Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới, việc xây dựng và phát triển thương hiệu đã được thực hiện từ rất lâu. Một số những Tập đoàn đã xây dựng và phát triển thành công các thương hiệu nổi tiếng như Coca-Cola, Pepsi, Microsoft, Mercedes, Honda… Những thương hiệu này đã trở thành thương hiệu quốc tế, được người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới đánh giá cao và hàng năm được bình chọn trong Top những thương hiệu có giá trị cao nhất thế giới.

Với sự phát triển bùng nổ về khoa học, công nghệ và đang bước sang cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cùng với đó là quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

VNPT Đắk Lắk là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), được thành lập ngày 15/6/2011, VNPT Đắk Lắk có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt huyết, sáng tạo và năng động, tác phong làm việc chuyên nghiệp, VNPT Đắk Lắk được Tập đoàn giao nhiệm vụ đem đến cho khách hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk những các sản phẩm, dịch vụ di động tiên tiến, internet tốc độ cao, dịch vụ truyền hình đa phương tiện và các giải pháp công nghệ thông tin thông minh. Với chiến lược “Chuyên biệt – Khác biệt – Hiệu quả”, VNPT Đắk Lắk đã không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin bên cạnh những doanh nghiệp hiện có, để thu hút khách hàng và phát triển bền vững trên thị trường thì việc phát triển và nâng cao giá trị của thương hiệu VNPT với khách hàng mục tiêu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn đang là bài toán khó đối với VNPT Đắk Lắk nói riêng và VNPT nói chung.

Xuất phát từ sự cấp thiết, quan trọng và mang tính bền vững lâu dài của công tác phát triển thương hiệu tại VNPT Đắk Lắk, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển thương hiệu VNPT hiệu quả hơn, nâng cao giá trị thương hiệu, giúp gia tăng niềm tin và lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu, phát triển thương hiệu tại các doanh nghiệp;

– Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu VNPT tại Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020; chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua;

– Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu VNPT hiệu quả hơn trên địa bàn Đắk Lắk trong thời gian sắp tới phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk. Nghiên cứu sự phát triển thương hiệu gắn liền với nội dung xây dựng thương hiệu.

– Đối tượng khảo sát: Khách hàng hiện tại và tiềm năng tại VNPT Đắk Lắk.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực tế tại VNPT Đắk Lắk.

+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk trong giai đoạn 2016 – 2020 và đề xuất các giải pháp phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo và thông tin nội bộ của VNPT Đắk Lắk và VNPT trong giai đoạn 2016 – 2020, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài như cơ quan Bộ ngành, Trung ương, các ấn phẩm đã được xuất bản (giáo trình, bài báo, tạp chí, internet, luận văn…).

Dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá hoạt động phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra dự kiến khoảng 200 khách hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bằng bảng câu hỏi được chuẩn bị sẵn theo thang đánh giá 5 mức độ tương ứng: 1 – Hoàn toàn không đồng ý đến 5 – Hoàn toàn đồng ý, sau đó tác giả tiến hành nhập liệu và xử lý bằng Excel.

4.2. Phương pháp phân tích

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử

Phương pháp thống kê

Phương pháp so sánh

Phương pháp phân tích, tổng hợp

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thương hiệu và phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk đến năm 2025.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ PHÁT TRIỂN

THƯƠNG HIỆU

Tổng quan về thương hiệu

Khái niệm thương hiệu

Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thoả mãn của người tiêu dùng. Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà khách hàng liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty.

Giới thiệu thương hiệu VNPT

Với cách hiểu về thương hiệu ở trên, có thể nói “Thương hiệu VNPT là một thương hiệu lớn trên thị trường bưu chính viễn thông và CNTT Việt Nam, là thuật ngữ dùng trong hoạt động marketing, thể hiện tên giao dịch thương mại, được gắn liền với bản sắc riêng và uy tín, hình ảnh lâu đời của ngành bưu điện Việt Nam, nhằm “gây dấu ấn sâu đậm đối với khách hàng và phân biệt với các chủ thể khác trong các hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ cho đại đa số dân chúng về thông tin liên lạc ”.

Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay, thương hiệu VNPT được quyết định không chỉ bằng lịch sử lâu đời, bằng mạng lưới chi nhánh rộng lớn mà điều quan trọng là một triết lý kinh doanh đúng đắn, gắn liền với những ưu thế vượt trội về chất lượng và tiện ích cao, giá cả hợp lý. “VNPT – Cuộc sống đích thực” là thông điệp mà VNPT muốn gửi đến khách hàng. Đó cũng là phương châm hoạt động để VNPT rút ngắn không gian, nối liền khoảng cách và kết nối mọi người.

Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk
Phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

Phân loại thương hiệu

Cách tiếp cận phổ biến nhất là chia làm 4 loại sau đây:

+ Thương hiệu cá biệt (thương hiệu riêng)

+ Thương hiệu gia đình

+ Thương hiệu tập thể (thương hiệu nhóm)

+ Thương hiệu quốc gia

Vai trò của thương hiệu

  • Đối với doanh nghiệp:

– Thương hiệu tốt giúp cho doanh nghiệp thiết lập hệ thống giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, giảm các khoản chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, marketing. Nhờ có chính sách giá cao mà doanh nghiệp sẽ tăng thêm được lợi nhuận khi lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, khách hàng sẵn sàng trả một mức giá cao hơn cho một thương hiệu nổi tiếng, cho cảm thấy yên tâm về chất lượng, an toàn và đẳng cấp của sản phẩm trên thị trường. Một ví dụ điển hình trong trường hợp này đó là giá bán một chiếc áo sơ mi cùng chất liệu vải do các công ty may Việt Nam sản xuất mang nhãn hiệu An Phước và Piere Cardin thì giá bán đã chênh lệch nhau. Như vậy, phần giá trị gia tăng đó là do thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp.

– Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, thậm chí các khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy, người tiêu dùng thường bị lôi kéo, có ham muốn mua những hàng hoá có thương hiệu nổi tiếng vì họ muốn được đánh giá cao, muốn là người sành điệu trong việc tiêu dùng của mình.

– Thương hiệu mang lại những lợi thế cạnh tranh nhất định cho doanh nghiệp, tạo rào cản giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ và chống lại các đối thủ khác. Thông thường những mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng, uy tín sẽ tạo được phần nền kiên cố, mang lại sự bền vững trong cạnh tranh và dễ dàng tạo ra sự tin cậy của khách hàng và đối tác.

– Thương hiệu mạnh sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở rộng thương hiệu. Sony là một trường hợp điển hình, công ty đã dựa trên thương hiệu Sony để mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay với thương hiệu Sony Vaios, hay sang lĩnh vực game như Sony Play Station… Một thương hiệu mạnh sẽ làm giảm chi phí truyền thông rất nhiều khi mở rộng thương hiệu.

– Nhờ có thương hiệu nổi tiếng mà quá trình mở rộng kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Các đại lý, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân phối những sản phẩm không nổi tiếng. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng nhận được sự hợp tác của nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị. Ngoài ra, thương hiệu là công cụ hữu hiệu nhất chống lại sự xói mòn thị phần theo thời gian, thương hiệu chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp khi nó có vai trò lớn đối với khách hàng.

– Thương hiệu mạnh còn tạo cơ hội cho thuê thương hiệu, ví dụ như Cà phê Trung Nguyên là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đã phát triển mạnh hình thức cho thuê thương hiệu của mình qua hệ thống nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi miền đất nước và hiện nay đang vươn ra thế giới.

  • Đối với người tiêu dùng:

– Thương hiệu đóng vai trò tạo lòng tin của khách hàng về uy tín, chất lượng, giá cả hàng hoá mà họ lựa chọn tiêu dùng. Thương hiệu giúp cho khách hàng biết được nguồn gốc, chất lượng, danh tiếng, sự tiện ích… của sản phẩm, tin được rằng hàng hoá đó đã được kiểm chứng và được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận qua thời gian. Như vậy, thương hiệu giúp cho thị trường thiết lập được kênh thông tin cân xứng giúp người tiêu dùng không phải mất nhiều thì giờ tìm kiếm và cân nhắc mua sản phẩm mà họ có nhu cầu.

– Thương hiệu sẽ góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Sản phẩm có thể bị làm giả, làm nhái nhưng thương hiệu thì không thể bị làm giả, làm nhái nhằm lừa gạt người tiêu dùng.

– Thương hiệu giúp cho khách hàng thể hiện phong cách của riêng mình, khuyến khích tâm lý tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Đối với đối tượng khách hàng có thu nhập cao, họ không chỉ sẵn sàng trả tiền cho giá trị sản phẩm mà còn trả tiền cho sự hài lòng của mình khi mua được sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng. Nếu một người sử dụng xe BMW hay Mercedes thì họ sẽ có những cảm nhận hoàn toàn khác biệt so với các loại xe thông thường khác, cảm thấy mình trở nên quan trọng hơn, sành điệu hơn và những cảm xúc này sẽ gia tăng sự hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm.

Các yếu tố cấu thành thương hiệu

Một thương hiệu mạnh cần thỏa mãn nhiều yếu tố. Vì vậy việc lựa chọn các yếu tố thương hiệu cũng cần có những nguyên tắc khoa học riêng, cần xem xét và lựa chọn các yếu tố thương hiệu khác nhau và kết hợp chúng sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.

Phát triển thương hiệu của doanh nghiệp

Khái niệm

Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến phát triển thương hiệu (PTTH).

Luận văn sẽ tiếp cận theo quan điểm: PTTH là tập hợp các hoạt động có chủ đích nhằm gia tăng sức mạnh và khả năng bao quát, tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng (Nguyễn Quốc Thịnh, 2012).

Nội dung của phát triển thương hiệu

Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận của Aaker (1996) và Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Nguyễn Thị Nhung (2019), tác giả tiếp cận nội dung của PTTH bao gồm (i) phát triển nhận thức của khách hàng về thương hiệu; (ii) phát triển chất lượng và giá trị cảm nhận; (iii) phát triển giá trị tài chính thương hiệu; (iv) phát triển khả năng mở rộng thương hiệu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của doanh nghiệp

1.3.1. Nhân tố chủ quan

  1. Nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp
  2. Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu
  3. Nguồn lực của doanh nghiệp
  4. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
  5. Chính sách giá cả

1.3.2. Nhân tố khách quan

    1. Môi trường kinh tế
    2. Môi trường pháp lý
    3. Môi trường văn hóa – xã hội
    4. Công nghệ thông tin
    5. Nhu cầu của khách hàng
    6. Đối thủ cạnh tranh

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VNPT TẠI ĐỊA BÀN ĐẮK LẮK

2.1. Tổng quan về VNPT Đắk Lắk

2.1.1. Thông tin chung về VNPT Đắk Lắk

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh, giai đoạn 2016 – 2020

Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của VNPT Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020

(Nguồn: Phòng Kế toán – Kế hoạch, VNPT Đắk Lắk)

Doanh thu và lợi nhuận của VNPT Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 tăng dần qua các năm.

2.2. Thực trạng phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

  • Phương pháp khảo sát:

Do điều kiện nên đề tài thực hiện hiện khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả tiến hành điều tra 200 khách hàng đã và đang sử dụng một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ của VNPT Đắk Lắk với cơ cấu mẫu là 100 khách hàng đến giao dịch tại Trung tâm dịch vụ khách hàng của VNPT Đắk Lắk và 100 khách hàng đến trung tâm giao dịch của Viettel và FPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Số phiếu phát ra là 200, thu về là 196. Không có phiếu không hợp lệ.

  • Đặc điểm cơ cấu mẫu khảo sát:

– Về giới tính: Ta thấy đối tượng tham gia khảo sát là nam chiếm tỷ trọng cao hơn so với nữ, song chênh lệch không đáng kể. Trong tổng số 196 người tham gia khảo sát thì nữ có 89 người, chiếm tỷ trọng 45,41%, và nam có 107 người, chiếm tỷ trọng 54,59%. Điều này cho thấy xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ VT – CNTT không có sự chênh lệch quá lớn về giới tính.

– Về độ tuổi: Mẫu khảo sát có số người dưới 30 tuổi chiểm 26,27% tương ứng là 63 người, số người từ 30 – 50 tuổi là 120 người, chiếm 61,22% và số người trên 50 tuổi là 13 người, tương đương chiếm 6,63%. Có thể nói khách hàng chiếm đa số của VNPT Đắk Lắk là nhóm khách hàng trẻ, dễ dàng nắm bắt và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ VT – CNTT và họ là những người làm chủ gia đình nên có những quyết định dẫn đến việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ VT – CNTT

– Về thời gian sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk: Trong số 196 người được khảo sát thì nhóm người sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk cung cấp dưới 3 năm chiếm tỷ lệ 29,59% tương ứng 58 người, nhóm người sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk cung cấp từ 3 – 5 năm là 62 người, chiếm tỷ lệ 31,63%, nhóm người sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk cung cấp trên 5 năm chiếm 20,92%, tương ứng 41 người, nhóm người chưa sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk cung cấp có 35 người, chiếm tỷ lệ 17,86%. Như vậy cho thấy khách hàng tương đối găn bó khi sử dụng dịch vụ của VNPT Đắk Lắk cung cấp.

– Về kênh thông tin nhận biết đến thương hiệu VNPT: Qua Hình 2.3 ta thấy, các phương tiện truyền thông đại chúng là kênh quảng bá hữu hiệu nhất với tỷ lệ nhận biết là 100%, đây cũng là điều dễ hiểu vì các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo đài, internet… là một kênh thông tin, giải trí rất quen thuộc với các hộ gia đình, cùng với sự phát triển của truyền hình kỹ thuật số và truyền hình cáp thì thời lượng quảng cáo cũng tăng mạnh trên nhiều kênh khác nhau, giúp cho hoạt động quảng bá thương hiệu dễ dàng tiếp cận với số lượng lớn khán giả.

2.2.1. Đặc điểm thương hiệu VNPT

Thương hiệu VNPT được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển chung cho toàn bộ hệ thống. Trong xếp hạng mới nhất của Brand Finance – tổ chức chuyên xếp hạng thương hiệu có trụ sở ở London UK công bố, VNPT nằm trong top 4 thương hiệu viễn thông lớn nhất Việt Nam.

Đến giữa năm 2020, hạ tầng mạng di động VinaPhone đã phủ sóng rộng khắp, đưa sóng di động và dịch vụ phủ sóng toàn địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo đáp ứng dịch vụ cho gần cả triệu thuê bao di động hiện hữu và nhu cầu phát triển thuê bao mới; mạng truy cập internet băng rộng hiện đã có 553 điểm cung cấp dịch vụ với hơn 329.000 cổng kết nối, đảm bảo cung cấp dịch vụ băng rộng đến hầu hết các xã, các trường học, cơ quan trong toàn tỉnh.

2.2.2. Thực trạng phát triển nhận thức của khách hàng về thương hiệu VNPT

Các chi nhánh VNPT nói chung và VNPT Đắk Lắk đã áp dụng theo hệ thống nhận diện thương hiệu chung của Tập đoàn VNPT, gắn kết với 3 giá trị thương hiệu là tính lịch sử, tính nhân văn và tính kết nối.

Hình 2.4. Hình ảnh nhận diện thương hiệu VNPT Đắk Lắk

Hệ thống nhận diện thương hiệu VNPT nói chung và VNPT Đắk Lắk nói riêng được xây dựng đảm bảo ba tính chất: tính lịch sử, tính nhân văn, và tính kết nối; và hướng tới ba mục tiêu:

Thứ nhất, từng bước triển khai trên toàn Tập đoàn và khách hàng trên phạm vi toàn quốc, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện hình ảnh của Tập đoàn.

Thứ hai, hệ thống thương hiệu cùng với slogan “Cuộc sống đích thực” thể hiện cam kết mạnh mẽ của 4 vạn nhân viên trong nỗ lực mang lại tiện ích cho khách hàng và cho cộng đồng.

Thứ ba, hệ thống đem lại lợi ích cho khách hàng, bên cạnh những giá trị hữu hình, thương hiệu mạnh của VNPT sẽ đem lại giá trị cảm nhận ngày càng lớn.

2.2.3. Thực trạng phát triển chất lượng và giá trị cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu VNPT

Để phát triển chất lượng và giá trị cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu VNPT, trong những năm gần đây VNPT Đắk Lắk luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, duy trì lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu, hoàn thiện và làm mới các điểm tiếp xúc thương hiệu…

Chất lượng dịch vụ viễn thông thể hiện ở tốc độ đường truyền, phạm vi phủ sống tín hiệu, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ… còn giá trị cảm nhận là sự cảm nhận về giá cả, sự phục vụ và chăm sóc khách hàng…

  1. Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông:

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới:

+ Tạo sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ VT – CNTT:

+ Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

  1. Duy trì lòng trung thành của khách hàng:

VNPT Đắk Lắk đã cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông có sự kết nối với khách hàng về mặt cảm xúc. Đây là điểm khác biệt với các sản phẩm, dịch vụ của Viettel, FPT… tạo ra sự nhận biết và trung thành của khách hàng trên địa bàn tỉnh đối với thương hiệu VNPT.

Để hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, VNPT đã xây dựng các kênh tương tác, tiếp nhận các thắc mắc, giải quyết sự cố của khách hàng 24/7 (bao gồm cả ngày Lễ Tết).

  1. Hoàn thiện và làm mới các điểm tiếp xúc thương hiệu:

VNPT Đắk Lắk luôn hoàn thiện và làm mới các điểm tiếp xúc thương hiệu.

Việc bổ sung các yếu tố nhằm tạo sự khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ từ sự nghiên cứu thấu hiểu của Tập đoàn VNPT nói chung và VNPT Đắk Lắk nói riêng được khách hàng trên địa bàn tỉnh đánh giá khá cao phải là những bổ sung hướng tới việc phát triển chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và quản lý chất lượng một cách toàn diện nhằm tạo ra một chất lượng tốt nhất cho khách hàng. VNPT đã thành công khi thiết kế các sản phẩm, dịch vụ dựa trên sự thấu hiểu khách hàng. Theo bảng 2.5 giá trị trung bình chung khách hàng đánh giá khi được hỏi về công tác phát triển chất lượng và giá trị cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu VNPT đạt 3,70 điểm.

2.2.4. Thực trạng phát triển giá trị tài chính của thương hiệu

VNPT Đắk Lắk là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn VNPT nên hoạt động chủ yếu được giao của VNPT Đắk Lắk là sản xuất, kinh doanh và thực hiện, giám sát các hoạt động quảng bá thương hiệu theo chủ trương và định hướng chung của Tập đoàn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Thương hiệu VNPT được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển chung cho toàn bộ hệ thống. Là một Tập đoàn VT – CNTT hàng đầu, VNPT đã không ngừng phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ đón đầu xu thế cách mạng công nghiệp 4.0, làm chủ công nghệ lõi nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Việt Nam.

Nhằm đảm bảo cho thương hiệu VNPT hoạt động dưới sự bảo hộ an toàn của pháp lý trong nước và quốc tế, VNPT đã tiến hành đăng ký độc quyền thương hiệu tại Việt Nam và Hoa Kỳ, tiếp theo đó vào ngày 23/12/2002, Cục Sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam cũng đã cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 44590, công nhận thương hiệu logo (nhãn hiệu hàng hoá) của VNPT được bảo hộ tổng thể.

Ngày 15/08/2005 VNPT chính thức nhận bàn giao giấy chứng nhận được đăng ký tại Cơ quan Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ với những tiêu chuẩn được xác định là phù hợp với các yêu cầu của pháp luật và các quy định của Giám đốc Cơ quan Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ. Theo đó, bên cạnh biểu trưng được bảo hộ, VNPT sẽ có quyền bảo hộ đối với các thiết bị Bưu chính, Viễn thông.

Qua Bảng 2.7 ta thấy lý do lớn nhất để khách hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tin tưởng, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của VNPT là “VNPT là một thương hiệu mạnh, có quá trình phát triển lâu đời” với 129 khách hàng (65,82%) rất đồng ý; 55 khách hàng (28,06%) đồng ý và không có khách hàng nào không đồng ý và rất không đồng ý khi được hỏi câu hỏi này. Có được điều này là nhờ VNPT đã phục vụ qua chiều dài lịch sử của đất nước mà tiền thân là ngành bưu điện, đồng thời cũng là một doanh nghiệp lớn – liên tục đứng trong top 5 các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam những năm gần đây và đã nhận được rất nhiều phần thưởng cao quý.

2.2.5. Thực trạng phát triển khả năng mở rộng của thương hiệu

Trong những năm qua VNPT Đắk Lắk luôn nỗ lực trong quá trình PTTH. Đây là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của VNPT Đắk Lắk cũng như Tập đoàn VNPT, gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu của khách hàng là mong muốn của cả Tập đoàn.

Việc mở rộng thương hiệu giúp VNPT Đắk Lắk không ngừng gia tăng thị phần và duy trì vị trí số 1 trên thị trường VT – CNTT tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 3 doanh nghiệp lớn đang cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất, đó là VNPT, Viettel, FPT và một số doanh nghiệp khác.

Hình 2.5. Thị phần doanh thu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020

(Nguồn: VNPT Đắk Lắk)

Hình 2.6. Thị phần doanh thu các doanh nghiệp cung cấp dịch viễn thông di động mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020

(Nguồn: VNPT Đắk Lắk)

Hình 2.7. Thị phần doanh thu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ băng rộng cố định mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020

(Nguồn: VNPT Đắk Lắk)

Hình 2.8. Thị phần doanh thu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ băng rộng di động mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020

(Nguồn: VNPT Đắk Lắk)

Qua các Hình 2.5, 2.6, 2.7 và 2.8 ta thấy sự phát triển và mở rộng thị phần doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong đó chủ yếu là sự cạnh tranh giữa VNPT và Viettel, còn các doanh nghiệp khác như FPT, SCTV, MobiFone.. đều bị thu hẹp thị phần doanh thu. Có thể thấy, VNPT Đắk Lắk đã luôn cố gắng năng lực cạnh tranh bằng cách gia tăng thị phần liên tục qua các năm, nâng thị phần dịch vụ viễn thông cố định và di động. VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông số 1 tại Đắk Lắk nói riêng và tại Việt Nam nói chung.

Qua Bảng 2.8 có thể thấy rằng tuy đã rất nỗ lực trong việc mở rộng thương hiệu trên địa bàn tỉnh, nhưng công tác phát triển khả năng mở rộng thương hiệu VNPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa được đánh giá cao, giá trị trung bình chung chỉ đạt ở mức trung bình khá (3,79 điểm). Khi được hỏi về sự đa dạng các sản phẩm, dịch vụ cũng như tính liên kết, kết hợp giữa các sản phẩm, dịch vụ của VNPT, lượng khách hàng hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ lệ khá cao (chi tiết xem bảng 2.8). Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi VNPT là nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam tích hợp trọn bộ nhóm dịch vụ viễn thông cho gia đình bao gồm internet – truyền hình – di động, giá cước cực ưu đãi chỉ tương đương với gói cước internet riêng lẻ của nhiều nhà mạng và giúp khách hàng tiết kiệm đến 50% so với sử dụng các gói cước tích hợp khác trên thị trường.

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

2.3.1. Yếu tố chủ quan

a. Nhận thức về thương hiệu của doanh nghiệp

b. Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu

c. Nguồn tài chính của doanh nghiệp

d. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

e. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

f. Chính sách giá cả

2.3.2. Yếu tố khách quan

  1. Môi trường kinh tế

b. Môi trường pháp lý

c. Môi trường văn hóa – xã hội

d. Công nghệ thông tin

e. Nhu cầu của khách hàng

f. Đối thủ cạnh tranh

2.4. Đánh giá chung về hoạt động phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn Đắk Lắk

2.4.1. Kết quả đạt được

– Có hệ thống giao dịch phủ rộng các thành phố, huyện trong tỉnh với hàng ngàn đại lý, điểm bán lẻ.

– Không ngừng đầu tư và bảo trì cơ sở vật chất để đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng.

– Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện lợi, tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

– Thiết lập bộ nhận diện thương hiệu chuẩn thông qua các yếu tố nhận biết giúp khách hàng dễ dàng nhận thấy được sự khác biệt của thương hiệu VNPT với các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh.

– Tận dụng tốt các kênh truyền thông đại chúng trực quan, sinh động và thu hút được nhiều đối tượng.

– Được khách hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đánh giá VNPT là nhà cung cấp dịch vụ VT – CNTT mạnh, uy tín, có nhiều kinh nghiệm.

– Khách hàng tin tưởng lựa chọn bởi sự cảm nhận về chất lượng và giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, năng lực sản xuất, kinh doanh.

– Thương hiệu VNPT liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới đánh giá cao và không ngừng tăng lên về giá trị tài chính thương hiệu.

– Mở rộng thương hiệu là một trong những cách thức PTTH luôn được Tập đoàn quan tâm, đây là nhận thức tích cực trong chiến lược kinh doanh của Tập đoàn và đã chuyển hóa thành hành động với những thành công thông qua thương hiệu riêng hoặc thương hiệu nhận nhượng quyền khai thác thị trường trong nước và nước ngoài.

– Hoạt động tạo liên kết thương hiệu VNPT cũng đã mang lại thành công đáng kể được khách hàng liên tưởng một VNPT với năng lực kỹ thuật công nghệ, tiềm năng quy mô sản xuất và kỹ năng của người lao động…

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  1. Những hạn chế

– Tại Đắk Lắk phần lớn dân cư là nông thôn và dân tộc thiểu số, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong đối tượng dân cư này còn thấp, điều này làm hạn chế thị phần và doanh thu của VNPT.

– Các chính sách liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của khách hàng còn chưa hợp lý, cần phải được điều chỉnh như chính sách giá cả, chính sách khuyến mãi/ hậu mãi. Đây là những lợi ích có thể thấy ngay được nên nếu không tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì sẽ bị mất dần thị phần.

– Những thiết kế của bộ nhận diện thương hiệu chưa thực sự ấn tượng và nổi bật, chưa tạo được sự liên tưởng cao đến các sản phẩm, dịch vụ do VNPT cung cấp.

– Hiện vẫn đang tồn tại nhiều tên gọi khác nhau trong tâm trí khách hàng như Bưu điện, Viễn thông Đắk Lắk, VinaPhone… có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng trong quá trình quảng bá thương hiệu.

– Tỷ lệ nhận biết thương hiệu qua các kênh quảng bá trực tiếp như qua đội ngũ nhân viên, qua tờ rơi, brochure, thư, email, điện thoại từ VNPT, các vật dụng, quà tặng của VNPT vẫn còn thấp, trong khi đây là những kênh quảng bá hữu hiệu vì tập trung vào đúng đối tượng khách hàng mục tiêu và có sự tiếp xúc trực tiếp nên dễ dàng giới thiệu thương hiệu VNPT đến với khách hàng.

– Các hoạt động tài trợ và hoạt động vì xã hội, cộng đồng dù được thực hiện nhưng chưa truyền tải được hết những ý nghĩa tốt đẹp đến với đa số khách hàng. Những hoạt động này chủ yếu thực hiện cục bộ tại từng địa bàn nhỏ và ít truyền thông nên sức lan tỏa chưa cao.

– Một bộ phận nhân viên thiếu chuyên nghiệp và thân thiện, chính sách CSKH còn nhiều hạn chế, chưa giúp khách hàng cảm thấy thực sự thoải mái trong quá trình giao tiếp.

  1. Nguyên nhân

Một là, sự điều chỉnh các chính sách của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước, khuyến mại, chuyển mạng giữ nguyên số.

Hai là, VNPT Đắk Lắk là đơn vị trực thuộc Tập đoàn VNPT nên hoạt động chủ yếu được giao là hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện, giám sát các hoạt động quảng bá thương hiệu theo chủ trương và định hướng chung của Tập đoàn. Nhân lực phụ trách vấn đề thương hiệu cũng trực thuộc phòng Kinh doanh chứ không có bộ phận riêng để đảm nhiệm công tác này. Hoạt động xây dựng và PTTH có vai trò quan trọng nhưng tại VNPT Đắk Lắk lại chưa có bộ phận cụ thể đảm nhận trách nhiệm từ việc nghiên cứu, đề xuất, triển khai các kế hoạch nhằm gia tăng nhận biết của khách hàng trên địa bàn tỉnh và bảo vệ thương hiệu. Ngoài việc đầu tư thuê tư vấn thiết hệ thống nhận diện thương hiệu thì hoạt động PTTH gắn liền với hoạt động kinh doanh của VNPT Đắk Lắk, chưa có sự tách biệt hoàn toàn, chuyên tâm cho PTTH.

Ba là, một bộ phận cán bộ nhân viên vẫn mang tâm lý, tư tưởng và phong cách làm việc doanh nghiệp nhà nước nên khách hàng cần mình phải tìm đến mình, chứ chưa thực sự hỗ trợ khách hàng một cách nhiệt tình và niềm nở.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VNPT TẠI ĐỊA BÀN ĐẮK LẮK

3.1. Cơ hội và thách thức của VNPT Đắk Lắk trong những năm tới

3.1.1. Cơ hội

3.1.2. Thách thức

3.2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu của một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và bài học kinh nghiệm cho VNPT Đắk Lắk

3.2.1. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông trên thế giới

3.2.2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông trong nước

3.2.3. Bài học kinh nghiệm cho VNPT Đắk Lắk

3.3. Định hướng và mục tiêu phát triển thương hiệu VNPT tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025

3.3.1. Định hướng phát triển

3.3.2. Mục tiêu phát triển

3.4. Giải pháp hoàn thiện phát triển thương hiệu tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.4.1. Giải pháp về phát triển nhận diện thương hiệu

Bộ nhận diện thương hiệu chính là dấu hiệu nhận biết rõ ràng nhất của thương hiệu trong mắt của khách hàng. Bộ nhận diện thương hiệu VNPT bao gồm 3 yếu tố bao trùm tạo nên giá trị thương hiệu là: bản sắc thương hiệu – những đặc tính khác biệt; kiến trúc thương hiệu – các giao diện về mặt hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ VNPT đều được gắn kết bởi một điểm chung là thương hiệu VNPT và tạo nên sự tương tác qua lại cho nhau; cẩm nang thương hiệu – tài liệu hướng dẫn về thể hiện hình ảnh thương hiệu VNPT nhằm đảm bảo nhất quán trong cách thể hiện.

Trong mọi hoạt động của mình, VNPT Đắk Lắk phải nhất quán trong việc thiết kế và thể hiện các thành phần trong bộ nhận diện thương hiệu, không cách điệu những yếu tố tiêu chuẩn vì có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng.

3.4.2. Giải pháp về phát triển chất lượng và giá trị cảm nhận của khách hàng

Để thương hiệu phát triển mạnh mẽ, đem lại hiệu quả thiết thực, VNPT Đắk Lắk cần tăng cường đầu tư, tổ chức và điều hành tốt mạng lưới, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao trình độ đội ngũ lao động… Cụ thể như sau:

  1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
  2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng làm định hướng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho toàn hệ thống VNPT:
  3. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông:
  4. Xây dựng và triển khai các chương trình khuyến mãi/hậu mãi, CSKH:
  5. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn:

3.4.3. Giải pháp về phát triển giá trị tài chính

Đầu tư hoạt động truyền thông thương hiệu: Truyền thông thương hiệu có quan hệ với giá trị thương hiệu, cầu nối để thương hiệu thiết lập và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Các hoạt động truyền thông thương hiệu đóng góp cho giá trị thương hiệu theo nhiều cách, đó là tạo ra sự nhận biết thương hiệu; kết nối những liên tưởng đúng với hình ảnh thương hiệu trong trí nhớ khách hàng; khơi gợi những đánh giá hoặc cảm nhận tích cực về thương hiệu trong trí nhớ và tình cảm của khách hàng; tạo sự thuận lợi cho mối quan hệ thân thiện, bền vững và gắn bó giữa thương hiệu và khách hàng.

Một số giải pháp đầu tư hoạt động truyền thông được cụ thể như sau:

  • Nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu VNPT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động tài trợ, các hoạt động xã hội, đưa thương hiệu gần gũi hơn với người tiêu dùng:

– Xây dựng và giữ gìn mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tạo sự gắn bó về mặt tình cảm giữa thương hiệu và khách hàng:

3.4.4. Giải pháp về phát triển khả năng mở rộng

Đẩy mạnh hoạt động bán hàng, mở rộng thị trường, tăng thị phần là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc PTTH vì giúp VNPT Đắk Lắk chiếm lĩnh thị phần và tiếp cận với các đối tượng khách hàng, kết hợp với hoạt động nghiên cứu thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu khách hàng trên địa bàn tỉnh, qua các hoạt động này sẽ tạo ra những lợi ích thiết thực và giúp khách hàng hiểu rõ hơn tính năng của các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu của VNPT Đắk Lắk nói riêng và Tập đoàn VNPT nói chung.

Hợp tác liên doanh, liên kết với các đối tác cùng phát triển trên cơ sở xây dựng mối quan hệ thân thiện, sẵn sàng hợp tác vì sự phát triển chung; xây dựng lợi thế thông qua sự kết hợp với các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao; luôn thể hiện phong thái lịch sự, hòa đồng, bình đẳng, đề cao chữ tín.

Tiến hành điều tra và phân khúc thị trường, chọn thị trường mục tiêu cho từng sản phẩm, dịch vụ; tìm hiểu, thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng của sản phẩm, dịch vụ.

Tạo cơ sở dữ liệu khách hàng, theo dõi thường xuyên để nhận biết sự thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng; xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát để thu thập thông tin phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phong cách, thái độ của nhân viên… để kịp thời điều chỉnh đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

Có chiến lược giữ chân thuê bao hiện hữu bởi hiện nay việc giữ chân thuê bao rất quan trọng, thậm chí là còn quan trọng hơn cả thu hút thuê bao mới.

Phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn để thực hiện thanh toán trực tuyến có chiết khấu và kết hợp để tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ cho những khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.

Phối hợp Hội Nông dân bán sản phẩm, dịch vụ cho nông dân; duy trì hoạt động kết hợp Đoàn thanh niên các trường bán sim HSSV, tổ chức bán hàng trực tiếp cho phụ huynh trước cổng các trường học; phối hợp công đoàn các công ty, xí nghiệp bán sim, thẻ trong chương trình tư vấn sức khỏe và triển khai bán hàng trực tiếp đến các khu nhà trọ của công nhân.

Thực hiện gửi thư ngỏ giới thiệu chương trình khuyến mãi sản phẩm, dịch vụ, chương trình đặc biệt CSKH cho nhóm khách hàng là các ngân hàng, kho bạc, công ty bảo hiểm…

Tiếp tục phát triển rộng mạng lưới bán hàng phủ kín thị trường bằng hệ thống đại lý, các điểm bán lẻ, cộng tác viên trên địa bàn tỉnh. Tiếp thị, quảng cáo hình ảnh VNPT tại các kênh phân phối, đặc biệt là các đại lý‎, các điểm bán lẻ qua các hình thức như cấp bảng hiệu; trang bị bảng “Điểm bán sim”, “Khuyến mãi 20%”, “Điểm đăng ký thông tin thuê bao”…; trang bị kệ đựng tờ rơi, tờ rơi, brochure; dán poster, banner…

Điều chỉnh chính sách hỗ trợ đã ban hành trong quy chế đại lý, các điểm bán lẻ, cộng tác viên để đưa hệ thống đại lý, các điểm bán lẻ, cộng tác viên hoạt động có hiệu quả theo định hướng bền vững. Phát triển nhanh và mạnh kênh bán hàng trực tiếp, bởi qua thống kê, sản lượng bán của đối tượng này chiếm tỷ trọng cao nhất trong các kênh phân phối.

Cần phát huy bán hàng một cửa (one – stop shopping) để khách hàng có thể tiếp cận với người bán hàng một cách nhanh nhất và toàn diện nhất các sản phẩm, dịch vụ của VNPT Đắk Lắk.

3.5. Kiến nghị

3.5.1. Đối với Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông

3.5.2. Đối với Tập đoàn VNPT

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Thương hiệu là một tài sản vô hình nhưng có giá trị rất lớn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với thương hiệu mạnh sẽ dễ dàng tác động tới khách hàng, vì vậy doanh nghiệp luôn phải quan tâm cho hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu để giữ vững và nâng cao vị thế của mình, tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường.

VNPT hiện vẫn giữ vị trí là doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ VT – CNTT nhưng với sự phát triển nhanh chóng của các đối thủ cạnh tranh như Viettel, FPT… thì VNPT cần phải hoàn thiện các chiến lược, chính sách và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng để bảo vệ và gia tăng thị phần của mình trước sự tấn công mạnh mẽ, quyết liệt của các đối thủ.

VNPT Đắk Lắk với tư cách là đại diện của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại Đắk Lắk cần phải ý thức rõ được vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác truyền thông, thông tin liên lạc của tỉnh nhà và phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn tỉnh. Không ngừng nỗ lực để xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên với kiến thức, kỹ năng và tác phong ngày càng chuyên nghiệp để cung cấp nhiều sự lựa chọn và giải pháp hữu ích cho khách hàng, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; đóng góp nhiều hơn cho công tác xây dựng và phát triển địa phương thông qua các hoạt động hỗ trợ, tài trợ, từ thiện vì xã hội, cộng đồng; tạo dựng hình ảnh một thương hiệu VNPT phổ biến và gần gũi, nâng cao giá trị thương hiệu VNPT trong nhận thức của chính quyền địa phương và toàn thể người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, đề tài cho thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn Đắk Lắk những năm qua vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới, liên quan đến cả 04 nội dung của hoạt động phát triển thương hiệu, đó là: Phát triển nhận thức của khách hàng, phát triển chất lượng và giá trị cả nhận của khách hàng, phát triển giá trị tài chính và phát triển khả năng mở rộng thương hiệu VNPT. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn Đắk Lắk trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\NGUYEN MINH TUAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *