Tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch ,tỉnh Quảng Bình là cơ sở đào tạo THPT trực thuộc Sở Giáo dục& Đào tạo tỉnh Quảng Bình. Những năm gần đây nhà trường đã đào tạo trên 3200 học sinh mỗi năm, với tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông 100% và vào đại học, cao đẳng hơn 70%.

Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao như trên, tạo động lực làm việc cho giáo viên có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường. Hiện nay cơ sở vật chất, các hình thức đãi ngộ, đào tạo…cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, tạo động lực để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt hiệu suất công việc cao nhất có thể.

Mức thu nhập bình quân của giáo viên trường THPT Ngô Quyền nhìn chung vẫn còn thấp dẫn đến đời sống khó khăn, nhiều giáo viên phải làm thêm ngoài giờ. Các điều kiến đãi ngộ tinh thần như khen thưởng và thi đua vẫn chưa được chú trọng. Cơ sở vậy chất, dụng cũ giảng dạy vẫn còn thiếu và lạc hậu.

Để giáo viên của trường THPT Ngô Quyền có thể phát huy tối đa năng lực thì cần phải thực hiện tốt công tác tạo động lực làm việc nhằm xây dựng được đội ngũ nhân viên và giáo viên vững mạnh và ổn định, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn vận dụng những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập để nghiên cứu, phân tích và đưa ra được các giải pháp cần thiết và có tính khả thi, góp phần hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền đáp ứng yêu cầu, nhiêm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền đến năm 2025 .

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nêu trên, thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về giáo viên và tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT.

+ Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền qua 3 năm 2018 – 2020. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền đến năm 2025 .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch , tỉnh Quảng Bình

+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2018- 2020. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.

+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển giáo viên với các nội dung như: Lập kế hoạch tạo động lực giáo viên, phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp giáo viên, trả công lao động và bảo đảm các chế độ đãi ngộ khác. Từ đó đưa ra đề xuất với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

Để nghiên cứu về công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:

– Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:

Để đánh giá mức độ đồng ý của giáo viên về công tác tạo động lực làm việc tại trường THPT Ngô Quyền, tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả đã thiết kế thang đo mức độ đánh giá theo các thứ bậc khác nhau từ thấp tới cao.

Phiếu khảo sát sẽ được gửi đến 40 giáo viên đang làm việc tại trường THPT Ngô Quyền để thu thập ý kiến đánh giá của họ về công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền.

Thời gian khảo sát: tác giả gửi phiếu khảo sát trong tháng 08/2020 và nhận trả lời trong vòng 1 tuần.

– Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp:

+ Căn cứ vào dữ liệu được lưu trữ và các báo cáo giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền giai đoạn 2018-2020. Trong các báo cáo này có đầy đủ các thông tin mà tác giả cần để sử dụng trong đề tài như tổng số giáo viên của các năm, số lượng giáo viên phân theo từng bộ phận, phòng ban chuyên môn, cơ cấu giáo viên theo độ tuổi, cơ cấu giáo viên theo giới tính, cơ cấu giáo viên theo tính chất.

+ Căn cứ vào Báo cáo bình xét danh hiệu thi đua cuối năm để đánh giá hiệu quả làm việc của từng giáo viên cũng như sự đoàn kết của cả tập thể trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .

+ Căn cứ vào kết quả khám sức khỏe định kỳ để đánh giá tình trạng sức khỏe của từng giáo viên trường THPT Ngô Quyền.

+ Căn cứ vào kế hoạch phát triển trường THPT Ngô Quyền đến năm 2025 để đưa ra mục tiêu cũng như định hướng hoạt động của trường THPT Ngô Quyền,trong thời gian tới.

4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thu được thông qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra đã gửi cho 40 giáo viên đang làm việc tại trường THPT Ngô Quyền sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê thông dụng trên máy tính. Kết quả điều tra sẽ được tập hợp trên các bảng tính tỷ lệ phần trăm và qua đó đánh giá được mức độ hài lòng của của giáo viên đối với công tác tạo động lực làm việc tại trường THPT Ngô Quyền

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường trung học phổ thông

Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường trung học phổ thông

1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về động lực làm việc

1.1.1.2. Khái niệm tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường trung học phổ thông

Tạo động lực tại trường THPT là một hệ thống các chính sách biện pháp thủ thuật tác động đến giáo viên nhằm tạo cho họ có động lực trong công việc. Tạo động lực trong lao động sẽ giúp cho giáo viên tại trường THPT có khả năng tăng năng suất lao động cá nhân, kích thích tính sáng tạo của giáo viên và tăng sự gắn bó của giáo viên với công việc, với trường THPT. Đồng thời công tác tạo động lực sẽ giúp cho trường THPT có được một đội ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết với công việc giảng dạy từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy của nhà trường.

1.1.2. Tiêu chí đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại Trường trung học phổ thông

1.1.2.1. Mức độ phù hợp về số lượng và cơ cấu giáo viên

1.1.2.2. Mức độ phù hợp về công việc của giáo viên

1.1.2.3. Mức độ phù hợp về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của giáo viên

1.1.2.4. Mức độ phù hợp của chế độ đãi ngộ dành cho giáo viên

1.2. Nội dung tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường trung học phổ thông

1.2.1. Lập kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên

a) Xác định mục tiêu kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên

b) Xác định nhu cầu của giáo viên để lên kế hoạchtạo động lực làm việc

c) Lên kế hoạch các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của giáo viên

1.2.2. Tổ chức thực hiện tạo động lực làm việc cho giáo viên

a) Tuyển chọn và bố trí giáo viên phù hợp với yêu cầu công việc giảng dạy

b) Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc giảng dạy của giáo viên

c) Thiết kế môi trường làm việc phù hợp

d) Đãi ngộ vật chất để tạo động lực cho giáo viên

e) Đãi ngộ tinh thần để tạo động lực làm việc cho giáo viên

f) Tổ chức các phong trào thi đua, đoàn thể

1.2.3. Kiểm tra, giám sát tạo động lực làm việc cho giáo viên

Trong quá trình thực hiện kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên, lãnh đạotrường THPT thực hiện kiểm tra, giám sát để kế hoạch được triển khai đúng đường lối, quy trình và quy định đã đăt ra. Ngoài ra, sau khi kết thúc kế hoạch, Ban giám hiệu trường THPT còn phải triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả cụ thể, các lãnh đạo nhà trường phải trải qua khâu kiểm tra đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện. Qua bước kiểm tra đánh giá này, người ta sẽ xác định được chính xác kết quả thu được: chất lượng giáo viên, sự hài lòng của giáo viên, kết quả đáp ứng nhu cầu hoàn thành công việc giảng dạy của trường THPT”.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến coiong tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường trung học phổ thông

1.3.1. Các yếu tố thuộc về trường THPT

– Sứ mạng, mục tiêu của trường THPT

– Chính sách chiến lược hoạt động giáo giục của trường THPT

– Khả năng tài chính và cơ sở vật chất tại trường THPT

– Bầu không khí – văn hoá của trường THPT

1.3.2. Các yếu tố khách quan

Bối cảnh kinh tế

Chính sách, pháp luật

– Dân số, lực lượng lao động

– Văn hoá- xã hội

1.4. Kinh nghiệm về tạo động lực làm việc cho giáo viên của một số trường trung học phổ thông và bài học rút ra

1.4.1. Kinh nghiệm về tạo động lực làm việc cho giáo viên của một số trường Trung học Phổ thông

1.4.1.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho giáo viên cho trường THPT Chuyên Quốc Học, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

1.4.1.2. Kinh nghiệm của trường THPT Lê Quý Đôn, huyện Bố Trạch, Quảng Bình

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ QUYỀN, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường THPT Ngô Quyền

Trường THPT Ngô Quyền, tiền thân là Trường THPT Bán công Bố Trạch được thành lập theo Quyết định số 712-QĐ/UB ngày12/5/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình. Qua 2 lần đổi tên thành Trường THPT Số 5 Bố Trạch vào năm 2010 và Trường THPT Ngô Quyền vào năm 2015 đến nay.

Trường chính thực đi vào hoạt động năm học 2000-2001. Trong những năm qua nhà trường vinh dự được Sở GD&ĐT Quảng Bình tặng giấy khen về danh hiệu Trường Tiến tiến cấp tỉnh, đặc biệt là năm học 2007- 2008 danh hiệu này là một trong số ít trường trên địa bàn huyện đạt được từ sự nổ lực phấn đấu của tập thể sư phạm nhà trường.

2.1.2. Số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ giáo viên

Tính đến 31/12/2020, tổng số giáo viên toàn trường THPT Ngô Quyền là 65giáo viên kể cả hợp đồng giáo viên.

2.1.3. Kết quả hoạt động của Trường THPT Ngô Quyền giai đoạn 2018- 2020

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động của Trường THPT Ngô Quyền giai đoạn 2018- 2020

Năm họcKhối 10Khối 11Khối 12Tổng số

toàn trường

LớpSLLớpSLLớpSL
2016- 20181262910546105101685 ( 32 lớp )
2018- 2019136781051394771668 (32 lớp)
2019- 20201257010604104571640 ( 32 lớp)

(Nguồn: Phòng hành chính- Trường THPT Ngô Quyền)

2.2. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền giai đoạn 2018- 2020

2.2.1. Lập kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền được tổ văn phòng xem xét lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của giáo viên và thực tiễn yêu cầu công việc tại nhà trường trình Ban Giám hiệu phê duyệt (thời gian lập kế hoạch trình vào tháng 12 hàng năm). Trong đó các phương án đào tạo giáo viên phải thực hiên thống nhất theo chủ trươngvà định hướng chung của Ban Giám hiệu và Sở GD&ĐT Quảng Bình.

Lãnh đạo trường THPT Ngô Quyền xem xét kế hoạch động lực làm việc cho giáo viên mà các tổ bộ môn, phòng ban trực thuộc trình lên, lãnh đạo trường THPT tiến hành cử cán bộ thẩm định, tra soát nhu cầu thực tiễn tại nhà trường trước khi ký duyệt thời gian, kinh phí, đối tượng được lựa chọn để thực hiện kế hoạch.

2.2.2. Tổ chức thực hiện tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

a) Tuyển chọn và bố trí giáo viên phù hợp với yêu cầu công việc giảng dạy

b) Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc giảng dạy của giáo viên

c) Thiết kế môi trường làm việc phù hợp

d) Đãi ngộ vật chất để tạo động lực cho giáo viên

e) Đãi ngộ tinh thần để tạo động lực làm việc cho giáo viên

f) Tổ chức các phong trào thi đua, đoàn thể

2.2.3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Qua 3 năm 2018- 2020 các chủ thể nêu đã thực hiện 14 đợtkiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo viên của trường THPT Ngô Quyền, xem bảng 2.15:

Bảng 2.15. Công tác kiểm tra,giám sát việc tạo động lực làm việc tại trường THPT Ngô Quyền qua 3 năm 2018- 20209

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT2018201920202019/20182020/2019
±%±%
1. Số đợt kiểm tra, giám sátĐợt356266,7120,0
2. Phát hiện hạn chế, yếu kémT/h0000000

(Nguồn:Văn phòng trường THPT Ngô Quyền)

Qua kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hầu như chưa phát hiện sai phạm nào đáng kể. Một số hạn chế, yếu kém trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo viên, đồng thời đã kịp thời xử lý hoặc kiến nghị đến Ban giám hiệu trường THPT Ngô Quyềnđể điều chỉnh cơ chế tuyển dụng, đánh giá, đãi ngộ giáo viên của trường THPT Ngô Quyền.

2.3. Đánh giá chung công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

2.3.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, trường THPT Ngô Quyền đã thực hiện tốt việc xây dựng và phổ biến mục tiêu của nhà trường, các kế hoạch hoạt động giáo dục đào tạo đến GV trong toàn trường THPT Ngô Quyền. Giúp GV nắm rõ các mục tiêu, kế hoạch đó, từ đó, định hướng và có những mục tiêu, kế hoạch làm việc cho bản thân.

Thứ hai, trường THPT Ngô Quyền đã cung cấp đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, chất lượng và tạo được một môi trường làm việc thuận lợi cho GV. GV luôn được làm việc trong tâm trạng vui vẻ và thoải mái, trong một bầu không khí thân thiệt và gần gũi.

Thứ ba, công tác tuyển chọn, bố trí giáo viên ngày càng giúp cho GV phù hợp với ngành nghề được đào tạo, phù hợp với yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó, trường THPT Ngô Quyền luôn tạo mọi điều kiện để GV nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Luôn giúp GV cập nhập những kiến thức mới, tri thức mới và những công nghệ giảng dạy mới.

Thứ tư, về tạo động lực thông qua vật chất: Mức lương của GV trong trường THPT Ngô Quyền khá cao, đáp ứng khá đầy đủ chi tiêu cuộc sống của GV. Hệ thống tiền thưởng của trường THPT Ngô Quyền khá đầy đủ và đa dạng. Các hoạt động phúc lợi và dich vụ của trường THPT Ngô Quyền rất tốt, hầu hết GV thỏa mãn với các chương trình phúc lợi và dịch vụ của trường THPT Ngô Quyền.

Thứ năm, các kích thích về mặt tinh thần cũng được trường THPT Ngô Quyền chú trọng và thực hiện nhằm khuyến khích GV tích cực và nỗ lực hết mình cho công việc. Các phong trào đoàn thể trong trường THPT Ngô Quyền rất phát triển, từ các phong trào thi đua tăng năng suất giáo viên, phong trào giáo viên giỏi, dạy tốt, việc tốt,… đến các hoạt động vui chơi, giải trí như văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao,…

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Thứ nhất, Công tác lập kế hoạch, hoạch định các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của giáo viên đã được trường THPT Ngô Quyền chưa có sự bàn bạc, thảo luận nhiều với bản thân giáo viên. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của giáo viên còn thiếu bài bản, thiếu sự khoa học và chưa đổi mới.

Thứ hai, cơ chế chính sách về lương, thưởng và đãi ngộ cho GV còn nhiều hạn chế. Trường THPT Ngô Quyền áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với hầu hết GV nhưng hình thức này có nhiều hạn chế như: tính bình quân cao, không gắn liền với năng suất chất lượng và hiệu quả công việc của GV, GV có xu hướng làm cho đủ thời gian mà không quan tâm nhiều đến số lượng và chất lượng công việc giảng dạy…

Thứ ba, mức thưởng còn chưa tương xứng với sự phát triển của trường THPT Ngô Quyền nên tác dụng kích thích GV có phần còn hạn chế.

Thứ tư, công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV chưa có kế hoạch từ đầu, chỉ đào tạo khi công việc yêu cầu, dẫn đến làm mất một thời gian học tập để thích nghi.

Thứ năm, diện tích, không gian làm việc còn nhỏ hẹp, gây sự gò bó, khó chịu cho GV, nhất là các văn phòng bộ môn.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Thứ nhất, lãnh đạo trường THPT Ngô Quyền chưa nhân thức rõ sự cần thiết của tạo động lực làm việc chogiáo viên trong thúc đẩy hoạt động giảng dạy cũng như chưng thấy rõ được tầm quan trọng của quản lý nhân sự..

Thứ hai, hệ thống khuyến khích vật chất chưa đủ mạnh và có các hình thức thích hợp.

Thứ ba, hệ thống phân tích công việc và đánh giá chưa hợp lý và đảm bảo công bằng.Việc chưa có bản mô tả công việc chi tiết cũng như tiêu chuẩn thực hiện công việc khiến cho việc đánh quá thực hiện của GV chưa được chi tiết, chưa đúng, dàn trải, đánh giá không đúng trọng tâm.

Thứ tư, trường THPT Ngô Quyền có một số nguyên tắc, hoạt động chưa được định hình, đổi mới. Vì vậy, nó ảnh hưởng các công tác tạo động lực cho GV. Trong tiến trình đổi mới cải cách giáo dục qua đó cần có sự thay đổi phù hợp trong công tác tạo động lực cho GV của trường THPT Ngô Quyền.

Thứ năm, hiện trường THPT Ngô Quyền chưa xây dựng được văn hóa nhà trườngvới những giá trị,bản sắc riêng để phát huy những thế mạnh của mình. Trường THPT Ngô Quyền chưa để ý đến văn hóa nhà trường nên chưa phát huy được những điểm mạnh của trường THPT Ngô Quyền thông qua văn hóa nhà trường có thể đạt được.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ QUYỀN, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025

3.1.1. Mục tiêu tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

– Nâng mức thu nhập bình quân (bao gồm cả lương, thưởng) của GV trường THPT Ngô Quyền đạt 180 triệu đồng/năm trong năm 2025. Đảm bảo tốc độ tăng thu nhập của giáo viên cao hơn tốc độ tăng CPI”.

– Đầu tư đào tạo các GV giỏi về chuyên môn, có khả năng sư phạm giảng dạy tốt, tâm huyết và trung thành với trường THPT Ngô Quyền.

– Đảm bảo trả lương thỏa đáng cho giáo viên, đưa ra hệ thống đánh giá khen thưởng để kịp thời khen thưởng và phải “đúng người đúng việc”.

-Nâng cao toàn diện chất lượng nguồn giáo viên, 70% giáo viên được qua đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, nhằm tạo ra một bước phát triển mới về chất, trong đó:

– Nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý cho Ban Giám hiệu tại trường THPT Ngô Quyền nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực và bản lĩnh giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình cải cách, đổi mới chương trình giáo dục.

– Tạo môi trường làm việc hiệu quả có động lực, xác định rõ chức năng, trách nhiệm của từng giáo viên, từng cấp trong nhà trường để làm tiêu chí đánh giá công việc.

– Đưa ra các kế hoạch chất lượng nguồn giáo viên phù hợp với chiến lược phát triển nhà trường.

– Đảm bảo trả lương thỏa đáng cho giáo viên, đưa ra hệ thống đánh giá khen thưởng để kịp thời khen thưởng và phải “đúng người đúng việc.

– Đưa ra nhiều ý kiến về cải thiện chất lượng quản lý.

3.1.2. Phương hướng tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Để tiếp tục tạo động lực làm việc cho giáo viên, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển của trường THPT Ngô Quyền. Thời gian tới, nhà trường sẽ tiếp tục triển khai nhiều nhiều nội dung công việc. Trong đó, riêng với công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên.

Đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên có chuyên môn Sư phạm, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững vàng trong công tác giảng dạy học sinh. Đồng thời, xây dựng kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên. Trường THPT Ngô Quyền cần tiến hành xây dựng lộ trình phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, phù hợp với trình độ, năng lực giáo viên, phù hợp với tình hình phát triển, cải cách giáo dục và thực tiễn chất lượng học sinh của nhà trường.

Tạo động lực lao động giúp cho giáo viên có thể tự hoàn thiện mình. Khi có động lực trong lao động, giáo viên sẽ nỗ lực hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hoàn thiện mình.

Khi kích thích bất cứ hoạt động nào của người giáo viên, các cán bộ quản lý phải chú ý tới các yêu tố tâm lý như mục đích công việc, nhu cầu hứng thú, động cơ làm việc của mỗi cá nhân.

3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền đến năm 2025

3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch tạo động lực làm việc

Xây dựng kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyềnphải bao quát đầy đủ và toàn diện các công việc, các nội dung cần tiến hành từ quy hoạchgiáo viên tại trường THPT Ngô Quyền.

Việc xây dựng kế hoạch cần phải được thông qua các phòng ban và các quyết định đưa ra phải có sự thống nhất đồng tình của tập thể, phải được xây dựng trên sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm của cán bộ chuyên trách.

Việc xây dựng kế hoạch phải được căn cứ vào quá trình đánh giá tực tiễn quy hoạch của Sở GD&ĐT đối với trường THPT, phải căn cứ vào chính các nguồn lực hiện tại của giáo viên tại trường THPT Ngô Quyềnvà sát với tình hình thực tế chứ không phải chỉ trên lý thuyết và những điều kiện không có thật.Xây dựng kế hoạch tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyềnphải bao quát đầy đủ và toàn diện các công việc, các nội dung cần tiến hành từ quy hoạchgiáo viên tại trường THPT Ngô Quyền.

Việc xây dựng kế hoạch cần phải được thông qua các phòng ban và các quyết định đưa ra phải có sự thống nhất đồng tình của tập thể, phải được xây dựng trên sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm của cán bộ chuyên trách.

Việc xây dựng kế hoạch phải được căn cứ vào quá trình đánh giá tực tiễn quy hoạch của Sở GD&ĐT đối với trường THPT, phải căn cứ vào chính các nguồn lực hiện tại của giáo viên tại trường THPT Ngô Quyềnvà sát với tình hình thực tế chứ không phải chỉ trên lý thuyết và những điều kiện không có thật..

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

3.2.2.1. Duy trì và cải thiện môi trường và điều kiện làm việc

Tạo ra cho trường THPT Ngô Quyền một phong cách lãnh đạo tiên tiến. Đó là phong cách lãnh đạo dân chủ, luôn lắng nghe ý kiến của GV, các vấn đề trong trường THPT Ngô Quyền đều được đưa ra bàn luận để có được quyết định cuối cùng đúng đắn nhất, phù hợp nhất. Có như vậy sẽ phát huy được tính sáng tạo của GV trong trường THPT Ngô Quyền.

Bên cạnh đó, trường THPT Ngô Quyền cần tăng cường hơn nữa kỷ luật lao động, củng cố lại nề nếp làm việc và sinh hoạt tránh tình trạng đi sớm về muộn; quan tâm hơn nữa đến vấn đề bảo hộ giáo viên.

3.2.2.2. Tuyển chọn, sắp xếp và bố trí giáo viên phù hợp với yếu cầu công việc

Ban giám hiệu Trường THPT Ngô Quyền cần chỉ đạo Phòng Hành Chính Nhân sự xây dựng kế hoạch dự báo giáo viên sát với thực tiễn. Đối với công tác hoạch định giáo viên cho công tác tuyển dụng cần xem xét nhu cầu giáo viên đáp ứng tính hình phát triển công ty, xem giáo viên của nhà trườngthừa hay thiếu ở bộ phận nào mà hoạch định cho phù hợp.

Đối với hoạch định giáo viên đang công tác tại nhà trường, yêu cầu quy hoạch phải căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực thực hiện công việc và triển vọng phát triển của giáo viên. Thường xuyên nhận xét, đánh giá giáo viên trong quy hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp.

3.2.2.3. Đãi ngộ về vật chất để tạo động lực làm việc cho GV

(1) Hoàn thiệc công tác tổ chức tiền lương, phụ cấp

Thứ nhất, trường THPT Ngô Quyền chủ yếu sử dụng hình thức trả lương theo thời gian (tiết day) mà hình thức này mang tính chất bình quân cao, tính công bằng trong tiền lương không cao (vì dựa vào thời gian làm việc). Do đó, cần chủ động sử dụng kết hợp thêm hình thức trả lương theo kết quả đào tạo, chất lượng học sinh.

Thứ hai, trường THPT Ngô Quyền chưa xây dựng được căn cứ chính xác về bảng hệ số lương, mà chính sách tiền lương của nước ta còn nhiều bất cập.

Thứ ba, cần duy trì và nâng cao hơn nữa mức tiền lương và thu nhập của GV.

Thứ tư, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác tiền lương để phù hợp với sự đổi mới và phát triển của trường THPT Ngô Quyền.

(2) Xây dựng chính sách tiền thưởng hợp lý

Cần xây dựng tiêu chuẩn xét thưởng một cách cụ thể, chi tiết và hợp lý. Chỉ tiêu thưởng không nên quá khó hoặc quá dễ. Mức thưởng phải rõ ràng và gắn với kết quả giáo viên của GV.

(3) Hoạt động phúc lợi và dịch vụ luôn được duy trì và đa dạng hơn

Việc thực hiên các hoạt động phúc lợi và dịch vụ tại trường THPT Ngô Quyền là khá tốt, vì vậy trường THPT Ngô Quyền cần có những biện pháp duy trì và tạo ra những đổi mới trong các hoạt động đó.

3.2.2.4. Đãi ngộ về tinh thần để tạo động lực làm việc cho GV

Duy trì và đổi mới các phong trào thi đua, đoàn thể. Bên cạnh đó cần khuyến khích GV và gia đình họ tham gia vào cac phong trào thi đua, vui chơi, giải trí của trường THPT Ngô Quyền.

3.2.2.5. Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên

Thứ nhất, đào tạo mới, đào tạo lại nâng cao trình độ cho giáo viên, trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo giáo viên trình độ cao bổ sung cho các lĩnh vực đang giảng dạy của Nhà trường.

Thứ hai, xây dựng Kế hoạch đào tạo giáo viên với các nội dung cụ thể

Thứ ba, lấy kết quả đánh giá hiệu quả công việc làm cơ sở để cử giáo viên tham gia các khóa học.

3.2.3. Hoàn thiện kiểm tra giám sát việc thực hiện tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền

Thứ nhất, thực hiện công khai, dân chủ trong công tác kiểm tra, giám sát tạo động lực làm việc cho giáo viên tại các trường THPT trên địa bàn nói chung và trường THPT Ngô Quyền nói riêng theo đúng quy định của nhà nước vàchức năng của cơ quan. Kiểm tra, giám sát phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây là chính.

Thứ hai, các hoạt động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước như Sở GD&ĐT, Sở LĐTB&XH và trường THPT Ngô Quyền nói riêng trong kiểm tra, giám sát tạo động lực làm việc cho giáo viên phải đồng bộ, phải bảo đảm chủ động, chiến đấu, giáo dục, hiệu quả; bảo đảm đúng nguyên tắc, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ”.

Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát tạo động lực làm việc cho giáo viên, cơ quan quản lý nhà nước nói chung và trường THPT Ngô Quyền nói riêng phải chú trọng việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao cũng như việc chấp hành kỷ luật, công việc được giao, văn hóa ứng xử…;

Thứ tư, thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát.

Thứ năm, tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát, quản lý tại cơ sở, để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý về chuyên môn và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ”.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Với Sở GD&ĐT Quảng Bình

– Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc thực hiện trợ giúp phát triển tạo động lực làm việc cho GV tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.

– Thực hiện các hoạt động trợ giúp để trường THPT trên địa bàn tạo động lực làm việc cho giáo viêntrong nhà trường mình (hỗ trợ về: kinh phí, phương pháp, đối tượng, phát triển đội ngũ tư vấn…).

– Tổ chức các khóa truyền đạt kinh nghiệm, kỹ năng sư phạm cho các trường THPT đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo viên của mình.

3.3.2. Với UBND tỉnh Quảng Bình

UBND tỉnh Quảng Bình cần xây dựng kế hoạch chính sách quản lý lao động địa phương, hỗ trợ pháp lý giúp các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý và đãi ngộ giáo viên đúng quy định.

– Kiểm tra, giám sát chỉ đạo Sở GD&ĐT tăng cường quản lý và hỗ trợ tạo động lực làm việc cho GV tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.

– Chỉ đạo nghiên cứu thực hiện các biện pháp hỗ trợ ung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn; Định hướng sáng tạo của GV trong giảng dạy, đặc biệt là hiện đại hóa phương pháp giảng dạy cho các trường tại địa phương..

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Tạo động lực làm việc cho giáo viên tại trường THPT Ngô Quyền , huyện Bố Trạch , tỉnh Quảng Bình”có thể kết luận:

Tạo động lực làm việc cho GV là cần thiết. Hiểu được điều này, lãnh đạo trường THPT Ngô Quyền luôn cố gắng tìm ra các giải pháp để thực hiện công tác tạo động lực làm việc cho GVmột cách tốt nhất. Lãnh đạo trường THPT Ngô Quyền luôn hiểu rằng: thực hiện công tác tạo động lực làm việc cho GV phải tạo ra mối quan hệ biện chứng thống nhất giữa chính sách tài chính và chính sách phi tài chính tựa như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, kinh tế và văn hoá. Vì thế, nên trong hoạt động tạo động lực làm việc cho GV của mình, lãnh đạo trường THPT Ngô Quyền luôn cố gắng thực hiện một cách hiệu quả, toàn diện cả chính sách tài chính và chính sách phi tài chính. Đối với chính sách tài chính, trường THPT Ngô Quyền luôn cố gắng tổ chức, xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng nhằm tái tạo sức giáo viên và kích thích giáo viên làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, các khoản trợ cấp, phúc lợi cũng được thực hiện một cách đồng bộ nhằm bảo đảm những lợi ích cho giáo viên.

Quan tâm tới giáo viên của mình nên Ban Giám hiệutrường THPT Ngô Quyền rất coi trọng đời sống tinh thần của giáo viên. Họ luôn cố gắng tạo ra sự hứng khởi, sự say mê của giáo viên trong công việc. Đồng thời, giúp cho giáo viên cảm nhận được một không khí làm việc thoải mái với những nhà lãnh đạo chan hoà, đồng nghiệp thân thiết, sử dụng là việc thoải mái, thời gian làm việc- nghỉ ngơi hợp lý… Tất cả những điều đó tạo nên những giá trị, những bản sắc văn hoá riêng của trường THPT Ngô Quyền.

Từ việc chú trọng đến công tác tạo động lực cho giáo viên trường THPT Ngô Quyền đã tạo ra được một đội ngũ giáo viên có trình độ, chuyên môn, gắn bó với sư phạm, hăng hái, nhiệt tình trong công việc. Trong thời gian vừa qua, công tác này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt còn hạn chế dẫn đến kết quả làm việc chưa cao. Đó là cơ sở để luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho giáo viên trực tiếp tại trường THPT Ngô Quyền, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\VUONG THI NHU HIEN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *