu tư ồ ạt theo chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, trong khi lĩnh vực sản xuất đó ở địa bàn ít phát triển dẫn đến dễ dãi trong quá trình thẩm định cho vay.
  • Do thiếu cán bộ nên một cán bộ tín dụng phải kiêm nhiệm nhiều việc.
  • Nhóm nguyên nhân do môi trường, do điều chỉnh cơ chế chính sách của nhà nước:

Thông qua công tác nhận dạng RRTD trung dài hạn, CN Agribank Q. Sơn Trà đã xây dựng và liên tục hoàn thiện chính sách tín dụng trong đó quan trọng nhất là củng cố quy trình, điều kiện và các giới hạn tín dụng giúp các Chi nhánh hạn chế được những sai sót trong quá trình cho vay.

2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Agribank Sơn Trà

  • Kết quả triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Chi nhánh
  • Đánh giá chính xác chất lượng khoản nợ và khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
  • Phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề, đánh giá mức độ rủi ro của các khoản nợ để chuyển sang nhóm nợ thích hợp.
  • Xác định số dự phòng rủi ro cần trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo cam kết.
  • Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank được xây dựng theo chuẩn mực quốc tế dựa vào tình hình thực tế Việt Nam, hệ thống đã góp phần lựa chọn ra những doanh nghiệp tốt để cho vay trên cơ sở chính sách tín dụng của Agribank theo từng thời kỳ.
  • Kết quả công tác thẩm định tại Chi nhánh:

Công tác thẩm định được chia làm 3 bộ phận:

+ Đối với các khoản vay trong hạn mức của CBTD: CBTD trực tiếp thẩm định

+ Đối với các khoản vay vượt hạn mức CBTD và trong hạn mức Chi nhánh: CBTD tiếp nhận bộ hồ sơ vay và bàn giao cho Tổ thẩm định trực thuộc phòng Tín dụng để thực hiện thẩm định.

+ Đối với các khoản vay vượt hạn mức Chi nhánh: Tổ thẩm định có trách nhiệm thẩm định sơ bộ và chuyển lên Phòng Thẩm định Chi nhánh cấp trên để thực hiện thẩm định.

Các căn cứ làm cơ sở cho việc thẩm định gồm có:

+ Các quy định của pháp luật có liên quan

+ Các quy định của ngành ngân hàng: bao gồm quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh đối với khách hàng, quy định về đảm bảo tiền vay.

+ Các nội dung yêu cầu của khách hàng: Đề nghị vay vốn, phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến vốn vay.

Nội dung thẩm định bao gồm:

+ Thẩm định hồ sơ, mục đích vay vốn

+ Thẩm định phương án, dự án sản xuất, kinh doanh và dự án đầu tư

+ Phân tích tài chính khách hàng

Tóm lại: Công tác thẩm định tại Chi nhánh vẫn thiên về phân tích tài chính, còn các khía cạnh phi tài chính khác như: Thị trường, công nghệ, tổ chức quản lý vẫn còn sơ lược, cảm tính, thiếu tính phản biện nên chất lượng thẩm định chưa cao.

2.2.3. Các biện pháp nhằm né tránh và kiểm soát rủi ro tín dụng trung dài hạn trong thời gian qua tại Agribank Sơn Trà

2.2.3.1. Các biện pháp nhằm né tránh rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NH NNNT Sơn Trà

a. Xây dựng cơ chế phân quyền cấp tín dụng trung dài hạn.

b. Tổ chức tốt quá trình phân tích tín dụng trung dài hạn.

c. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay.

d. Tiến hành phân loại và xếp hạng tín dụng khách hàng nhằm áp dụng các chính sách cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng.

e. Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát theo các chuyên đề về tín dụng trung dài hạn, XLRR mà Agribank đã đưa ra.

2.2.3.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NH NNNT Sơn Trà

a .Quản lý danh mục cho vay

b. Công tác kiểm tra giám sát trong khi cho vay.

c. Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.

d. Các biện pháp đảm bảo tiền vay.

e. Trích lập dự phòng rủi ro.

f. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trung dài hạn khác.

2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng trung dài hạn

2.2.4.1. Phương án thu hồi nợ xấu

Tại Chi nhánh, công tác thu hồi nợ xấu chủ yếu được giao cho CBTD phụ trách món vay đó thực hiện có sự phối hợp của lãnh đạo phòng đối với từng khoản nợ xấu riêng biệt. Khi nợ xấu phát sinh, CBTD cùng lãnh đạo làm việc với khách hàng nhằm đưa ra cách thức xử lý và được ghi nhận vào biên bản làm việc. Sau đó trình Ban giám đốc trong đó có ghi rõ ý kiến của phòng về phương thức xử lý nợ vay, nếu được chấp thuận thì giao CBTD giám sát đôn đốc và thực hiện.

2.2.4.2. Tài trợ rủi ro từ quỹ dự phòng

  • Sử dụng dự phòng là việc TCTD nơi cho vay sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro theo quy định, việc sử dụng dự phòng về bản chất có tác dụng làm sạch bảng cân đối bằng nguồn tài chính của bản thân ngân hàng, sau khi khoản nợ được xử lý rủi ro sẽ được hạch toán chuyển sang ngoại bảng để theo dõi và sử dụng các biện pháp thu nợ triệt để.

Chi nhánh thực hiện việc sử dụng dự phòng một quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau:

– Sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó (số tiền trích dự phòng khoản nào thì xử lý rủi ro khoản nợ đó).

– Phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ

– Trường hợp phát mãi tài sản không đủ để thu nợ thì Chi nhánh báo cáo Agribank VN cho sử dụng dự phòng chung để XLRR phần dư nợ còn lại.

Cho tới hiện nay tại Chi nhánh chỉ sử dụng dự phòng cụ thể để tài trợ rủi ro, chưa phải dùng đến nguồn dự phòng chung.

2.2.4.3. Tài trợ rủi ro từ nguồn xử lý tài sản bảo đảm

Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm:

– Thỏa thuận và tạo điều kiện để khách hàng tự bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay trong một thời hạn nhất định.

– Ngân hàng trực tiếp bán tài sản để thu hồi nợ.

– Ngân hàng ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

– Ngân hàng khởi kiện và yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản.

– Ngân hàng nhận trực tiếp chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

– Ngân hàng nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản của bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho khách hàng vay.

2.2.4.4. Tài trợ rủi ro từ nguồn thanh lý doanh nghiệp

Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh lý, phá sản đều ở chung tình trạng khó khăn và bi đát, tài sản cũ, máy móc công nghệ lạc hậu hư hỏng xuống cấp nên rất khó bán, đó là chưa kể đến trường hợp doanh nghiệp tự bán và tẩu tán tài sản trước đó. Cho đến nay, tại Chi nhánh chưa có trường hợp nào xử lý nợ bằng thanh lý doanh nghiệp.

2.2.4.5. Tài trợ rủi ro từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, công ty bảo hiểm

Khi các tài sản mà doanh nghiệp mua bảo hiểm xảy ra rủi ro như tai nạn, cháy nổ, hàng hóa hư hỏng mất mát trên đường vận chuyển thì được cơ quan kinh doanh bảo hiểm đền bù, ngân hàng thu các khoản này để thu nợ bù đắp rủi ro. Các trường hợp này đến nay tại Chi nhánh chưa thực hiện bởi chưa có trường hợp nào xảy ra. Còn đối với nguồn bù đắp từ bảo hiểm tín dụng, hiện nay ở Việt Nam chưa có loại hình kinh doanh bảo hiểm này, tức là bảo hiểm rủi ro trực tiếp đối với các khoản vay.

2.2.4.6. Tài trợ rủi ro từ bán nợ

NHNo PTNT VN chưa có công ty mua bán nợ và khai thác tài sản. Việc bán nợ hiện nay bán cho Cty mua bán nợ của Ngân Hàng Nhà Nước. Khi bán ra ngoài thì giá bán thường thấp, không đủ thu hồi nợ gốc và lãi nên giá trị thiệt hại được xác định rõ, sợ trách nhiệm.

2.2.4.7. Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB

– Thỏa thuận để khách hàng tự tìm đối tác để bán TSĐB trong một thời gian nhất định.

– Khách hàng ủy quyền cho bên thứ 3 bán TSĐB, thường là các trung tâm môi giới, sàn giao dịch bất động sản

– Khách hàng ủy quyền cho ngân hàng bán TSĐB để thu hồi nợ.

– Ngân hàng khởi kiện việc vi phạm hợp đồng vay vốn ra Toà án, căn cứ vào bản án để đưa ra Cơ quan thi hành án để xử lý TSĐB.

– Ngân hàng nhận chuyển quyền sở hữu TSĐB để xiết nợ.

2.2.5. Kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung dài hạn tại CN NHNo & PTNT Quận Sơn Trà TP Đà Nẵng

2.2.5.1. Biến động cơ cấu nhóm nợ

Bảng 2.8. Phân loại nợ đối với các khoản cho vay trung dài hạn

(Đơn vị: Triệu đồng)
Tiêu chíNăm 2012Năm 2013Năm 2014Năm 2015
Dư nợTỷ lệ/ Tổng dư nợDư nợTỷ lệ/ Tổng dư nợDư nợTỷ lệ/ Tổng dư nợDư nợTỷ lệ/ Tổng dư nợ
Tổng DN TDH47.22246,79%81.25855,17%100.18350,11%155.71156,65%
Nợ xấu TDH/ Tổng DN TDH5.51111,67%8631,06%3.0563,05%1.2050,77%
Nợ nhóm 2- 5 TDH11.53424,43%6.2397,68%10.65110,63%8900,57%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2012 – 2015 )

2.2.5.2. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu

Các ngân hàng phải tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh để giảm thiểu thiệt hại gây ra cho ngân hàng từ các khoản nợ xấu. Chi nhánh Agribank quận Sơn Trà đã có những nỗ lực để giảm nợ xấu trong hoạt động của mình.

Nhìn chung tình hình nợ xấu cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh là không phức tạp, do đó chỉ cần xử lý được khoản nợ xấu của doanh nghiệp trên là Chi nhánh sẽ đạt được mục tiêu về giảm nợ xấu.

2.2.5.3. Mức giảm tỷ lệ lãi treo (lãi không thu được và dự kiến không thu được)

Cùng với xu hướng giảm của nợ xấu và nợ nhóm 2, tỷ lệ lãi treo năm 2014 giảm mạnh so với năm 2012, 2013 nhưng vẫn còn ở mức cao. Tỷ lệ lãi treo cho vay trung dài hạn luôn cao hơn nhiều so với mức chung của toàn bộ khách hàng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA CHI NHÁNH

2.3.1. Những mặt thành công

Kết quả đạt được qua việc tình hình rủi ro cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh đã và đang được kiểm soát, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giảm dần góp phần đưa tỷ lệ nợ xấu chung của Chi nhánh xuống ở mức dưới 5%, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn thấp, khả năng nợ xấu phát sinh trong thời gian tới là không đáng kể. Tổn thất thật sự do rủi ro tín dụng tại Chi nhánh phải bù đắp bằng quỹ dự phòng là rất thấp.

2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.3.2.1. Những hạn chế

– Mức độ tin cậy của kết quả xếp loại tín dụng nội bộ chưa đáp ứng được yêu cầu

– Công tác thẩm định khách hàng vay vốn chủ yếu tập trung vào thẩm định về mặt tài chính, thiếu kiểm tra xác minh.

– Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay không được tiến hành kịp thời, đầy đủ, thường xuyên và đảm bảo chất lượng.

– Việc kiểm tra sau khi cho vay còn mang tính hình thức.

– Ngân hàng còn chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp yêu cầu khách hàng vay thực hiện nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra.

– Lãi suất cho vay còn mang tính cào bằng, áp dụng chung cho tất cả khách hàng.

– Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng còn chung chung, chưa đưa ra những tình huống cụ thể và chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên để tránh các trường hợp có thể xảy ra tranh chấp.

– Việc định giá tài sản bảo đảm nợ vay nhiều khi còn mang tính chủ quan, chưa có bộ phận định giá độc lập.

– Tính đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng còn thấp.

– Chưa sử dụng các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.

– Nguồn tài trợ rủi ro phụ thuộc gần như hoàn toàn vào quỹ dự phòng trích lập.

– Việc thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ xấu còn chậm.

2.3.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

– Do tác động của khủng khoảng của nền kinh tế, bất ổn của thị trường tài chính, tỷ lệ lạm phát cao.

– Thị trường cho vay tại thành phố Đà Nẵng chưa phát triển và tương đối nhỏ, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động chưa phong phú.

– Môi trường cung cấp thông tin thiếu và khó kiểm chứng.

– Về việc thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế.

b. Nguyên nhân chủ quan.

– Mô hình quản lý tín dụng tại Chi nhánh chưa có sự tách bạch giữa các bộ phận với chức năng chuyên biệt

– Chưa xây dựng xong hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ bài bản, khoa học và hướng theo chuẩn quốc tế.

– Hạn chế về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ

– Công tác kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng gặp rất nhiều khó khăn

– Những bất cập trong định giá tài sản bảo đảm

– Quy định về điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro chưa thực sự hợp lý gây trở ngại trong việc thực hiện tài trợ rủi ro.

– Sử dụng chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng chưa thật hợp lý và đầy đủ.

– Chưa xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin, cảnh báo tín dụng bài bản và đầy đủ để hỗ trợ và phục vụ cho công tác thẩm định và kiểm soát rủi ro.

– Chưa có được một mô hình quản lý nhân sự đáp ứng hoạt động của một ngân hàng hiện đại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN SƠN TRÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHNo & PTNT

3.1.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của hệ thống Agribank.

– Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tập trung, thống nhất và độc lập, có sự tham gia của Hội đồng quản trị và các ban, phòng:

– Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi ro phù hợp với chuẩn mực trong khu vực và quốc tế.

– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

  • Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
  • Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
  • Xây dựng hệ thống phân tích, chấm điểm khách hàng tập trung, làm cơ sở trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng.
  • Tăng cường tổ chức công tác đào tạo.
  • Chuyển từ quy trình quản trị rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro tập trung độc lập và toàn diện hơn.
  • Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế song phải phù hợp với đặc điểm của Agribank Việt Nam.

3.1.2. Định hướng phát triển quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn của CN Agribank Q. Sơn Trà TP Đà Nẵng

a. Chiến lược tín dụng tại CN Agribank Q.Sơn Trà

* Có chính sách đột phá về hoạt động cấp và xử lý tín dụng

* Xử lý nợ xấu quyết liệt, đồng bộ, đúng lộ trình:

b. Định hướng phát triển quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn giai đoạn 2015-2020

– Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng bình quân 12,1%/năm.

– Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: dịch vụ chiếm 48,2%, công nghiệp chiếm 46,1%, nông nghiệp chiếm 5,7%.

– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15%/năm. Trong đó, công nghiệp địa phương tăng bình quân 9%/năm.

– Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 28,5%/năm. 

– Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5%/năm. 

– Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15,7%/năm.

– Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng 12,6%/năm, tổng chi ngân sách địa phương tăng 8,3%/năm.

Trên cơ sở định hướng của Agribank và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Quận Sơn Trà, CN Agribank Sơn Trà đã đề ra định hướng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro như sau:

– Tăng trưởng nguồn vốn huy động: 8% / năm ~ 12%/năm.

– Trăng trưởng tín dụng: 6%/năm ~ 10%/năm.

– Cơ cấu nguồn vốn trung dài hạn / Tổng nguồn vốn: ≥ 8%.

– Cơ cấu nguồn vốn dân cư / Tổng nguồn vốn ≥ 60%.

– Cơ cấu dư nợ trung dài hạn / Tổng dư nợ ≤50%.

– Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ ≤5%.

– Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế: 5%/năm ~ 10%/năm.

– Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh.

Xây dựng hệ thống phân tích, chấm điểm khách hàng tập trung, làm cơ sở trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng.

Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trò của công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẬN SƠN TRÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng trung dài hạn

3.2.1.1. Xác định giới hạn tín dụng an toàn

  • Hoàn thiện giới hạn tín dụng theo Chi nhánh, phòng giao dịch
  • Xác lập giới hạn tín dụng theo mỗi khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

  • Bổ sung chức năng phê duyệt chấm điểm để lãnh đạo phòng tín dụng có để kiểm tra các thông tin do CBTD nhập trước khi chính thức đưa dữ liệu vào hệ thống.
  • Sử dụng cơ chế kiểm tra chéo trong dữ liệu để hạn chế lỗi sai cơ học.

– Xây dựng chính sách tín dụng căn cứ vào kết quả XHTDNB để xác định giới hạn tín dụng.

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng

  • Kiểm tra xem khoản nợ vay ngân hàng có được hạch toán đầy đủ hay không, thông thường cần kiểm tra nợ của doanh nghiệp trên CIC với nợ đang theo dõi trong bảng cân đối kế toán, nếu không khớp, thì rất có khả năng hệ thống kế toán của doanh nghiệp có vấn đề.
  • Đối chiếu công nợ, đặc biệt là các công nợ lớn vì thông thường tình trạng công nợ dây dưa rất dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ từ phía khách hàng.
  • Đối chiếu hàng tồn kho giữa sổ sách và thực tế đồng thời kiểm tra việc trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thực hiện chính xác hay không?
  • Kiểm tra việc trích khấu hao.
  • Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh
  • Phân tích dòng ngân lưu

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn tại CN NHNo & PTNT Quận Sơn Trà

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

a. Kiểm tra xác minh số liệu, thông tin khách hàng cung cấp

b. Phân tích dòng ngân lưu

c. Thẩm định PAKD/DAĐT

d. Phân tích rủi ro

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau

Chi nhánh cần phải yêu cầu và kiểm tra việc thực hiện đối với CBTD các nội dung kiểm tra cụ thể qua mẫu kiểm tra với các nội dung mang tính bắt buộc như:

– Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ

– Kiểm tra tại hiện trường

Công tác kiểm tra sau tại Chi nhánh cần phải được đặc biệt chú trọng hơn nữa nhất là trong tình hình hiện nay khi mà nhiều doanh nghiệp SXKD vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích lâm vào cảnh khó khăn, mất khả năng thanh toán.

3.2.2.3. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chuyển giao rủi ro

– Mua bảo hiểm tài sản, mua bảo hiểm tín dụng

– Áp dụng các hình thức bảo lãnh

– Sử dụng công cụ phái sinh

3.2.2.4. Về trích lập quỹ dự phòng rủi ro

– Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong mọi hoạt động.

– Việc phân loại tài sản Có, trích lập DPRR trong hoạt động ngân hàng của TCTD được thực hiện theo khung chung là QĐ 493/2005/QĐ -NHNN .

– Tuy nhiên, trong dài hạn, ngân hàng cần phải xây dựng chính sách trích lập dự phòng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng cũng như tình hình tài chính của ngân hàng.

3.2.2.5. Một số giải pháp khác

– Kiểm tra, giám sát vốn tự có tham gia

– Áp dụng lãi suất cho vay thích hợp

– Sử dụng điều khoản hợp đồng để hạn chế rủi ro

– Thời gian cho vay, phân kỳ trả nợ vay sát hơn so với đặc điểm, chu kỳ kinh doanh của khách hàng

– Đa dạng hóa trong cho vay nhằm phân tán rủi ro

– Về phân công nhiệm vụ và bố trí cán bộ:

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn tại CN NHNo & PTNT Quận Sơn Trà

Thứ nhất: Có phương án xử lý nợ xấu

Thứ hai: Đẩy nhanh việc thi hành án, bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ

Thứ ba: Cần đa dạng hóa hơn nữa nguồn tài trợ rủi ro từ bên ngoài

3.2.4. Các giải pháp bổ trợ

3.2.4.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và khai thác nguồn thông tin phục vụ công tác tín dụng và quản trị RRTD

3.2.4.2. Hoàn thiện, nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh

3.2.4.4. Tăng cường thêm lực lượng lao động

3.2.4.5. Giải pháp phát triển công nghệ ngân hàng nhằm quản trị rủi tín dụng cho vay trung dài hạn

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành liên quan

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Nhà nước hướng tới thực hiện việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ đối với hệ thống ngân hàng trong nước thì nhiều nhiệm vụ mới đã được đặt ra cho các NHTM Việt Nam. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam thì hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện, ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình đối với nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động các ngân hàng luôn chú trọng mở rộng tín dụng để tăng thị phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Bên cạnh đó công tác quản trị rui ro tín dụng trung dài hạn càng được nâng cao nhằm hướng tới đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng theo thông lệ quốc tế.

Agribank VN là một ngân hàng mà trong hoạt động mang nhiều tính đặc thù: thuộc sở hữu Nhà nước, có quy mô lớn, ngoài chức năng của một NHTM còn phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao làm chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và cũng là công cụ quan trọng trong tay Nhà nước để qua đó nhằm thực hiện chính sách tài chính. Do những đặc thù nêu trên cùng với tình hình của nền kinh tế hiện nay nên việc thay đổi và áp dụng mô hình mới trong hoạt động nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại Agribank VN khó có thể tuân theo một khuôn mẫu có sẵn nhất định mà phải xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của mình để phù hợp trong hoạt động thực tiển nhưng việc xây dựng và thực tế áp dụng mô hình dù có tính đặc thù riêng thế nào đi nữa thì cũng phải tuân theo lộ trình nhất định và hướng tới sự phù hợp những chuẩn mực quốc tế.

Quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn là một phần của nội dung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, hoạt động này gắn liền với việc thực hiện quy trình cho vay, quản lý nợ vay các khoản vay cụ thể của cán bộ trong lĩnh vực cấp tín dụng tại các Chi nhánh kinh doanh trực tiếp. Tuy nhiên do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan nên hoạt động quản trịrủi ro tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh vẫn còn nhiều mặt hạn chế và những khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính những vướng mắc và khó khăn trong thực hiện nên hoạt quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn chưa đạt được chất lượng như mong muốn, còn nhiều tồn tại đã dẫn đến chất lượng tín dụng giảm. Đây là vấn đề đặt ra không chỉ đối với các NHTM mà cần sự quan tâm đúng mức, kịp thời của Nhà nước đối với cả hệ thống ngân hàng.

Nội dung đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng trung dài hạn, tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Sơn Trà để tìm ra các ưu điểm, nhược điểm và những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện, từ đó đưa ra hướng hoàn thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nội dung đề xuất các giải pháp hoàn thiện đặc biệt chú trọng vào những nội dung trong phạm vi mà tại Chi nhánh có thể thực hiện được, ngoài ra còn có một số đề xuất đối với Agribank VN, Chính phủ và các Bộ ngành.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\VU THI THU THAO\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *