Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, nó là nền tảng và đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng luôn chiếm trên 70-90% tổng thu nhập trong hoạt động của Ngân hàng. Nhưng quan trọng hơn và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này đó chính là rủi ro tín dụng. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản và gây ra những tổn thất lớn thậm chí là sự phá sản đối với một NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các ngân hàng thương mại quan tâm và ngày một hoàn thiện nó. Tuy nhiên công tác quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thường có sự không đồng nhất về cách thức thực hiện cũng như cơ cấu tổ chức. Chính vì lẽ đó việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng là đề tài được đề cập đến nhiều nhất hiện nay đối với các NHTM.

Rủi ro tín dụng là một rủi ro tất yếu mà các ngân hàng thương mại không thể loại bỏ được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các ngân hàng thương mại chỉ hạn chế nó nhờ vào công tác quản trị rủi ro tín dụng. Sau thời gian làm việc tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi, em nhận thấy tín dụng trong cho vay là một mảng kinh doanh quan trọng đối với ngân hàng. Gần đây, cả nước đã xảy ra hàng loạt vụ tuyên bố vỡ nợ gây thất thoát rất lớn cho ngành ngân hàng. Tuy BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi chưa có thiệt hại nào đáng kể xảy ra, nhưng cũng cho thấy công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng cho vay vẫn còn rất nhiều bất cập như còn chưa khách quan trong công tác thẩm định khách hàng, kiểm soát trước trong và sau khoản vay còn chưa chặt chẽ nên cần phải quan tâm nghiên cứu hơn nữa nhằm giảm thất thoát tối thiểu cho Ngân hàng . Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy việc chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

2.  Mục tiêu nghiên cứu

– Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại NHTM

– Phân tích, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

– Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

– Phạm vi nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi từ năm 2016 đến năm 2018.

4.  Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các loại để so sánh, phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

5.  Bố cục đề tài: gồm có 3 chương

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương cụ thể như sau:

CHƯƠNG 1: Tổng quan về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại

CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

6.  Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

  • Tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng, điều này có nguyên nhân từ việc thông tin bất cân xứng giữa bên đi vay và bên cho vay, dẫn đến việc người cho vay không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một các toàn diện, kịp thời và hiệu quả.
  • Tính gián tiếp: Trong chu trình tín dụng, đồng vốn ra khỏi két ngân hàng khi tiến hành giải ngân và chuyển giao quyền sử dụng cho khách hàng, chu trình kết thúc khi đồng vốn quay trở lại két, rủi ro thực tế chỉ xảy ra ở giai đoạn sử dụng vốn khi khách hàng gặp rủi ro trong quá trình kinh doanh, khi đó rủi ro từ phía khách hàng gián tiếp tác động đến ngân hàng.
  • Tính phức tạp và đa dạng: Sự đa dạng thể hiện ở mức độ phức tạp về nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng do tính chất trung gian tài chính của ngành ngân hàng.

1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục

Rủi ro tác nghiệp

b. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

Rủi ro không hoàn trả đúng hạn

Rủi ro do mất khả năng chi trả

Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay

1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến các ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng

Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng

1.1.5. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng

  • Hiệu quả hoạt động hiện tại của Khách hàng: kết quả kinh doanh hàng quý và hàng năm của khách hàng, hay hiệu quả làm việc, dòng tiền lương, thưởng thông qua tài khoản ngân hàng.
  • Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp/cá nhân.
  • Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

1.1.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.1.6.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài

Môi trường kinh tế

Môi trường pháp lý

1.1.6.2. Nguyên nhân từ phía người vay

Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay

Rủi ro tài chính

1.1.6.3. Nguyên nhân do ngân hàng

Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức.

Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hàng đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.

Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết.

Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác.

1.1.6.4. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng

Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch tài sản đó). Có 3 yêu cầu đối với các đảm bảo tài sản là: dễ được định giá, dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp, dễ tiêu thụ hay thuận tiện.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình khởi đầu từ khi nhân hàng gặp gỡ khách hàng , thẩm định, phê duyệt cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Vậy quản trị rủi ro tín là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản và thu nhập trong hoạt động tín dụng [5].

1.2.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng

– Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thât tín dụng trong cho vay ở mức ngân hàng có thể châp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.

– Hoạch định phương hướng ,kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu,trong điều kiện nào,nguyên nhân và hậu quả ra sao,.. .Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể kiểm soát được.

– Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ câu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro,xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.

– Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

1.2.3. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò rất quan trọng, giúp ngân hàng nhận diện, đo lường đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi ro hiệu quả, giúp ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất, mất mát do rủi ro tín dụng gây ra. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc được những khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh, phương án kinh doanh tốt,. nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự hiệu quả, đúng đối tượng và đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng

1.2.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng

– Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

– Quy trình cho vay

– Nguồn thông tin tín dụng

– Công nghệ ngân hàng

1.2.4.1. Các nhân tố bên ngoài

– Các nhân tố từ phía khách hàng

– Môi trường kinh tế – Xã hội

– Môi trường pháp lý

– Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Nhận dạng rủi ro

1.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro

1.3.3. Kiểm soát rủi ro

1.3.4. Tài trợ rủi ro

1.3.5. Ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dụng mô hình quản lý RRTD hiện đại

1.3.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng Việt Nam

1.3.6.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank)

1.3.6.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2016-2018

2.2.1. Tình hình huy động vốn

Để thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh của mình, nhất là đảm bảo được sự chủ động về nguồn vốn hoạt động, ngay từ đầu ban lãnh đạo ngân hàng đã quán triệt tư tưởng coi công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cần phải được chú trọng, chỉ tiêu huy động được giao tới từng nhân viên trong chi nhánh và đây cũng là cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động, uy tín và mức độ an toàn của chi nhánh trong hoạt động ngân hàng.

Bảng 2.1. Quy mô huy động TGTK qua các năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng vốn huy động4.0421004.8661005.202100
– TG của TCKT1.54038,12.04041,92.18041,9
– TG của dân cư2.27856,32.57152,82.80654,0
– Khác2255,62555,32164,1

2.2.2. Tình hình cho vay

Trong những năm gần đây, Chính phủ và NHNN đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới về tạo vốn và cho vay theo hướng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế có thể tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng.

2.2.2.1. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế

Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Tổng dư nợ cho vay3.8984.6685.395
Dư nợ cho vay KHDN2.6223.1653.502
Dư nợ cho vay KHCN1.2761.5031.893

(Nguồn: Phòng QLNB, BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi)

Qua bảng 2.2 nhận thấy dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm. Nhìn chung qua 3 năm, tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp đều gia tăng. Điều này có được là do tình hình nền kinh tế ổn định, Chính Phủ có các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn

Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ3.8981004.6681005.395100
Ngắn hạn2.51064,393.00764,423.86071,55
Trung, dài hạn1.38835,611.66135,581.53528,45

(Nguồn: Phòng QLNB, BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi)

Hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi có sự tăng trưởng qua các năm, cả tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. Cơ cấu tín dụng theo thời gian của Ngân hàng cũng có sự thay đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong khi tỷ lệ cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên.

2.2.2.3. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.4. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2016
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ3.8981004.6681005.395100
Có TS đảm bảo3.31385%4.10888%5.01793%
Không có TSĐB58515%56012%3787%

(Nguồn: Phòng QLNB, BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi)

Nhìn vào bảng số liệu 2.4 có thể thấy tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi ở mức thấp. Năm 2016 dư nợ không có tài sản đảm bảo là 585 tỷ đồng chiếm 15% tổng dư nợ. Năm 2017 dư nợ không có tài sản đảm bảo là 560 tỷ đồng chiếm 12%, năm 2018 còn 378 tỷ chiếm 7%.

2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm nợ

Bảng 2.5. Cơ cấu dự nợ theo nhóm nợ

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Toàn Chi nhánhDoanh nghiệpToàn Chi nhánhDoanh nghiệpToàn Chi nhánhDoanh nghiệp
Tổng dư nợ3.8982.6224.6683.1655.3953.502
Nợ nhóm 13.847,92.5804.6123.127,45.355,43.472,1
Nợ nhóm 216,213,525,215,813,310,8
Nợ nhóm 326,523,420,914,518,413,5
Nợ nhóm 45,64,24,73,54,32,9
Nợ nhóm 51,80,95,23,83,62,7
Tổng nợ xấu33,928,530,821,826,319,1
Tỷ lệ nợ xấu (%)0,87%1,09%0,66%0,69%0,49%0,55%

(Nguồn: Phòng QLNB, BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi)

Số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu tăng trong năm 2017 và giảm mạnh trong năm 2018. Nợ xấu tăng mạnh trong năm 2017 chủ yếu là do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Và hầu hết nợ xấu đều tập trung ở nhóm khách hàng doanh nghiệp.

2.2.3. Tình hình lợi nhuận

Bảng 2.6. Tình hình lợi nhuận

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm

2018

2017/ 20162018/ 2017
Tổng thu nhập165175198,5106%113%
Tổng chi phí565965105%110%
Lợi nhuận trước thuế109116133,5106%115%

(Nguồn: Phòng QLNB, BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi)

Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi năm 2017 tăng 7 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng tăng gần 6%. Sự khôi phục kinh tế năm 2018 đã góp phần làm lợi nhuận tăng 17,5 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng hơn 15% đây là điều đáng khích lệ đối với toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh. Như vậy trong những năm vừa qua mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều biến động, nhưng hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi vẫn luôn duy trì được sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước về mọi mặt.

2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Ngãi

2.3.4.1. Đối thủ cạnh tranh

2.3.4.2. Yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng

2.3.4.3. Đặc điểm tín dụng tại BIDV Quảng Ngãi

2.3.4.4. Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng

2.3.4.5. Văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp

2.3.4.6. Tài sản đảm bảo trong cho vay

2.3.4.7. Nguồn lực của BIDV Quảng Ngãi

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.3.1. Mô hình cấp tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi

BIDV Quảng Ngãi trực thuộc BIDV nên công tác quản trị rủi ro trong đó có quản trị RRTD là theo ngành dọc từ BIDV đến các chi nhánh BIDV và được quy định cụ thể như sau:

Chính sách tín dụng: BIDV đã đạt được bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ chế, quy định trong hoạt động tín dụng. Công tác kiểm soát, quản lý tín dụng được thiết lập chặt chẽ, quy trình khá toàn diện. Từ những rủi ro gặp phải trong kinh doanh, hiện nay BIDV đang thực hiện tăng trưởng tín dụng trên cơ sở “phát triển an toàn hiệu quả và hướng đến các chuẩn mực quốc tế”.

Bộ máy tổ chức cấp tín dụng: Hiện nay BIDV đã phân tách về mặt tổ chức giữa khối kinh doanh, khối QLRR và khối tác nghiệp. Chuyển đổi mô hình phê duyệt tín dụng 3 chức năng theo thông lệ bao gồm khởi tạo – thẩm định đánh giá phê duyệt – quản trị tác nghiệp, đồng thời đã hình thành hệ thống quản lý RRTD nằm trong quy trình đảm bảo yêu cầu kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

Với mô hình cấp tín dụng như hiện nay còn có một số hạn chế:

– Tính nhất quán trong việc cấp tín dụng giữa các đơn vị không cao, với khách hàng này tại Chi nhánh không cho vay nhưng có thể vay ở các phòng giao dịch.

– Mặc dù mô hình cấp tín dụng hiện nay đã tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro và chức năng kinh doanh.

– Đối với khoản vay qua bộ phận QLRR thì tài sản đảm bảo cũng phải qua bộ phận QLRR để thẩm định rủi ro.

2.3.2. Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng

Từ cuối năm 2006 BIDV Quảng Ngãi thực hiện phân loại khách hàng quan hệ tín dụng theo Hệ thống XHTDNB của BIDV ban hành kèm theo quyết định số 8598/QĐ-BNC ngày 20/10/2006 của BIDV.

Hệ thống XHTDNB của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng, kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Hệ thống XHTDNB là một phương pháp lượng hóa mức độ RRTD của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất. Trong luận văn này, tác giả xin đưa ra phương pháp xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.

2.3.3. Kiểm tra giám sát, thu hồi vốn vay

Hiện nay BIDV đang thực hiện 2 quy trình tín dụng áp dụng cho các các đối tượng khách hàng là cá nhân và khách hàng doanh nghiệp:

Những quy trình cho vay trên cũng quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận QLKH, bộ phận QLRR, bộ phận quản trị tín dụng về quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay.

Ngoài ra CB QLKH theo dõi nợ vay, nhằm phát hiện khách hàng trả nợ không theo kế hoạch ban đầu, là đầu mối phát hiện các RRTD và phối hợp với phòng QLRR có phương án xử lý trình lãnh đạo phụ trách QLRR phê duyệt, CB QLKH là người trực tiếp xếp loại khách hàng theo định kỳ quy định tại hệ thống XHTDNB của NH.

Với những vấn đề nên trên, việc xử lý lựa chọn bất lợi của khách hàng trong hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ngãi hiện nay đang là vấn đề lớn. Đó mới là những vấn đề trước khi quyết định cho vay.

2.3.4. Tài sản đảm bảo, chính sách bảo đảm tiền vay

Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy nhiên những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro tiềm ẩn ngoài tầm kiểm soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẽ rủi ro của khách hàng đối với NH. Do đó, BIDV cũng rất chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, thế chấp lô hàng,…tùy tài sản thế chấp, cầm cố và xếp loại khách hàng mà có hệ số giá trị tài sản quy đổi thích hợp

2.3.5. Vấn đề nhận dạng các rủi ro chủ yếu trong hoạt động tín dụng

Tại chi nhánh thì công tác kiểm tra nội bộ được quy định ngay trong chức năng nhiệm vụ của phòng QLRR, đinh kỳ hàng năm chi nhánh đều tổ chức các đợt tự kiểm tra các mặt hoạt động tại chi nhánh.

Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ từ BIDV đến các Chi nhánh nhằm kiểm tra tính tuân thủ các chính sách, ủy quyền phán quyết tín dụng, quy trình cho vay và cảnh báo các vấn đề rủi ro trong kinh doanh NH. Trong thực tế, việc kiểm tra, kiểm soát chủ yếu thực hiện trên hồ sơ lưu tại bộ phận quản trị tín dụng nên chủ yếu là phát hiện các hồ sơ, thủ tục còn thiếu để hoàn thiện đúng qui định, còn việc cảnh báo các vấn đề rủi ro trong kinh doanh NH đặc biệt là RRTD thì rất khó.

2.3.6. Vấn đề thông tin kế toán và báo cáo tài chính

Ở Việt Nam, Luật kế toán quy định đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Đơn vị kế toán có trách nhiệm công khai các báo cáo tài chính. Mặt khác, các chuẩn mực kế toán theo thông lệ chung đã dần được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện tại, hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS) vẫn còn những khác biệt so với với hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS).

Việc sử dụng các báo cáo tài chính để làm căn cứ thẩm định dự án của NH chưa có đủ độ tin cậy. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế (báo cáo chính thức – báo cáo được pháp luật công nhận) thường thấp hơn tình trạng thực tế không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn NH.

Những vấn đề nêu trên đã tạo ra kẽ hở để một doanh nghiệp có nhiều hệ thống sổ sách báo cáo kế toán (thường là 3). Với tình trạng như vậy, khi doanh nghiệp gặp khó khăn thì NH rất khó nhận biết tình trạng thực của doanh nghiệp là như thế nào. Ngoài việc sử dụng các báo cáo tài chính để làm căn cứ thẩm định dự án, phương án vay còn được NH sử dụng để XHTDNB.

2.3.7. Vấn đề vốn tự có trong cấp tín dụng

Mặc dù BIDV đã có chính sách tín dụng đối với các dự án là vốn chủ đầu tư tham gia tối thiểu một tỷ lệ nào đó, nhưng khách hàng thường tìm cách đối phó để đạt được tỷ lệ đó. Một phương thức mà các doanh nghiệp có thể “qua mặt” NH là sử dụng biện pháp nâng giá trong các hợp đồng. Giả sử dự án đầu tư chỉ cần 8 tỷ đồng là có thể hoàn thành nhưng bên vay lập dự án tăng lên thành 10 tỷ đồng. Bằng một vài biện pháp chuyển tiền vòng vèo qua lại theo một vài hợp đồng là bên vay có thể chứng minh với NH là mình đã bỏ ra trước 2 tỷ đồng để đầu tư dự án mà thực tế họ chẳng bỏ ra đồng nào cả.

Nói chung, khi thẩm định khả năng góp vốn tự có của khách hàng trong việc thực hiện dự án NH chủ yếu tin vào sự trung thực của khách hàng, rất khó khẳng định là khách hàng có thực sự bỏ vốn vào thực hiện dự án hay toàn bộ là vốn vay.

2.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN, HẠN CHẾ VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD CỦA BIDV QUẢNG NGÃI

2.4.1 Nguyên nhân

* Nguyên nhân từ BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi:

– Một số cán bộ ngân hàng tuân thủ chưa nghiêm ngặt quy trình cho vay, chưa tăng cường kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay.

– Cán bộ không tuân thủ quy trình cho vay trong việc nhận tài sản bảo đảm không đúng cũng gây ra rủi ro tín dụng.

– Công tác xử lý nợ xấu tại Chi nhánh phần lớn mang tính ngẫu nhiên, phát sinh đâu xử lý đó chứ chưa chú trọng vào tổ chức phân tích, đánh giá và phân loại theo từng nhóm nợ xấu.

– Nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng.

– Do thiếu động lực làm việc vì ngân hàng chưa có các cơ chế chính sách phù hợp để thúc đẩy, động viên tình thần làm việc của cán bộ nhân viên.

– Khi cán bộ tín dụng đi thẩm định thực tế đều thông báo trước cho khách hàng vay vốn, nên có số ít trường hợp khách hàng có chủ ý kê khai không đúng sự thật trong hợp đồng tín dụng.

– Quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho phép ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nhóm nợ trong một thời gian dài làm cho chất lượng nợ giảm sút so với thực tế.

* Nguyên nhân từ BIDV:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng còn hạn chế.

Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của chưa hoàn chỉnh, nên các chỉ tiêu trong bộ tiêu chí chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ chưa phản ánh đúng tình trạng nhóm nợ của khách hàng.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

– Ý thức của khách hàng về mua tài sản bảo đảm kém, ít quan tâm đến công tác phòng cháy, chữa cháy, nên khi xảy ra rủi ro không được cơ quan bảo hiểm bồi thường.

– Đạo đức, uy tín của khách hàng vay: Đối với các khoản vay tuy khách hàng có đủ điều kiện để trả nợ nhưng họ không hợp tác, không có thiện chí trả nợ, chây ỳ.

– Hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp, tổ chức, tồn kho cao do sức mua giảm sút, các doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, hiệu quả kinh tế thấp làm cho nhiều khoản nợ phát sinh nợ xấu và tái cấu trúc khoản nợ không mang lại hiệu quả.

* Các nguyên nhân khác: Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế; Môi trường thông tin.

2.4.2. Hạn chế

– Mô hình và hoạt động của bộ máy quản trị rủi ro chưa thực sự hiệu quả

– Về quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng: Kết quả chấm điểm và xếp loại khách hàng của chi nhánh chưa chính xác.

– Công tác kiểm tra giám sát nội bộ: Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong thời gian qua chưa thực sự phát huy hiệu quả.

– Về đào tạo CB: Công tác đào tạo, quy hoạch nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức, khả năng hạn chế rủi ro do CB là rất khó.

2.4.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị RRTD của BIDV Quảng Ngãi

– Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tăng nguồn thu thu từ hoạt động tín dụng

– Tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có dấu hiệu rủi ro

– Chú trọng đến việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với CBNV

– Phát triển khách hàng mục tiêu theo định hướng chiến lược

– Thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng

– Xây dựng, hoàn thiện, tuân thủ quy trình xử lý RRTD

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA BIDV, BIDV QUẢNG NGÃI VỀ QUẢN TRỊ RRTD

3.1.1. Định hướng chung của BIDV về quản trị RRTD

🟆 Về chính sách tín dụng:

– Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của NH trong từng thời kỳ

– Tất cả CBNV có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan.

– Tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc chi nhánh và đảm bảo mục tiêu quản lý RRTD.

– NH luôn đề cao trách nhiệm cá nhân, nhằm nâng cao tính minh bạch, chất lượng trong hoạt động tín dụng.

– Không tập trung cấp tín dụng quá lớn vào một hoặc một nhóm khách hàng, một ngành nghề, lĩnh vực.

– Kiểm soát hoạt động cấp tín dụng đối với các đơn vị thành viên nhằm tuân thủ các giới hạn cấp tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng.

🟆 Về quản trị RRTD:

– BIDV ban hành chuẩn về nợ xấu, nợ nhóm 2 làm căn cứ đánh giá chất lượng tín dụng các Chi nhánh BIDV, cộng/trừ điểm khi đánh giá xét hoàn thành kế hoạch kinh doanh thay vì giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Chi nhánh BIDV.

– Nghiên cứu, xây dựng lộ trình tập trung phán quyết tín dụng, quản lý RRTD về Trụ sở chính.

– Thực hiện đánh giá, phân loại nợ tập trung tại Trụ sở chính nhằm đảm bảo đánh giá khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng của từng Chi nhánh và toàn hệ thống BIDV.

– Tập trung thu lãi dự thu (trên 90 ngày) và lãi treo để tăng lợi nhuận của các Chi nhánh cũng như toàn hệ thống BIDV.

– Rà soát, chỉnh sửa danh mục ngành nghề, lĩnh vực cho vay, mục đích cho vay để đảm bảo có thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ công tác quản lý giới hạn tín dụng theo từng ngành nghề, lĩnh vực.

– Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh BIDV, yêu cầu Chi nhánh khác không tiếp cận, không cấp tín dụng kể cả trong phạm vi thẩm quyền của Chi nhánh trong cùng địa bàn.

– Xây dựng và áp dụng nghiêm minh chế tài xử lý trách nhiệm vật chất, hành chính và pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân có sai phạm chủ quan dẫn đến khoản nợ phải xử lý rủi ro tín dụng.

3.1.2. Định hướng của BIDV Quảng Ngãi về quản trị RRTD

Phấn đấu thực hiện mục tiêu phát triển an toàn – hiệu quả – bền vững thông qua việc thiết lập hệ thống các công cụ quản lý, tuân thủ các giới hạn, các cơ cấu theo chuẩn mực và thông lệ quy định. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo hướng đổi mới công nghệ với cấu trúc phương thức quản lý của một NH hiện đại.

Trọng tâm xuyên suốt là quản trị tốt RRTD, nâng cao năng lực điều hành; Tăng trưởng quy mô phải phù hợp với khả năng, năng lực tài chính và vốn tự có; Tập trung xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, lãi tồn đọng; Kiểm soát rủi ro trong giới hạn và phát hiện sớm dấu hiệu RRTD.

BIDV Quảng Ngãi tiếp tục tập trung cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng thông qua việc nâng cao chất lượng quản trị RRTD.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV QUẢNG NGÃI

3.2.1. Xây dựng công cụ tự đánh giá và kiểm soát rủi ro trong quá trình tác nghiệp

3.2.1.1. Mục tiêu của công cụ tự đánh giá và kiểm soát rủi ro

3.2.1.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng

3.2.1.3. Xây dựng đội ngũ CB quản lý RRTD

3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý danh mục tín dụng

3.2.2.1. Kiểm soát tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

3.2.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp

3.2.2.3. Định kỳ đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ theo định kỳ

3.2.3. Nhóm giải pháp về quy trình cho vay

3.2.3.1. Quy trình cấp tín dụng

– Phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các phòng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng như phòng QLKH, phòng QLRR, phòng quản trị tín dụng, nhằm tránh quy định mang tính chất chung chung, mà phải quy định cụ thể, có thể định lượng rủi ro và xác định mức độ chịu trách nhiệm của từng phòng tham gia.

– Theo như đề xuất bộ máy cấp tín dụng như trên, thì quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp lúc này phòng QLKH sẽ là bộ phận thẩm định, cho ý kiến đề xuất về khoản tín dụng để trình cấp thẩm quyền tại Chi nhánh phê duyệt.

– Đối với quy trình 4599 quy định về cấp tín dụng bán lẻ hiện nay việc cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh nhỏ chỉ quy định việc kiểm tra trước trong khi cho vay, để đảm bảo hạn chế rủi ro, BIDV cần bổ sung thêm việc kiểm tra sau khi cho vay.

3.2.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án/phương án vay

Một là, xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, nhóm khách hàng liên quan

Hai là, phân tích rủi ro dự án/phương án vay

Ba là, xác định kỳ hạn nợ phù hợp với dòng tiền

3.2.3.3. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay

Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm, thủy sản của các hộ dân, trả lương công nhân, áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do NH không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch.

3.2.3.4. Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống XHTDNB

– Đối với các các chỉ tiêu phi tài chính, khi đánh giá năng lực quản trị điều hành của khách hàng không những đánh giá về chứng chỉ, bằng cấp mà còn phải chú trọng đến lịch sử kinh doanh của khách hàng và người điều hành dự án; khi đánh giá về thông tin lịch sử quan hệ tín dụng không nên lấy đó làm điều kiện tiên quyết để NH đưa ra quyết định cấp tín dụng, bên cạnh đó NH còn phải xem xét đến thông tin khác từ báo cáo tài chính của khách hàng về tình hình công nợ, nghĩa vụ nộp thuế,…

– Đối với các chỉ tiêu tài chính, nhằm đảm bảo đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng, thì cần phải nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của khách hàng bằng cách yêu cầu khách hàng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.

– Với những yêu cầu trên, hệ thống XHTDNB phải được chỉnh sửa và hoàn thiện theo hướng: Bổ sung hệ thống XHTDNB cho phù hợp với tình hình thực tế của nền khách hàng và thực trạng của Việt Nam, bằng cách tăng các chỉ tiêu phi tài chính so với hệ thống hiện tại và dần yêu cầu báo cáo tài chính của khách hàng phải được kiểm toán, nhằm phản ảnh chính xác và toàn diện hơn về khách hàng.

– Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có tình hình tài chính yếu nhưng lịch sử trả nợ, khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ đều tốt.

– Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng, nhằm để đánh giá sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng là doanh nghiệp không đủ điều kiện để chấm điểm và xếp hạng theo hệ thống XHTDNB hiện tại.

3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác xử lý rủi ro

3.2.4.1. Sử dụng các công cụ bảo hiểm

3.2.4.2. Quy định xử lý trách nhiệm vi phạm đối với tập thể, cá nhân để xảy ra nợ xấu, nợ tổn thất

3.2.5. Các giải pháp khác

3.2.5.1. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ

3.2.5.2. Đánh giá các rủi ro phát sinh đối với việc phát triển các loại hình sản phẩm tín dụng hoặc quy trình tín dụng mới

3.2.5.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

3.2.5.4. Thực hiện nghiêm túc việc tính toán, trích lập dự phòng bù đắp rủi ro

3.2.6. Định hướng chung của BIDV

– Đa dạng hoá các loại hình tín dụng trong cho vay khách hàng, sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của từng loại đối tượng khách hàng, chú trọng đối tượng khách hàng cá nhân.

– Xây dựng chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng. Ưu tiên vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chăn nuôi thuỷ sản.

– Tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung thể lệ, chế độ, quy trình, hồ sơ thủ tục tín dụng theo hướng cải cách hành chính, dễ tiếp cận đối với khách hàng. Tăng cường chất lượng khâu thẩm định, quyết định cho vay, cũng như cơ chế giám sát, kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

– Tập trung giải quyết dứt điểm nợ xấu, hạn chế tối đa nợ tồn đọng mới phát sinh do chủ quan. Tăng cường huy động vốn, chú trọng huy động vốn trung, dài hạn, ngoại tệ và dân cư. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với NHNN

3.3.2. Kiến nghị với BIDV

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay còn nhiều khó khăn và biến động lớn thì hoạt động của các NHTM nói chung và của BIDV nói riêng vẫn phải thường xuyên đối mặt với nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển, các Ngân hàng cần có những nỗ lực để vượt qua những khó khăn, thách thức, đồng thời đề ra những biện pháp, giải pháp hữu hiệu nhằm đối phó với các loại rủi ro tín dụng cũng như kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Rủi ro tín dụng luôn là yếu tố song hành với hoạt động kinh doanh của các NHTM và không thể loại trừ triệt để. Do đó, các Ngân hàng cần phải biết chấp nhận và kiểm soát rủi ro ở một giới hạn nhất định có thể nhằm đảm bảo cho hoạt động của mình một cách ổn định và vững chắc.

Đề tài luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi” được chọn nghiên cứu để giải quyết một trong những vấn đề quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:

1- Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại; rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và ra nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong của NHTM.

2- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi, qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

3- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Luận văn nêu lên một số kiến nghị với ban ngành có liên quan cũng như kiến nghị đối với NHNN, đối với BIDV hội sở và tại BIDV Chi nhánh Quảng Ngãi.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, tác giả mong nhận được ý kiến của quý Thầy, Cô và những người đọc quan tâm để có thể hoàn thiện luận văn ở mức cao hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\PHAM THANH NGOC\New folder (2)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *