Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính – tiền tệ thế giới như hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro, gây mất ổn định hệ thống và giảm giảm hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động, nghiệp vụ để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển một cách an toàn, hiệu quả và bền vững.

Hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã có bề dày hoạt động trên 60 năm nhưng so với hệ thống ngân hàng trên thế giới thì vẫn còn trẻ, mới nhất là quá trình vận hành, khung pháp lý, khoa học công nghệ, … vẫn trong giai đoạn hòan thiện, phát triển. Quản trị rủi ro hoạt động là một vấn đề quan trọng của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, quản trị rủi ro hoạt động vẫn là một khái niệm còn rất mới, chưa được quan tâm chú trọng nghiên cứu, xem xét để đưa ra các giải pháp toàn diện nhằm phòng ngừa, khắc phục, giảm thiểu như các loại rủi ro khác

Hệ thống quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam hiện nay đã được cải thiện theo hướng tích cực, giúp ngân hàng ngày càng khẳng định vị thể ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quy trình quản trị rủi ro vẫn chủ yếu tập trung cho quản trị rủi ro tín dụng. Bởi vậy, công tác quản trị rủi ro hoạt động chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là tại các chi nhánh địa phương. Trong đó, có nhiều nội dung còn chưa đồng bộ, nhiều ddiemr chưa phù hợp với tình hình thực tế nên hiệu quả kiểm soát rủi ro chưa được như mong đợi.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi” nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh Quảng Ngãi của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi, giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh này.

Mục tiêu của đề tài

– Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro, rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

– Mô tả quy trình quản trị rủi ro hoạt động và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động theo quy trình đó tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi

– Làm rõ những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

– Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro hoạt động

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi.

+ Về thời gian: Từ 2015 đến nay

Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý rủi ro hoạt động, đúc kết kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam về quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM, tác giả vận dụng vào trường hợp cụ thể của Vietinbank– Chi nhánh Quảng Ngãi.

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ có cơ sở lý luận liên quan đến QLRRHĐ trong NHTM nói chung và Vietinbank-CN Quảng Ngãi nói riêng. Phương pháp luận duy vật biện chứng được vận dụng bước đầu trong luận văn dựa trên quá trình khảo sát các vấn đề lý thuyết và các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến QLRRHĐ nhằm tìm ra những vấn đề cần giải quyết về mặt lý thuyết. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến QLRRHĐ và xác định mục tiêu nghiên cứu của mình.

Cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng cũng được vận dụng thông qua quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. QLRRHĐ đòi hỏi phải sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ quy trình hoạt động, nhằm đánh giá, phát hiện và đưa ra những kết luận chân thực, phù hợp với tình hình thực tế tại Vietinbank – CN Quảng Ngãi.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

– Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa một cách ngắn ngọn nhưng khá đầy đủ những vấn đề lý luận căn bản về công tác QTRRHĐ của Ngân hàng thương mại dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy, kết quả của đề tài này có thể được sử dụng như là tài liệu tham khảo về lĩnh vực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại.

– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài nghiên cứu này là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản lý của Viettinbank Quảng Ngãi để đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động nói riêng cũng như công tác quản trị rủi ro chung của ngân hàng trong tương lai.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Ngân hàng thương mại và các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

  1. Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp danh mục dịch vụ tài chính đa dạng, với hoạt động cơ bản là nhận gửi, cho vay và thanh toán (Theo Luật các Tổ chức tín dụng) Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, một loại hình kinh doanh đặc thù trong nền kinh tế. Nó đặc biệt bởi nhiều lý do khác nhau nhưng lý do quan trọng nhất là do loại hàng hóa chủ yếu mà nó kinh doanh là loại hàng hóa đặc biệt: tiền tệ.

Ở Việt Nam, dựa vào sở hữu, Ngân hàng thương mại được chia thành 5 loại:

* Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank)

*  Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank)

*  Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)

* Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

* Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài

b. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

“Rủi ro” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia ra hai quan điểm:

– Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ.

– Theo quan điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và chiến lược.

1.1.2. Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại

Rủi ro hoạt động (RRHĐ) không phải là một khái niệm mới đối với các ngân hàng. Những tổn thất do RRHĐ đã được phản ánh lên bảng cân đối kế toán của ngân hàng từ nhiều thập kỷ trước. Chúng xảy ra hàng ngày trong ngành ngân hàng.

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”.​

Từ định nghĩa trên, có thể chia rủi ro hoạt động thành 4 phần bao gồm:​ Rủi ro con người​; Rủi ro hệ thống; Rủi ro bên ngoài​; Rủi ro pháp lý​.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại

  1. Khái niệm quản trị rủi ro

Theo Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.

  1. Khái niệm quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động là “Quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro hoạt động để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt động nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra”.

1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại

NHTM là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, do đó, công chúng và thị trường có sự nhạy cảm rất lớn đối với bất kỳ khó khăn nào nảy sinh từ những hạn chế nhỏ trong ngân hàng. Ngân hàng quản trị kém có thể gây ra sự sụp đổ của chính nó, do đó đặt ra các chi phí công cộng và hệ quả đáng kể do ảnh hưởng của việc vỡ nợ tới hệ thống bảo hiểm tiền gửi, khả năng lan rộng ảnh hưởng vĩ mô tới toàn bộ nền kinh tế, chẳng hạn như hiệu ứng domino và những ảnh hưởng đối với hệ thống thanh toán. Ðiều này đã được minh họa trong các cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ giữa năm 2007. Quản trị kém cũng khiến công chúng mất lòng tin vào khả năng quản lý tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, trong đó có nguồn tiền gửi của công chúng, từ đó có thể là ngòi nổ cho cuộc khủng hoảng thanh khoản. Ngoài trách nhiệm với các cổ đông, các ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các khoản tiền gửi của khách hàng và các bên liên quan. Bởi vậy, hoạt động NHTM luôn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật định chặt chẽ và sự giám sát thường xuyên. Trong đó, nhiều hướng dẫn và khuyến nghị về quản trị NHTM đã được ban hành.

Quản trị NHTM tốt không thể thiếu một cơ chế quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt là cơ chế quản trị rủi ro hoạt động bởi nó liên quan đến mọi khía cạnh hoạt động của ngân hàng. Quản trị rủi ro là nền tảng để duy trì hoạt động, bởi thế nó là phần cơ bản trong quản trị doanh nghiệp. Trong khi rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường xuất phát từ bên ngoài như khả năng vỡ nợ của người vay, các biến động giá cả thị trường, thì rủi ro hoạt động xuất phát chủ yếu từ những hạn chế trong nội bộ ngân hàng liên quan đến con người, quy trình hoạt động, hệ thống công nghệ… Rủi ro hoạt động có thể dẫn tới hệ quả tài chính như tổn thất bằng tiền, bị phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài sản bị mất hoặc hủy hoại… và hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề truyền thông báo chí, gián đoạn hoạt động, mất khách hàng hoặc bị thanh tra kiểm tra, giám sát đặc biệt…), xuất phát từ 7 nhóm sự kiện chính sau đây:

1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro hoạt động được thiết kế gồm 4 bước:

Bước 1: Xác định rủi ro

Bước 2: Đo lường rủi ro

Bước 3: Giám sát rủi ro

Bước 4: Xử lý và báo cáo rủi ro

1.2.4. Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại

Tháng 6/2011, Basel II đã phát triển 11 nguyên tắc trong quản lý RRHĐ dựa trên 10 nguyên tắc đã được xây dựng năm 2003, tập trung vào các vấn đề chính như:

(i) Môi trường quản lý rủi ro hoạt động

(ii) Hoạt động quản lý rủi ro hoạt động

(iii) Vai trò của công bố thông tin

1.2.5. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tại NHTM hiện đại thường được tổ chức theo mô hình “3 lớp phòng vệ” với các đặc điểm quan trọng như sau:

– HÐQT giám sát rủi ro một cách tách biệt với Ban điều hành.

– Lớp phòng vệ thứ 1 – Bản thân các đơn vị kinh doanh có trách nhiệm quản lý rủi ro trong phạm vi đơn vị.

– Lớp phòng vệ thứ 2 – Bộ phận quản lý rủi ro tập trung và độc lập có trách nhiệm phát triển, duy trì và giám sát quản lý rủi ro toàn ngân hàng.

– Lớp phòng vệ thứ 3 – Bộ phận kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập, giám sát đảm bảo tính tuân thủ với chiến lược, chính sách và các quy định quản trị rủi ro đã đặt ra.

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Các thành tựu đạt được

2.1.3. Các hoạt động chính

2.1.3.1. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi

a. Cho vay tiêu dùng

b. Cho vay sản xuất kinh doanh

c. Cho vay đặc thù

2.1.3.2. Các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi

a. Tiền gửi không kỳ hạn

b. Tiền gửi có kỳ hạn

  1. Tiết kiệm tích lũy

2.1.3.3. Các sản phẩm thẻ của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi

2.1.3.4. Các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi

  • Thanh toán xuất nhập khẩu.
  • Kinh doanh ngoại tệ.
  • Kiều hối.
  • Dịch vụ tiện ích.
  • Dịch vụ chi lương.
  • Dịch vụ thu học phí.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI VIETINBANK QUẢNG NGÃI

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

Bắt đầu từ năm 2005 đã có một số văn bản quy định liên quan đến QLRRHĐ ra đời. Cụ thể là:

– Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành

– Quy chế về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Quyết định này khống chế các tỷ lệ về vốn, sử dụng vốn để bảo đảm việc các TCTD hoạt động an toàn và hạn chế rủi ro.

– Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về “Phòng chống rửa tiền”; Văn bản số 281/NHNN-TTR ngày 30/6/2006 của NHNN về việc –“Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện một số nội dung của nghị định số 74”.

– Nghị quyết số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về “Quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử”. Đây chính là quản lý rủi ro do hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.

– Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNNngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc “Ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tổ chức tín dụng”. Quy chế đã nêu ra các yêu cầu hoạt động của Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, theo đó mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của Tổ chức tín dụng đều phải được nhận dạng, đo lường đánh giá một cách thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.

– Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc “Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng”.

Gần đây nhất đã có dự thảo thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng trong đó có quy định riêng cho quản lý rủi ro tác nghiệp với từng khoản mục, chương, điều cụ thể. Những sự thay đổi trên thể hiện sự đổi mới trong công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ để tiến tới phù hợp với thông lệ quốc tế và từ đó cũng giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán trong quản lý rủi ro hoạt động thực hiện được tốt hơn.

2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

VietinBank đã xây dựng một hệ thống QLRRHĐ dựa trên đề án tái cơ cấu Ngân hàng công thương.

Vai trò này được thể hiện qua mô hình “3 cấp độ trong công tác quản trị rủi ro hoạt động”:

– Cấp thực thi: là trách nhiệm của Ban điều hành và các đơn vị kinh doanh, vận hành. Đây là đơn vị sở hữu rủi ro và chịu trách nhiệm đầu tiên trong việc quản trị rủi ro hoạt động tại đơn vị mình.

– Cấp hướng dẫn và giám sát liên quan đến những đơn vị chịu trách nhiệm giám sát rủi ro và hướng dẫn về quản trị rủi ro trong Viettinbank (Ủy ban QTRR, Khối QTRR, pháp chế,..)

– Cấp kiểm soát độc lập là trách nhiệm của Cơ quan kiểm toán nội bộ. Cơ quan này sẽ thực hiện kiểm tra độc lập đối với việc quản trị rủi ro hoạt động của cấp bảo vệ thứ nhất và thứ hai, đưa ra các khuyến nghị đối với hệ thống kiểm soát trong qui trình nhằm đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực các qui trình quản trị rủi ro.

– Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động công tác QLRR hoạt động của toàn hệ thống VietinBank.

– Các phòng ban tại Trụ sở chính, Trung tâm công nghệ thông tin; các phòng ban tại các Chi nhánh, Sở giao dịch là những đơn vị trực tiếp thực hiện toàn bộ quá trình QLRR hoạt động tại bộ phận mình.

– Tham mưu giúp cho Ban lãnh đạo VietinBank về quản lý rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh như : xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro hoạt động…

– Xây dựng và đề xuất các chuẩn mực kiểm soát và hỗ trợ quá trình triển khai

– Xác định các loại rủi ro của hệ thống thông qua quá trình tự đánh giá rủi ro và kiểm soát, các báo cáo kiểm toán nội bộ/ độc lập, báo cáo kiểm soát nội bộ và các bộ hồ sơ rủi ro. Xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro tác nghiệp của VietinBank.

– Đo lường khả năng xảy ra rủi ro, đánh giá tác động và những thay đổi của rủi ro.

– Phân loại, sắp xếp theo mức độ rủi ro từ thấp đến cao cho các đơn vị, các mặt nghiệp vụ của VietinBank.

– Giám sát các rủi ro, xây dựng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống VietinBank

– Theo dõi, tổng hợp, đề xuất giải pháp xử lý đối với tất cả các sự cố rủi ro hoạt động.

– Xây dựng và lưu trữ bộ dữ liệu về tổn thất rủi ro hoạt động của VietinBank qua các thời kỳ.

– Thực hiện đánh giá và rà soát rủi ro đối với những sản phẩm mới và sản phẩm hiện thời.

– Theo dõi việc thực hiện các kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm toán bên ngoài về công tác quản lý rủi hoạt động.

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến rủi ro hoạt động của VietinBank

– Nghiên cứu xây dựng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro hoạt động

– Nghiên cứu, xây dựng lộ trình áp dụng các chuẩn mực của Basel II trong quản lý rủi ro hoạt động.

– Tổ chức đào tạo nghiệp vụ quản lý rủi ro hoạt động cho cán bộ trong hệ thống ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

Điều kiện tiên quyết để Viettinbank Quảng Ngãi triển khai các công cụ QTRRHĐ – Ban lãnh đạo cấp cao phê duyệt chương trình và truyền đạt một cách rõ ràng các mục tiêu và phương hướng của quản trị rủi ro hoạt động trong toàn ngân hàng.

– Phương pháp tiếp cận nhất quán, dễ hiểu đối với toàn bộ cán bộ nhân viên Viettinbank Quảng Ngãi.

2.2.3.1. Xác định và đo lường rủi ro

Trên cơ sở xác định trách nhiệm trong QLRRHĐ được VietinBank quy định chung cho tất cả các đơn vị chức năng trong toàn hệ thống, quá trình xác định RRHĐ tại Vietinbank-CN Quảng Ngãi bao gồm 4 nội dung chính, như sau:

Xác định dấu hiệu rủi ro hoạt động

Xác định các sự cố rủi ro hoạt động

Xác định các giao dịch nghi ngờ, bất thường

Xác định rủi ro đối với sản phẩm mới

2.2.3.2. Giảm nhẹ rủi ro hoạt động

Sau khi đã xác định và đo lường được từng loại rủi ro, trên cơ phân tích các loại rủi ro đó, cùng với việc tổng hợp các văn bản chỉ đạo của trụ sở chính VietinBank, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt động.

Nội dung của kế hoạch giảm thiểu rủi ro hoạt động, bao gồm:

– Đối với rủi ro có thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp đến giảm thiểu rủi ro và không để vượt quá giới hạn cho phép

– Đối với rủi ro không thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu rủi ro như:

– Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ quy định

– Đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ – điều này diễn ra khá thường xuyên đều đặn hàng năm trên cả hệ thống VietinBank

– Kế hoạch sửa chữa các lỗi, sai sót

– Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro.

– Xây dựng phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ;

– Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro.

Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ngãi

2.3.3.3. Giám sát rủi ro hoạt động

Theo quy định của nội bộ VietinBank-CN Quảng Ngãi, trưởng các đơn vị là người trực tiếp thực hiện giám sát quá trình QLRRHĐ tại đơn vị mình được giao phụ trách Nội dung giám sát:

– Theo dõi hoạt động triển khai công tác QLRRHĐ.

– Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phương án phòng ngừa, giảm thiểu RRHĐ tại Chi nhánh.

– Theo dõi những dấu hiệu rủi ro có mức độ cao, đề xuất biện pháp kịp thời để tránh rủi ro xảy ra.

– Theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của từng loại rủi ro

– Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo về QLRR hoạt động theo quy định.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.3.1. Đánh giá giá trị tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

2.3.1.1. Đánh giá chung

Thứ nhất, VietinBank-CN Quảng Ngãi là Chi nhánh đi vào hoạt động gần 30 năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thực tế hoạt động kinh doanh như phân tích ở phần 3.1 đã cho thấy Chi nhánh tuân thủ đầy đủ mục tiêu QLRRHĐ trong quá trình hoạt động kinh doanh, bảo đảm mọi cá nhân, Phòng/Tổ trực thuộc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong QLRRHĐ, thực hiện QLRRHĐ trong quá trình xử lý công việc hằng ngày. Bảo đảm hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn về tài sản và uy tín; hệ thống thông tin tài chính, thông tin quản lý đáng tin cậy, đầy đủ, kịp thời và tuân thủ quy định pháp luật. Nhìn chung, các sai sót hoạt động đã giảm được đáng kể.

Thứ hai, hầu hết các lỗi có mức độ rủi ro cao đã giảm. Nhóm sai sót nhiều nhất ở các mặt nghiệp vụ như không lập bảng kê thu chi tiền; hồ sơ chứng từ thanh toán của khách hàng không đầy đủ, chưa hợp lệ; giao dịch viên xác định sai đối tượng chịu phí v.v… đã giảm mạnh so với các kỳ trước, tuy nhiên vẫn xảy ra với tần suất lớn và phổ biến ở các phòng giao dịch thuộc Chi nhánh.

2.3.1.2. Đánh giá những dấu hiệu có mức độ rủi ro cao

Các sai sót trong 6 tháng đầu năm 2018 như sau:

– Một là, có một số lỗi có mức độ rủi ro cao đã được khắc phục triệt để như: cung cấp thông tin tài khoản của khách hàng không đúng với quy định của pháp luật và ngân hàng; không đảm bảo khả năng thanh toán đối với các lệnh chuyển tiền đi tại thời điểm thực hiện lệnh; sử dụng chung user. Lỗi về quản lý thông tin khách hàng là nhóm lỗi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lỗi.

– Hai là, một số lỗi đã được cảnh báo và nghiêm cấm cán bộ thực hiện nhưng vẫn tiếp tục xảy ra như: cán bộ sử dụng thẻ ATM của khách hàng bị phát hiện; Giao dịch viên, kiểm soát viên tự thực hiện giao dịch trên tài khoản của chính mình. Về các lỗi phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp hàng ngày có xu hướng giảm qua các năm do Viettinbank Quảng Ngãi đã chủ động nhận diện, rà soát và khắc phục các lỗi, sai sót trong nghiệp vụ.

– Ba là, nguyên nhân của sai sót trên chủ yếu là lỗi hoạt động của cán bộ, do sơ suất, chủ quan, cẩu thả của cán bộ gây ra. Bện cạnh đó, thực tế trong những năm vừa qua đã xảy ra một số sự cố rủi ro liên quan đến đạo đức của cán bộ trong các nghiệp vụ tín dụng, dịch vụ, kho quỹ. Đây là loại rủi ro có tần suất xuất hiện ngày càng nhiều mặc dù đã được tuyên truyền, phổ biến, thường xuyên nhắc nhở, cảnh báo định kỳ theo qui định.

2.3.2. Những kết quả đạt được của công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

Thứ nhất, cách thức tiếp cận cũng như những phương pháp Vietinbank-CN Quảng Ngãi đang sử dụng để QLRRHĐ là đúng hướng theo thông lệ tốt nhất về QLRR.

Thứ hai, Vietinbank-CN Quảng Ngãi đã bước đầu xây dựng được khung QLRRHĐ phù hợp với thực tiễn hoạt động, đó chính là việc ban hành Chính sách QLRRHĐ; Các quy định và quy trình cụ thể về nhận diện, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro.

Thứ ba, công tác QLRRHĐ đã tạo bước đột phá về nhận thức của cán bộ, người lao động trong về RRHĐ; qua đó góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ trong quá trình thao tác nghiệp vụ, hạn chế tối đa rủi ro.

Thứ tư, thông qua công tác QLRRHĐ mà hệ thống các văn bản, quy định, quy trình nghiệp vụ của Chi nhánh được rà soát, chỉnh sửa hoặc ban hành mới đồng bộ, kịp thời, rõ ràng, chi tiết cho từng loại nghiệp vụ.

Thứ năm, Vietinbank-CN Quảng Ngãi đã xây dựng được thư viện các dấu hiệu rủi ro chủ yếu, qua đó góp phần nhận diện được chính xác hơn các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thứ sáu, các sai sót của cán bộ trong quá trình hoạt động từng bước đã được hạn chế.

Thứ bảy, trên cơ sở các báo cáo tổn thất, Chi nhánh cũng đã xây dựng được khi dữ liệu về tổn thất trong lịch sử hoạt động trong 5 năm trở lại đây.

2.3.3. Những tồn tại, nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

2.3.3.1. Hạn chế

– Công tác QLRRHĐ của Chi nhánh mới hướng đến được yêu cầu tuân thủ nhiều hơn là việc đào tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

– Chi nhánh chưa xác định được giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được cho từng mảng nghiệp vụ vì nhiều lý do khác nhau.

– Hiện tại ở cấp độ Chi nhánh, bộ phận QLRR thực hiện đồng thời cả 2 chức năng: Quản lý rủi ro tín dụng và QLRRHĐ, chưa thành lập được bộ phận làm công tác QLRRHĐ chuyên trách.

– Hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh vẫn đang được trao quyền khá lớn từ tận Trung ương, dẫn tới công tác QLRR khó thực hiện tập trung hóa tại Hội Sở Chính

– Các dữ liệu, chỉ tiêu để đánh giá, phân tích rủi ro được thu thập còn phần nào thủ công, quá trình tổng hợp rất khó khăn.

– Công cụ đo lường RRHĐ còn khá đơn giản, thiếu những mô hình dự báo, ước lượng tiên tiến.

2.3.3.2. Nguyên nhân

– Một là, do thiếu vắng các quy định, định hướng, hướng dẫn về quản lý rủi ro hoạt động từ các cơ quan quản lý Nhà nước.

– Hai là, do hạn chế về công nghệ, hiện tại ở Việt Nam nói chung và ở Vietinbank nói riêng chưa có phầm mềm quản lý rủi ro hoạt động.

– Ba là, do một bộ phận nhỏ cán bộ, công nhân viên trong hệ thống chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý rủi ro hoạt động;

– Bốn là, do tại Việt Nam hiện nay chưa phát triển đa dạng các sản phẩm bảo hiểm, trong nhiều trường hợp VietinBank muốn mua bảo hiểm cho các hoạt động nghiệp vụ của mình thì cũng khó khăn và không thể triển khai.

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNGVIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẢNG NGÃI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

3.1.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi

– Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Vietinbank thông qua nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản lý rủi ro.

– Không ngừng thay đổi tư duy quản lý theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng.

– Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại và hạn chế cũng như tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường.

– Giữ vững phương châm xây dựng VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao.

– Sắp xếp bộ máy tổ chức từ Hội sở chính đến các sở giao dịch, chi nhánh để quản lý rủi ro theo đúng mô hình thông lệ quốc tế.

– Xây dựng hệ thống các chính sách, quy định, quy trình quản lý rủi ro để đảm bảo quản lý rủi ro tác nghiệp phải được thực hiện thường xuyên hàng ngày.

– Tăng cường, củng cố QLRRHĐ thông qua sử dụng hệ thống công nghệ thông tin một các triệt để.

– Thành lập hệ thống cảnh báo về rủi ro tác nghiệp định kỳ, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin quản lý rủi ro cho các cấp lãnh đạo.

– Xây dựng hệ thống cảnh báo thường xuyên để giúp cho các đơn vị trong hệ thống chủ động phòng ngừa rủi ro.

– Tăng cường giáo dục về tư tưởng, quy chế, nội quy cán bộ, công nhân viên trong toàn hệ thống.

– Việc phân cấp quản lý cần tuân thủ theo nguyên tắc phân định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng của từng cấp QLRRHĐ, phân biệt trách nhiệm giữa các cấp quản lý tầm chiến lược, cấp quản lý điều hành và cấp tổ chức thực hiện.

3.1.2. Quán triệt định hướng và chiến lược QLRRHĐ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

– Chiến lược QLRRHĐ trên toàn hệ thống ngân hàng và phương pháp QLRRHĐ phải ăn khớp nhau.

– Xác định được các phương pháp thực hành QLRRHĐ và đo lường RRHĐ.

– Đưa ra các công cụ chuẩn mực về xác định, đo lường, kiểm tra, giám sát, báo cáo QLRRHĐ trong toàn hệ thống nhằm đưa vào chương trình QLRRHĐ.

Việc quán triệt định hướng và chiến lược QLRRHĐ ở cấp độ Chi nhánh được thể hiện qua những công việc cụ thể, như sau:

+ Tuân thủ việc sắp xếp bộ máy tổ chức của các Chi nhánh để quản lý rủi ro theo đúng mô hình thông lệ quốc tế, bố trí đủ nguồn nhân lực, đủ khả năng để thực hiện quản lý rủi ro tốt nhất.

+ Tuân thủ việc xây dựng hệ thống các chính sách, quy định, quy trình QLRRHĐ thường xuyên hàng ngày, từ nhân viên đến lãnh đạo Chi nhánh kiểm tra rà soát được toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm phát hiện triệt để nhất các rủi ro tác nghiệp và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro kịp thời.

+ Tăng cường, củng cố hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác QLRRHĐ một các triệt để: đặc biệt là hệ thống cảnh báo định kỳ, hệ thống cảnh báo thường xuyên.

+ Giáo dục về tư tưởng, quy chế, nội quy cán bộ, công nhân viên trong toàn hệ thống các Chi nhánh để mọi ngƣời hiểu rõ các loại RRHĐ liên quan có thể xảy ra đối với bản thân và cách thức hạn chế phòng ngừa hiệu quả nhất.

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

3.2.1.Giải pháp về quy trình tác nghiệp

– Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cán bộ về các loại rủi ro hoạt động thường xảy ra và nhận dạng các loại rủi ro hoạt động chủ yếu của VietinBank.

– Thứ hai, mức rủi ro chấp nhận đối với từng loại RRHĐ chủ yếu trong hoạt động của VietinBank

– Thứ ba, phân công công việc cụ thể cho từng khâu, công đoạn của QLRRHĐ bao gồm: xác định, đo lường, quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát RRHĐ.

– Thứ tư, xác định giới hạn tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với Khối quản lý rủi ro hoạt động, phòng/tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Các điều kiện phối hợp giữa Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp và Khối hỗ trợ …

– Thứ năm, xây dựng quy định trích lập và sử dụng quỹ dự phòng RRHĐ của VietinBank-CN Quảng ngãi.

– Thứ sáu, xây dựng cẩm nang quản lý rủi ro trong đó có nội dung QLRRHĐ làm cơ sở pháp lý cho toàn hệ thống thực hiện.

– Thứ bảy, xây dựng các chế tài hướng dẫn việc chấp hành các quy định QLRRHĐ, quy định cụ thể việc xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp không tự giác chấp hành đúng quy định, che giấu sai sót. Xây dựng hệ thống các công cụ để QLRRHĐ phù hợp với hoạt động của VietinBank -CN Quảng Ngãi.

3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy

Hiện tại, mô hình QLRRHĐ tại Vietinbank đang được hoàn thiện và cấu trúc mô hình trong tương lại được mô tả ở Hình 4.1.

Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp sau:

– Một là, rà soát lại cơ cấu tổ chức của Khối quản lý rủi ro và các Phòng/Tổ QLRR, trong đó tăng cường hoặc thành lập mới bộ phận chuyên trách về QLRR hoạt động, bộ phận thanh tra tại Phòng Giao dịch và Chi nhánh.

– Hai là, khối quản lý rủi ro hoạt động dưới quyền chỉ đạo của Ủy ban QLRRHĐ. Mục đích của khối là đảm bảo cho Chi nhánh luôn duy trì khung quản lý rủi ro một cách thận trọng và hiệu quả.

– Ba là, bộ phận chuyên trách QLRRHĐ tại điểm giao dịch, phòng giao dịch và chi nhánh tích cực tham gia soạn thảo các quy định quản lý rủi ro hoạt động cho một số nghiệp vụ khi được ban lãnh đạo yêu cầu.

– Bốn là, phòng, tổ quản lý rủi ro tại chi nhánh: có nhiệm vụ làm tham mưu; giúp ban lãnh đạo đơn vị tổ chức, thực hiện công tác quản lý rủi ro tại đơn vị; tổng hợp kết quả công tác quản lý rủi ro của các phòng ban trong đơn vị; xác định, đo lường, giám sát và quản lý rủi ro hoạt động của toàn đơn vị.

3.2.3. Giải pháp về đội ngũ nhân lực

– Thứ nhất, chính sách tuyển dụng cần phải phù hợp để đảm bảo nguồn cán bộ có chất lượng ngay từ đầu vào, khuyến khích các cán bộ từ Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn về Quảng Ngãi làm việc.

– Thứ hai, chính sách đào tạo cán bộ liên quan đến việc hàng năm Vietinbank-CN Quảng Ngãi phân bổ chi phí cho đào tạo hợp lý nhằm mục đích duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

KẾT LUẬN

Trong thời gian gần đây, thế giới đã trải qua một cuộc đại khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hàng loạt ngân hàng lâm vào cảnh đổ vỡ hoặc phải tái cơ cấu. Bối cảnh quốc tế đó cùng với những vấn đề nội tại đã đẩy nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng vào nhiều khó khăn thách thức: nợ xấu trong hệ thống ngân hàng trở thành vấn nạn trầm trọng bắt đầu tăng nhanh từ cuối năm 2010 đến nay. Một trong những giải pháp khôi phục và phát triển doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế là phải nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tranh thủ cơ hội và đối phó với những thách thức mới. Trong bối cảnh đó, Đảng và Chính phủ đã xác định nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội nhằm thực hiện khát vọng Việt Nam 2035. Hai trong ba lĩnh vực trọng tâm trong tái cơ cấu nền kinh tế là:

(i) tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn và tổng công ty;

(ii) tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ, trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương mại và định chế tài chính. Bên cạnh đó, với nhận định các NHTM Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng nhƣ chất lượng tài sản kém, khó khăn trong thanh khoản, yếu kém trong quản lý rủi ro. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Viettinbank Quảng Ngãi phải nhận dạng rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động để lường trước nguy cơ, vượt qua thách thức, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay vẫn chưa thiết lập được khuôn khổ pháp lý chính thức cho hoạt động quản trị rủi ro hoạt động. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) vẫn đang nghiên cứu để thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho ngành ngân hàng.

Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), chi nhánh Quảng Ngãi, một vấn đề quan trọng phải dành sự quan tâm đúng mức là là làm sao để quản lý được RRHĐ trong thời gian ngắn nhất, giảm thiểu rủi ro hoạt động, giảm thiểu tổn thất cho Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.

Đề tài luận văn thạc sĩ mà tác giả lựa chọn xuất phát từ mong muốn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để để ra giải pháp ngằm nâng cao hiệu quả Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Do hạn chế về thời gian, về tính phức tạp của đối tượng nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp của học viên, nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô có những góp ý để học viên hoàn thiện đề cương, tiến tới thực hiện được trọn vẹn một công trình nghiên cứu có chất lượng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\DAO LE DUC ANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *