Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân

“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống Ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quan hệ kinh tế và tài chính. Với vai trò chủ lực thì hệ thống NHTM ngày càng có tầm quan trọng và có vị trí chủ chốt trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế xã hội ở nước ta, ở đó luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD với nhau. Chính vì vậy, các NHTM phải hoạch định chiến lược, hướng đi cụ thể để tăng lợi nhuận, tạo dựng tên tuổi và vị thế cho chính mình.

Trong các ngân hàng hiện nay, thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Các ngân hàng đã mở rộng hoạt động này ra nhiều đối tượng khác nhau, chủ yếu là nhóm khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trải qua những biến động như trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua, các nhà quản trị ngân hàng đã nhận thức sâu sắc về tính không ổn định của nhóm khách hàng doanh nghiệp khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, khách hàng cá nhân được các ngân hàng hướng tới như một thị trường tiềm năng, chiến lược. Thực tiễn và lý luận đã chỉ rõ vai trò, tính ổn định và bền vững của nhóm khách hàng này đối với hoạt động ngân hàng. Tín dụng khách hàng cá nhân là một trong những mảng hoạt động dịch vụ ngân hàng được hầu hết các NHTM trên thế giới chú ý phát triển, vì thông qua nghiệp vụ này, các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh vừa để gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng các nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân ngày càng gia tăng. Do đó, hiện nay, nhiều ngân hàng ở Việt Nam đã định hướng đi theo ngân hàng bán lẻ, chú trọng vào hoạt động tín dụng cá nhân. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Đắk Lắk đang đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân và mở rộng hơn nữa các hoạt động này trên toàn bộ mạng lưới của mình. Tính dến hết quý II năm 2019, tổng dư nợ cho vay của Agribank CN Bắc Đắk Lắk đạt 8.760 tỷ đồng, tăng 7,4% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay cá nhân là 8.034 tỷ đồng chiếm 91,7% tổng dư nợ. Tuy nhiên dư nợ xấu nội bảng theo Thông tư 02 của NHNN tại chi nhánh còn ở mức cao 59,2 tỷ đồng. Điều đáng lo ngại là toàn bộ nợ xấu nội bảng theo Thông tư 02 của NHNN tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk tính đến hết quý II năm 2019 đều là dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Điều này cho thấy chất lương tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk đang có vấn đề.

Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, với mong muốn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và đem lại sự hài lòng cho khách hàng, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở khung lý thuyết và kinh nghiệm thực tế về chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại, luận văn sẽ:

– Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk trong giai đoạn 2016-2018.

– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk trong năm 2019 và các năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại, cụ thể là tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk.

  • Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk bao gồm cả các Phòng giao dịch trực thuộc.

+ Phạm vi về thời gian: phân tích và đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2016 -2018; các đề xuất giải pháp cho năm 2019 và các năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

– Sử dụng phương pháp hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của đề tài.

– Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng các thông tin và số liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng theo chủ quan của tôi.

– Sử dụng các phương pháp tư duy logic, biện chứng để đánh giá và đề ra các giải pháp và kiến nghị.

4.2. Phương pháp thu thập số liệu

– Các thông tin và số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.

– Các thông tin và số liệu khác được trích dẫn từ các sách, báo, tạp chí và các website.

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu và sơ đồ, phần kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk.

6. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu có liên quan

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân và chất lượng tín dụng

1.1.1. Khái niệm tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ngân hàng và trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, tín dụng cá nhân là “ loại hình tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.” (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)

1.1.2. Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân

1.1.2.1. Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

1.1.2.2. Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro

1.1.2.3. Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí

1.1.3. Khái niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng chính là chất lượng các món vay, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng có mục đích, phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.

1.1.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng

Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà người cho vay phải gánh chịu do người vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn. Người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện mối quan hệ tương quan ngược chiều.

1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân

1.2.1. Vai trò của tín dụng cá nhân

  • Đối với nền kinh tế xã hội

– Kích thích sản xuất phát triển, do đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

– Nâng cao đời sống dân cư

– Góp phần ngăn chặn và đẩy lùi hoạt động “tín dụng đen”.

– Là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm thanh toán.

– Góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

– Làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông.

– Tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng theo xu hướng của thế giới để nhanh chóng nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy sản xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.

  • Đối với ngân hàng

– Mở rộng nhanh chóng kênh tín dụng, tăng nhanh số lượng khách hàng và tăng dư nợ.

– Làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM,

– Gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

– Củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng. =

  • Đối với khách hàng

– Phục vụ cho nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống .

– Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM

– Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân là một trong những nhân tố quyết định phát triển của các ngân hàng.

– Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với KHCN cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội.

Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với KHCN là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài bền vững của các NHTM

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng

  • Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn: là nợ của những khách hàng được đánh giá có dấu hiệu khó khăn về khả năng trả nợ hoặc đã không trả được nợ đúng hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn*100%/ Tổng dư nợ

          • Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán…

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”

Tỷ lệ nợ xấu =Nợ xấu*100%/Tổng dư nợ

          • Trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

DPRR đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.

Tỷ lện trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập*100 / Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo

1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính

Thứ nhất, đó là việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Thứ hai, đó là quy trình, thủ tục cho vay vốn. Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, không gây phiền hà cùng với thái độ phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo tận tình của nhân viên ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất, nhưng cán bộ ngân hàng cũng phải luôn tuân thủ quy chế, quy trình cho vay nhằm đưa ra những quyết định hợp lý nhất, vừa phục vụ tốt khách hàng, vừa đảm an toàn tín dụng

Thứ ba là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ, khả năng giải ngân vốn bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn…

Thứ tư, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng dự báo xu hướng tín dụng, cũng như sự trung thực, chuyên nghiệp, nhanh nhẹn trong quá trình xử lý hồ sơ tín dụng. Ngoài ra, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

Thứ năm, là cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động ngân hàng. Đối với các tổ chức tín dụng, công nghệ thông tin là công cụ hiệu quả trong quản lý kinh doanh, đảm bảo an toàn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng là yếu tố sống còn của các ngân hàng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân

1.3.1. Nhân tố chủ quan

  • Phía ngân hàng
  • Chính sách tín dụng
  • Quy trình tín dụng của ngân hàng
  • Chất lượng nhân sự
  • Kiểm soát nội bộ
          • Phía khách hàng
  • Năng lực của khách hàng
  • Sự trung thực của khách hàng
  • Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

1.3.2. Nhân tố khách quan

  • Môi trường kinh tế xã hội
  • Môi trường pháp lý

1.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân của các Ngân hàng thương mại

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của HD Bank

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của VIBank

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank – CN Bắc Đắk Lắk

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua chương 1 tôi đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò tín dụng đối với KHCN cũng như khái niệm, chỉ tiêu đánh giá, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với KHCN. Việc hiểu được các khái niệm cơ bản nhất cung cấp cho tôi một cách nhìn tổng thể từ đó có thể hiểu rõ chất lượng tín dụng nói chung cũng như chất lượng tín dụng cá nhân nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong quản trị ngân hàng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐẮK LẮK

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Tổng quan hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Tại Agribank CN Bắc Đắk Lăk, ta thấy cơ cấu vốn được thay đổi về chất theo hướng phát triển ổn định nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng hơn 90% trong tổng nguồn vốn huy động. Agribank CN Bắc Đắk Lăk thực hiện đa dạng các sản phẩm, hình thức huy động, giảm nguồn vốn không ổn định để qua đó chủ động trong quản lý và đảm bảo an toàn thanh khoản trong bối cảnh thị trường vốn biến động.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Trên cơ sở nguồn vốn huy động ổn định và phát triển liên tục như trên, Agribank CN Bắc Đắk Lắk đã mở rộng hoạt động tín dụng, dư nợ tín dụng tăng dần theo các năm. Trong điều kiện tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều diễn biến phức tạp, do sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn, nên hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên cũng như sự điều hành linh hoạt của Ban lãnh đạo Agribank CN Bắc Đắk Lắk, trong các năm gần đây hoạt động tín dụng của Agribank CN Bắc Đắk Lắk đã đạt được những kết quả khả quan. Tổng dư nợ cho vay; Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân; tăng đều qua các năm từ 2016 đến 2018, chỉ có Dư nợ đối với Công ty CP, TNHH, DNTN biến động giảm trong năm 2017 và tăng cao trong năm 2018.

2.1.3.3. Kết quả kinh doanh của Agribank – CN Bắc Đắk Lắk

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Agribank – CN Bắc Đắk Lắk

2.2.1. Các quy định về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân

2.2.1.1. Chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân

2.2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân

2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn

2.2.2.2. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng

2.2.2.3. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn

2.2.2.4. Ra quyết định tín dụng

2.2.2.5. Giải ngân

2.2.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng

2.2.2.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng

2.2.3. Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – CN Bắc Đắk Lắk

2.2.3.1. Dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017 đạt 6,809 tỷ đồng chiếm 94.16% so với tổng dư nợ cho vay và tăng 790 tỷ đồng, tương ứng 13.12% so với năm 2016.

Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2018 đạt 7,650 tỷ đồng chiếm 93.8% so với tổng dư nợ cho vay và tăng 841 tỷ đồng, tương ứng 12.53% so với năm 2017.

  • Dư nợ đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn

Qua bảng 2.6, ta có thể thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn dao động từ 60% đến 66% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân. Agribank – CN Bắc Đắk Lắk có sự chuyển dịch cơ cấu kỳ hạn cho vay cá nhân theo đó giảm dần tỷ trọng kỳ hạn ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay kỳ hạn trung hạn và dài hạn qua các năm. Sự chuyển đổi này phù hợp với tình hình kinh tế khó khăn trong nước ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và có những chính sách tác động mạnh đến hệ thống ngân hàng những năm vừa qua.

  • Dư nợ đối với khách hàng cá nhân theo vị trí địa lý

Dư nợ cá nhân tăng trưởng đều qua các năm với mức đạt hơn 12.5% mỗi năm trong 3 năm từ năm 2016-2018. Trong đó, dư nợ tín dụng cá nhân qua tập trung vào hai khu vực là khu vực Thành phố Buôn Ma Thuột và khu vực Huyện Krông Năng, nhưng dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân lại giảm mạnh tại khu vực Thị xã Buôn Hồ.

Qua số liêu trên cho thấy Agribank CN Bắc Đắk Lắk có dư nợ tăng ở tất cả các khu vực nhưng không đề nhau và giảm ở khu vực mạnh tại khu vực Thị xã Buôn Hồ trong năm 2017, đây là điều đáng quan ngại với việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk trước sự cạnh tranh ngày càng lớn về thị phần tín dụng của các ngân hàng thương mại khác.

  • Dư nợ đối với khách hàng cá nhân theo sản phẩm

Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân phân theo nhu cầu vay vốn trong những năm qua cho thấy Agribank CN Bắc Đắk Lắk tập trung phần lớn vào cho vay đối với SXKD năm 2017 đạt 5,157 tỷ đồng chiếm 75.74% tổng số dư nợ đối với khách hàng cá nhân, tăng 99 tỷ đồng tương ứng 2 % so với năm 2016; năm 2018 đạt 5,694 tỷ đồng chiếm 74.43% tổng số dư nợ đối với khách hàng cá nhân, tăng 537 tỷ đồng tương ứng 10 % so với năm 2017.

Đối với dư nợ vay vốn dùng cho tiêu dùng năm 2017 đạt 1,652 tỷ đồng chiếm 24.26% tổng số dư nợ đối với khách hàng cá nhân, tăng 691 tỷ đồng tương ứng 72 % so với năm 2016; năm 2018 đạt 1,956 tỷ đồng chiếm 25.57% tổng số dư nợ đối với khách hàng cá nhân, tăng 304 tỷ đồng tương ứng 18 % so với năm 2017.

2.2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Thu nhập từ tín dụng chiếm hơn 80% tổng thu nhập của Agribank – CN Bắc Đắk Lắk. Điều này là hoàn toàn phù hợp do hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu nhập truyền thống và chủ đạo trong hệ thống NHTM Việt Nam. Riêng thu nhập từ tín dụng cá nhân biến động từ 80% đến 85% tổng thu nhập của Agribank – CN Bắc Đắk Lắk, trở thành nguồn thu chủ yếu của chi nhánh. Thu nhập từ tín dụng cá nhân đạt ở mức trung bình. Do đó để hoạt động tín dụng cá nhân đóng góp nhiều hơn nữa đến tổng thu nhập của ngân hàng cần đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân bằng cách cải tiến sản phẩm, thay đổi chính sách lãi cho vay mang tính cạnh tranh hơn so với các ngân hàng còn lại.

2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank – CN Bắc Đắk Lắk.

2.3.1. Chất lượng tín dụng cá nhân theo chỉ tiêu nợ xấu

Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk còn cao và chưa nằm trong ngưỡng an toàn (3%), nhưng tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua các năm (2016-2018). Đặc biệt, năm 2017, tỷ lệ nợ quá hạn có giảm 1%, từ 5% trong 2016 xuống 4%, nguyên nhân là mặc dù dư nợ quá hạn không giảm nhưng tốc độ tăng trưởng của dư nợ tăng mạnh nên làm cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống.

2.3.1.1. Chỉ tiêu nợ xấu cá nhân theo vị trí địa lý

Trong 3 năm 2016-2018, khu vực Thành phố Buôn Ma Thuột luôn có tỷ lệ nợ quá hạn cũng như nợ xấu cao, cần có những giải pháp để kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu tại khu vực này, cụ thể năm 2016 tỷ lệ nợ xấu 7.84% trong khi dư nợ của khu vực này đạt 1,519 tỷ đồng chiếm tương ứng là 25.23%, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu 6.09% trrong khi dư nợ của khu vực này đạt 1,876 tỷ đồng chiếm tương ứng là 27.55%, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu 1.86% trrong khi dư nợ của khu vực này đạt 2,110 tỷ đồng chiếm tương ứng là 27.58%. Các khu vực khách tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt và có tỷ lệ thấp, điều này là dấu hiệu tốt trong chất lượng tín dụng cá nhân.

2.3.1.2. Chỉ tiêu nợ xấu cá nhân theo kỳ hạn

Nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay cá nhân chủ yếu ở kỳ hạn ngắn hạn và trung hạn. Trong năm 2016 đến 2018, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của kỳ hạn ngắn hạn giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy dấu những hiệu tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã tác động tốt đến khả năng chi trả nợ vay không chỉ đối với các khoản vay trung – dài hạn mà ngay cả những khoản vay ngắn hạn.

2.3.1.3. Chỉ tiêu nợ xấu cá nhân theo sản phẩm

Trong năm 2016 đến 2018, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với các khoản vay tiêu dùng giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy Agribank CN Bắc Đắk Lắk đã có những động thái tác động tốt đến khả năng chi trả nợ vay của khác hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với các khoản sản xuất kinh doanh được duy trì ở mức thấp.

2.3.2. Chất lượng tín dụng theo phân loại và trích lập dự phòng rủi ro

2.3.2.1. Chỉ tiêu phân loại nhóm nợ

Agribank CN Bắc Đắk Lắk luôn coi trọng công tác nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại từng chi nhánh và cả toàn hệ thống. Nợ nhóm 1 (nợ trong hạn) chiếm tỷ trọng rất cao, trên 95% trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ít rủi ro và có hiệu quả.

2.3.2.2. Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro

Agribank CN Bắc Đắk Lắk đã thực hiện trích lập đầy đủ DPRR theo phân loại nợ. Trong các năm gần đây số tiền phải trích DPRR tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk luôn ở mức cao 60-70 tỷ đồng một năm.

2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank CN Bắc Đắk Lắk

2.4.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng của Agribank – CN Bắc Đắk Lắk luôn tăng trưởng ổn định trong điều kiện nền kinh tế trong nước và ngành ngân hàng có những khó khăn trong những năm qua. Sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ của hoạt động tín dụng cá nhân trong tổng doanh số và tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu KHCN đang duy trì ở mức thấp và năm trong tỷ lệ an toàn.

Bên cạnh việc tích cực chuyển đổi mô hình thẩm định tín dụng, Agribank – CN Bắc Đắk Lắk còn nỗ lực trong việc hiện đại hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin khách hàng, đặc biệt là quản lý theo dõi khoản vay, cập nhật thông tin nhắc nợ.

Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và lãnh đạo chi nhánh thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như phát triển các kỹ năng cần thiết, thể hiện là một đội ngũ giỏi nghiệp vụ và có tác phong chuyên nghiệp trong giao dịch với khách hàng.

2.4.2. Những hạn chế

Agribank – CN Bắc Đắk Lắk chưa có bộ phận dự báo những yếu tố bất lợi của thị trường, chu kỳ kinh tế có thể tác động lớn đến nguồn trả nợ của khách hàng, cũng như chưa có bộ phận giám sát hoạt động tín dụng một cách hiệu quả và kịp thời.

Tuy chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank – CN Bắc Đắk Lắk đã có bước tiến và được nâng cao, song tại một số chi nhánh còn chứa đựng một khối dư nợ chậm luân chuyển, thể hiện việc gia hạn nợ nhiều lần, phải trích lập DPRR đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các khoản nợ xấu còn kéo dài, chưa giải quyết triệt để và chưa có biện pháp kiên quyết, hữu hiệu để thu hồi nợ xấu. Vì vậy, chất lượng của các khoản cho vay thiếu ổn định dẫn đến chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực này còn thấp.

Việc phân loại nợ của một số chi nhánh chưa chính xác. Tỷ lệ nợ xấu chưa phản ánh thực chất, tiềm ẩn rủi ro cao.

Chất lượng tín dụng tiếp tục bộc lộ những tiềm ẩn, còn phát sinh nhiều vụ việc vi phạm các quy định, quy trình về cấp tín dụng; định giá, quản lý TSBĐ, đặc biệt là trong hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh gây nguy cơ rủi ro cao, ảnh hưởng đến tình hình tài chính, uy tín và kết quả hoạt động của toàn hệ thống.

2.4.3. Nguyên nhân

• Về phía ngân hàng

– Để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, Agribank – CN Bắc Đắk Lắk đã không ngần ngại điều chỉnh khẩu vị rủi ro để có thể mạnh tay trong việc giải ngân, thiếu đánh giá và dự báo dẫn đến việc cho vay các ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản, cầm đồ, tiêu dùng tín chấp.

– Quy định sản phẩm khá thông thoáng.

– Với áp lực chỉ tiêu kinh doanh ngày càng lớn cộng thêm sự gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng buộc nhân viên phải tìm tới nguồn khách hàng dưới mức tiêu chuẩn nhằm đạt được chỉ tiêu kinh doanh.

– Bên cạnh việc theo đuổi chính sách tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, công tác quản lý tín dụng của ngân hàng cũng còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong khâu giám sát và quản lý vốn vay gây nên những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.

– Các khoản cấp tín dụng còn dựa vào yếu tố chủ quan cảm tính;

– Với việc đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ, nhân viên tín dụng chỉ được tiếp xúc khách hàng một lần nhằm thu thập thông tin cần thiết, đánh giá trước khi đề xuất cấp tín dụng. CBTD không thể nắm bắt và đánh giá được hết thông tin tư cách nhân thân và tình hình tài chính của khách hàng.

– Tiêu chí khoảng cách địa lý từ cơ sở ngân hàng đến địa điểm kinh doanh hay nhà của khách hàng quá xa do đó khó theo dõi sát tình hình khách hàng và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.

• Về phía khách hàng

– Khách hàng không có kinh nghiệm dự báo những rủi ro trong hoạt động kinh doanh .

– Thông tin tín dụng kém tin cậy

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã đi vào phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk, gồm những nội dung sau:

Thứ nhất, Chương 2 giới thiệu chung về Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk, trong đó tác giả đi vào sơ lược quá trình hình thành, phát triển, tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh kể từ khi mới đi vào hoạt động năm 2016 cho đến năm 2018.

Thứ hai, luận văn đi vào phân tích thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018. Qua các số liệu trên, tác giả thấy rằng tỷ trọng cho vay đối với KHCN chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong so sánh tương quan với tỷ trọng cho vay đối với KHDN qua từng năm. Sự thay đổi này mang tính tích cực khi xét đến yếu tố nợ xấu cũng như tỷ lệ nợ xấu. Nợ xấu đối với các khoản vay dành cho KHCN chiếm tỷ lệ rất cao so với nợ xấu của khoản vay dành cho KHDN. Sau đó, tác giả có sự đánh giá chung về chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk một cách tổng quát, phản ánh cách đánh giá, nhìn nhận về chất lượng tín dụng đối với KHCN tại chi nhánh.

Những vấn đề nêu trên là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Agribank

3.1.2. Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân của Agribank CN Bắc Đắk Lắk

Cho vay KHCN là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, Agribank CN Bắc Đắk Lắk chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cho vay. Ngoài ra, tăng cường cho vay KHCN hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ như kinh doanh cá thể, hộ gia đình để tiếp vốn sản xuất kinh doanh.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk

3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

3.2.2. Tuân thủ quy chế và trình tự thủ tục cấp tín dụng cá nhân

3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

3.2.5 Tăng cường công tác đánh giá, xử lý nợ xấu

3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3.3.1. Xây dựng định hướng chính sách tín dụng

3.3.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng

3.3.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

3.3.4 Đa dạng hoá các loại sản phẩm, dịch vụ kinh doanh

3.3.5 Kiên quyết và đa dạng phương thức xử lý nợ xấu

3.3.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

3.4 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

3.4.1 Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát

3.4.2. Hoàn thiện và minh bạch hệ thống thông tin

3.4.3. Tạo ra môi trường ổn định cho sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng về chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk trình bày ở chương 2 với những mặt đạt được và hạn chế. Chương 3 đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk. Các đề xuất bao gồm 04 nhóm giải pháp chính đối vối Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk : (1) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, (2) Hoàn thiện quy trình tín dụng , (3) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng , (4) Tăng cường công tác đánh giá, xử lý nợ xấu. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ramột vài kiến nghị đối với Agribank, kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước tỉnh Đắk Lắk , nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân nói riêng và chất lượng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng nói chung.

Tất cả các giải pháp và kiến nghị trên đều hướng đến một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk một cách hiệu quả nhất.

KẾT LUẬN

Với mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng một mô hình phù hợp trong việc đo lường, đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh, luận văn đã tập trung giải quyết một số nội dung như sau:

Một là, Trình bày cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ ngân hàng, chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.

Hai là, Luận văn đã giới thiệu chung về chi nhánh Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk cũng như kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình huy động vốn, dư nợ tín dụng và nợ xấu, sau đó đi vào phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2016-2018.

Ba là, Qua phân tích thực trạng về dư nợ tín dụng cá nhân, nợ xấu của khách hàng cá nhân, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa tại các ngân hàng thương mại nói chung và Agribank – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk nói riêng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\VU CONG LY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *