Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk

Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk, một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), đang dần khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng và trong ngành ngân hàng Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của Việt Nam, cũng như những vấn đề quản trị rủi ro tại chi nhánh, tình hình nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh trong những năm qua có chiều hướng tăng cao và có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Hiện tại với tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao tại ACB Đắk Lắk đã đặt nhiệm vụ xử lý nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp lên hàng đầu tại Chi nhánh. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các quy luật kinh tế đã chứng minh rằng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Để phát triển ổn định, hạn chế rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng.

Qua thực tế làm việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Đắk Lắk tôi thấy tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh đang có chiều hướng tăng đáng báo động. Do vậy một trong các nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho Chi nhánh là tập trung xử lý nợ xấu. Xuất phát từ thực tiễn đó, nên tôi quyết định chọn nội dung Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk làm luận văn nghiên cứu.

Luận văn xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

+ Hệ thống hóa có chọn lọc một số lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.

+ Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 để tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

+ Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk.

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp của NHTM.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại;

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk;

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng khách hàng cụ thể, bao gồm: Rủi ro xét duyệt; Rủi ro bảo đảm; Rủi ro kiểm soát.

Rủi ro danh mục tín dụng: Là một hình thức rủi ro tín dụng phát sinh mà nguyên nhân là do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, đây là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác động của các nhân tố khách quan, bao gồm: Rủi ro nội tại; Rủi ro tập trung.

1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể là nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, đến từ phía ngân hàng hoặc khách hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).

1.1.4. Đặc điểm rủi ro tín dụng

+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp

+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu

+ Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo

1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội

Đối với ngân hàng thương mại: Lợi nhuận giảm sút, giảm uy tín, dẫn tới rủi ro thanh khoản, thậm chí là phá sản.

Đối với khách hàng: không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín, rủi ro không thu hồi lại được khoản tiền gửi và lãi suất nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.

Đối với nền kinh tế: cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Theo Uỷ ban Basel II, 2000, thì “Quản trị rủi ro tín dụng là việc tổ chức mô hình nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được”.

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

Bốn bước trong nội dung quản trị rủi ro tín dụng có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và quyết định rất lớn tới hiệu quả công tác quản trị RRTD. Trong 4 bước này, bước Nhận biết rủi ro tín dụng và bước Kiểm soát rủi ro tín dụng được coi là bước quan trọng nhất. Bởi vì, khi phát hiện rủi ro càng sớm, chủ động trong quản lý và kiểm soát rủi ro thì càng giảm thiểu được tổn thất trong hoạt động tín dụng. Từ đó, có thể thấy vấn đề cốt lõi trong quản trị tín dụng ngân hàng chính là đưa ra các giải pháp, cách thức để phát hiện sớm rủi ro và kiểm soát được rủi ro đó.

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đắk Lắk
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk

Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk được thành lập dựa theo Giấy chấp thuận số 0039/GCT ngày 29 tháng 08 năm 1998 của Ngân hàng nhà nước chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Á Châu mở chi nhánh tại tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 8605/QĐ ngày 14 tháng 09 năm 1998 của Ngân hàng TMCP Á Châu về việc thành lập Chi nhánh Đắk Lắk; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0301452948-011 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 03 tháng 10 năm 2014.

Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk khai trương và đi vào hoạt động ngày 26 tháng 11 năm 1998.

ACB Đắk Lắk có mặt tại địa bàn từ năm 1998 đến nay nên tình hình hoạt động đã đi vào ổn định. Được đánh giá một trong những NH TMCP lớn trên địa bàn, cung ứng vốn cho hoạt động kinh tế, cung cấp dịch vụ tài chính cho dân cư tại địa phương. ACB Đắk Lắk tiếp tục mở rộng vốn tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân địa phương vay vốn, phục vụ sản xuất – kinh doanh góp phần đưa kinh tế tỉnh ngày càng tăng trưởng, phát triển.

Trong suốt quá trình hoạt động ACB Đắk Lắk luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối, được đánh giá là một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Á Châu về tổ chức cũng như kinh doanh. Cùng với sự chuyển mình của đất nước trong tiến trình hội nhập xu thế toàn cầu Chi nhánh đã và đang từng bước đa dạng hóa các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với tăng trưởng kinh tế, từ đó góp phần tích cực vào việc phục vụ đắc lực cho chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

Nguồn vốn huy động của ACB Đắk Lắk ngày càng tăng qua các năm. Cuối năm 2019, nguồn vốn huy động đạt 9.970 tỷ đồng, tăng 600 tỷ đồng ~ tăng 6,4% so với năm 2018 và tăng 1.066 tỷ đồng ~ tăng 12% so với năm 2017. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu do nguồn tiền gửi KHDN tăng (năm 2019 là 5.849 tỷ đồng, tăng 627 tỷ đồng ~ tăng 12% so với năm 2018), nguồn tiền gửi cá nhân giảm 27 tỷ đồng ~ giảm 0.65% so với năm 2018.

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2018 đạt 7.776 tỷ đồng. Dư nợ năm 2018 giảm 642 tỷ đồng ~ giảm 7,6% so với năm 2017 và tăng 264 tỷ đồng ~ tăng 3,5% so với năm 2015.

Do có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà lợi nhuận của ACB Đắk Lắk đã ngày càng tăng lên, điều này được thể hiện qua biểu đồ sau:

Đơn vị: Triệu đồng

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB Đắk Lắk

(Nguồn: Báo kết quả kinh doanh của ACB Đắk Lắk)

2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2019

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng

Bảng 2.1: Số lượng KHDN của ACB Đắk Lắk giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu201720182019
Số lượt khách hàng vay (lượt)1,6641,9182,243
Số lượng khách hàng vay (DN)1,7252,0452,542
Số lượng cán bộ tín dụng (người)172023
Lượt khách hàng vay bình quân/1 CBTD (lượt/người)101102111

(Nguồn: Phòng KH Doanh nghiệp, ACB Đắk Lắk; 2019)

Bảng 2.2: Quy mô tín dụng của ACB Đắk Lắk giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm201720182019
Chỉ tiêuSố tiềnSố tiềnSố tiền
Doanh số cho vay9.4269.3247.819
Doanh số thu nợ1.7671.8202.038
Tổng dư nợ cho vay7.6597.5045.781

(Nguồn: Báo cáo tín dụng ACB Đắk Lắk, 2017-2019)

Trong những năm qua, bên cạnh việc duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống, ACB Đắk Lắk đã tích cực tiếp thị quảng cáo nghiên cứu thị trường để tìm kiếm khách hàng, đồng thời chú trọng đổi mới khách hàng thuộc nhiều ngành hàng đến quan hệ vay vốn tại Ngân hàng. Nhờ đó hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được mục tiêu đề ra đồng thời phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế.

Nhìn chung, nhịp độ phát triển của ACB Đắk Lắk có thể nói là tăng dần đều qua các năm. ACB Đắk Lắk đã tiến hành giải ngân đối với nhiều khoản vay của các TCKT cũng như xem xét về đề nghị vay vốn ngắn hạn của khách hàng, giải ngân, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, thẩm định các dự án cho vay, tiếp cận một số công ty mới có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nhu cầu. Trong những năm qua, ACB Đắk Lắk đã thực hiện hàng loạt danh mục đầu tư, cho vay theo đúng tính chất của một ngân hàng hiện đại, đáp ứng được một phần nào các nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, góp phần giữ vững vị thế của hệ thống ngân hàng ACB.

2.2.2. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk

2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn

Năm 2017, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đạt 0,35%, đến năm 2018 là 0,41%, năm 2019 có xu hướng tăng mạnh lên 1,35%, mức tăng tuyệt đối lên tới 58 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng của toàn chi nhánh có xu hướng giảm tuy nhiên nợ quá hạn lại có xu hướng tăng. Điều này thể hiện hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng DN chưa thực sự đạt hiệu quả tốt, có thể nhìn thấy rõ ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện nợ quá hạn ACB Đắk Lắk 2017-2019

Tuy nhiên, có thể thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn đối với KHDN qua các năm thường có xu hướng cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh. Nguyên nhân là do tình hình sản xuất và tài chính của DN còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nợ nần kéo dài, không thanh toán vốn kịp thời, trả nợ không đúng hạn cho chi nhánh.

2.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng KHDN ACB Đắk Lắk được thể hiện dưới bảng:

Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng KHDN ACB Đắk Lắk 2017 – 2019

ĐVT: Tỷ đồng

STTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Dư nợ KHDN7.6597.5045.781
1.1Nợ nhóm 17.6297.4705.689
1.2Nợ nhóm 21476
1.3Nợ nhóm 3111815
1.4Nợ nhóm 49711
1.5Nợ nhóm 5957
2Nợ xấu KHDN293033
3Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ KHDN0,38%0,40%0,57%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng ACB Đắk Lắk, 2018-2019)

Qua bảng số liệu 2.7 có thể thấy rằng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ KHDN tại ACB Đắk Lắk giai đoạn 2017-2019 đang có sự tăng lên về tỷ lệ, mặc dù dư nợ KHDN thì giảm. Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu là 0,38% đến năm 2018 tăng lên 0,40%, nhưng sang năm 2019 là 0,57%. Nguyên nhân là do ACB Đắk Lắk nhận diện được nhiều rủi ro trong năm 2019 và đã thắt chặt việc cho vay vốn đối với các doanh nghiệp nhưng tình hình tài chính vẫn còn nhiều khó khăn khiến việc thu hồi nợ không được đảm bảo về chỉ tiêu.

2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2019

2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk

Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

Tại Chi nhánh, các bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng bao gồm Bộ phận QLKH, Bộ phận QLRR và bộ phận QTTD. Tùy thuộc vào số tiền cấp tín dụng, tổng giới hạn tín dụng của khách hàng, thời hạn cho vay và mức giao ủy quyền mà hồ sơ sau khi đã được đề xuất và thẩm định bởi bộ phận QLKH và bộ phận QLRR sẽ được phê duyệt qua các cấp như PGĐ QLKH, PGĐ QLRR, Giám đốc, HĐTDCS. Sau khi Hợp đồng tín dụng được ký kết, bộ phận QTTD sẽ đóng vai trò rà soát lại các hồ sơ, chứng từ giải ngân.

2.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk

2.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

(1) Nhận dạng rủi ro trước khi cho vay

Cán bộ tín dụng của ACB Đắk Lắk tiếp nhận hồ sơ vay của KHDN. Trong hồ sơ có đầy đủ các thông tin như thông tin cơ bản về KH, tình hình tài chính hiện tại, mục đích vay vốn, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế hoạch trả nợ sẽ được CBTD sử dụng thêm một số nguồn thông tin để kiểm tra lại, tiến hành thẩm định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá tài sản bảo đảm và những rủi ro có thể xảy ra. CBTD đưa ra ý kiến của mình về việc cấp tín dụng sau đó trình lãnh đạo phòng tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng tái thẩm định (nếu cần thiết) và ghi ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp tín dụng trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách tín dụng phê duyệt. Đối với những món vay vượt quyền phán quyết, Chi nhánh thẩm định và trình về ACB Hội sở thông qua Ban tín dụng, Ban tín dụng tái thẩm định hồ sơ vay vốn và đưa ra ý kiến tham mưu đồng thời sẽ ra thông báo về việc đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng. Các chi nhánh thực hiện việc cho vay, thu nợ theo đúng thông báo của giám đốc chi nhánh.

2.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Để đo lường được rủi ro tín dụng ACB Đắk Lắk hiện nay đang sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Theo đó, việc chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu chính như: lợi nhuận sau thuế, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu tại ACB và mức độ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp… Tương ứng với mỗi chỉ tiêu, KH sẽ được xếp hạng một mức (A, B, hoặc C).

Các chỉ tiêu tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của DN dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích BCTC năm gần nhất, bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu đòn bẩy và nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính

(Nguồn: ACB Đắk Lắk)

Các chỉ tiêu phi tài chính: Các chỉ tiêu phi tài chính thường gồm 5 chỉ tiêu: lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ tín dụng, môi trường kinh doanh, các đặc điểm hoạt động khác.

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính

(Nguồn: ACB Đắk Lắk)

2.3.2.3. Giám sát rủi ro tín dụng

Để kiểm soát ngăn ngừa rủi ro cho vay, công tác thẩm định KH, thu thập thông tin về KH luôn được ACB Đắk Lắk quan tâm từ khâu phân tích đánh giá ban đầu để lựa chọn KH, đến khâu theo dõi, kiểm soát KH trong khi sử dụng vốn vay và cuối cùng là xếp hạng tín dụng, phân loại KH để đưa ra một chính sách KH có chọn lọc. Thông qua công tác thẩm định KH, không những hạn chế được việc KH sử dụng vốn vay sai mục đích mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay, từ đó đánh giá được chất lượng tín dụng và phân hạng tín dụng chính xác hơn; tìm ra những người vay có triển vọng tốt, loại trừ ngay từ đầu danh mục các KH vay vốn quá mạo hiểm, có khả năng tiềm ẩn rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường, rủi ro tài chính cao; xác định đượccác KH có tín nhiệm, KH chưa đủ tín nhiệm để có chính sách, biện pháp tín dụng phù hợp với từng đối tượng KH. Trên cơ sở đó góp phần giảm áp lực quá tải đối với CBTD, rút ngắn thời gian thẩm định và quyết định cho vay nhằm mở rộng tín dụng, gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.

Từ kết quả việc nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro xác định đối với từng món tín dụng để có hướng xử lý rủi ro hợp lý.

Một là, trong quá trình thẩm định trước khi cho vay phát hiện ra món vay tiềm ẩn rủi ro lớn. Lúc này, ACB Đắk Lắk quyết định không cấp tín dụng hoặc có cấp tín dụng nhưng sử dụng nhiều biện pháp phòng ngừa cụ thể là yêu cầu tài sản bảo đảm và trích lập dự phòng rủi ro.

Bảng 2.8: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng KHDN ACB Đắk Lắk 2017 – 2019

ĐVT: Tỷ đồng

STTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Dư nợ KH KHDN7.6597.5045.781
2Tổng dự phòng19119
2.1Dự phòng cụ thể1356
2.2Dự phòng chung655
3Tỷ lệ DPRR/Tổng dư nợ0,25%0,15%0,19%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng ACB Đắk Lắk, 2017-2019)

2.3.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng

Tình hình xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ACB Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2019 như sau:

Bảng 2.9: Tình hình sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng KHDN ACB Đắk Lắk 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu201720182019
1. Tổng dự phòng19119
2. Số dự phòng sử dụng để XLRR3,421,431,56
3. Tỷ lệ số dự phòng sử dụng để XLRR18%13%17%

(Nguồn: Báo cáo ACB Đắk Lắk, 2017-2019)

Qua bảng tình hình sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay khách hàng KHDN giai đoạn 2017-2019 cho thấy, tỷ lệ sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro cho vay khách hàng KHDN năm 2017 là 18% tuy nhiên, trong 2 năm gần đây là năm 2018 và năm 2019, tỷ lệ sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro cho vay khách hàng DN tại ACB Đắk Lắk đã có sự giảm xuống, điều đó cho thấy rằng, chi nhánh đã chủ động trong việc đốc thúc nợ quá hạn, nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn. Cụ thể, năm 2018, chi nhánh chỉ sử dụng 13% quỹ dự phòng để xử lý rủi ro và năm 2019 chi nhánh sử dụng 17%. Trong đó các khoản vay được xử lý rủi ro chủ yếu là do có nhiều khoản vay khách hàng đã giải thể, phá sản hoặc có tình hình kinh doanh quá khó khăn không có khả nguồn trả nợ, mặt khác có nhiều DN có những khoản nợ tồn đọng lâu ngày do vậy tiền lãi phát sinh lớn.

2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk

2.4.1 Những mặt đã đạt được

Thứ nhất, hoạt động tín dụng doanh nghiệp diễn ra sôi nổi, doanh số tín dụng và dư nợ tín dụng KHDN của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.

Thứ hai, việc thực hiện trích lập dự phòng xử lý nợ quá hạn, nợ xấu được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, góp phần vào việc nâng cao chất lượng nợ của chi nhánh.

Thứ ba, hệ thống đo lường và xây dựng kế hoạch hành động trong trường hợp có rủi ro là tương đối hiện đại, về lâu dài có thể hạn chế được rủi ro tiềm ẩn trong các khoản cho vay của ngân hàng.

Thứ tư, Chi nhánh Đắk Lắk đã có phòng quản lý tín dụng độc lập, không chỉ mỗi quản lý tín dụng tập trung ở Hội sở chính. Mặc dù thực hiện nới lỏng tín dụng theo quy định của Nhà nước nhưng quy trình tín dụng tại ACB Đắk Lắk vẫn được quy định khá chặt chẽ, việc thẩm định và xét duyệt cho vay được phối hợp nhiều phòng ban: Phòng QHKH, Phòng hỗ trợ QHKH, Phòng kế toán và giao dịch kho quỹ, …

2.4.2. Những hạn chế

Về công tác thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng

Trong quy trình thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng tại ACB Đắk Lắk việc thu thập thông tin khách hàng còn nhiều thiếu sót. Các cán bộ tín dụng mới chỉ chú trọng những thông tin trong hồ sơ khách hàng, việc tìm hiểu thông tin bên ngoài đã có nhưng không đầy đủ và chọn lọc. Mặt khác những thông tin từ các cơ quan tài chính, thuế và thông tin trực tiếp tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng càng hạn chế. Do vậy công tác thẩm định còn chưa được chính xác.

Về công tác thẩm định và xử lý TSBĐ

– Hiện nay tại ACB Đắk Lắk việc thẩm định TSBĐ đang do các cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện. Tuy công tác xử lý TSBĐ đã có bộ phận chuyên trách xử lý nhưng công tác thẩm định ban đầu rất quan trọng vẫn chưa được tách riêng để đảm bảo về chất lượng thẩm định.

– Công tác xử lý TSBĐ chưa được tối ưu hóa, ngân hàng chưa thực sự đánh giá giá trị của tài sản đảm báo một cách chính xác dẫn đến bán tài sản thấp hơn giá thị trường. Việc xử lý TSBĐ cũng chưa được linh hoạt, xử lý còn chậm trễ.

Về công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Ngân hàng hiện nay mới chỉ chấm điểm tín dụng dựa trên phần nhiều các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính ít được sử dụng để đánh giá, hoặc có đánh giá nhưng tỷ trọng thấp.

Về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng

Công tác quản lý nội bộ còn nhiều thiếu sót, các quy trình văn bản chưa đầy đủ. Quy trình quản lý còn chưa đầy đủ. Bộ phận quản lý nội bộ là chung cho toàn ngân hàng nên chưa thực sự sát sao tới hoạt động tín dụng của chi nhánh, việc phát hiện sai phạm còn chậm trễ.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ACB Đắk Lắk trong thời gian tới

ACB Đắk Lắk có định hướng mở rộng tín dụng cả về chất lượng cũng như số lượng, đa dạng hóa danh mục cho vay góp phần phát triển nền kinh tế trên địa bàn phía nam thành phố, thống nhất và đơn giản hóa quy trình cũng như thủ tục cho vay nhằm hỗ trợ tối đa cho khách hàng vay vốn đặc biệt đối với các khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Trong giai đoạn 2020-2023, theo tiến trình từng bước nâng cao và hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, định hướng theo Basel II như mục tiêu ngân hàng đã đặt ra, ACB Đắk Lắk cùng với hệ thống ACB hướng tới mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả, trở thành một trong những ngân hàng Việt Nam có thể theo kịp các thực hành tốt nhất và chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng. Để đạt được mục tiêu trên, Chi nhánh xây dựng các chiến lược trong hoạt động tín dụng KHDN cụ thể như sau:

– Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn. Xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng, đảm bảo an toàn, thống nhất tiêu chuẩn tín dụng tiêu dùng và tiết kiệm thời gian xử lý. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ không quá 1,5%.

– Chủ động thu hút khách hàng đến với chi nhánh.

– Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định, chính sách của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, của ACB, kịp thời phổ biến và áp dụng vào hoạt động cho vay.

– Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo để thu hút thêm nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn có hoạt động xuất nhập khẩu đến giao dịch tại chi nhánh từ đó có điều kiện để mở rộng thị phần tín dụng.

– Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ thẩm định cho cán bộ tín dụng.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, quy trình, thủ tục cấp tín dụng khách hàng doanh nghiệp

3.2.1.1 Chính sách tín dụng

– Xác định và điều chỉnh định kỳ chính sách, chiến lược kinh doanh tín dụng khách hàng doanh nghiệp cũng như chiến lược rủi ro tín dụng, khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng một cách phù hợp với quy mô, sự phức tạp và khả năng RRTD của Chi nhánh Đắk Lắk.

– Xây dựng quy trình kinh doanh tín dụng đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro (như nguyên tắc phân tách chức năng nguyên tắc “hai tay bốn mắt” nguyên tắc tuân thủ hạn mức …) đảm bảo công việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng thẩm quyền. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kỳ đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên hiểu rõ công việc của mình.

– Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả trong đó các khách hàng doanh nghiệp chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của ngân hàng.

– Tách biệt các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ đồng thời phân định rõ trách nhiệm, quyềnhạn đảm bảo tính khách quan của các đơn vị triển khai các chức năng trên. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan đến cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.

3.2.1.2 Quy trình và thủ tục cấp tín dụng

* Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng

Để hạn chế việc KHDN sử dụng vốn vay không đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng. Chi nhánh Đắk Lắk cần phải dựa vào kế hoạch vay vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho vay và thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên quá trình sử dụng vốn của khách hàng sau khi vay. ACB Đắk Lắk cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạn mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp. Theo dõi việc sử dụng hiệu quả chặt chẽ các nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay.

* Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin KHDN trước khi giải ngân

Mục đích của việc nâng cao khả năng cập nhật, thu thập và xử lý thông tin KHDN là giúp cho cán bộ tín dụng của ACB Đắk Lắk lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy và các phương án kinh doanh có tính khả thi cao, nhằm đảm bảo vốn vay được thu hồi đầy đủ, đúng kỳ hạn, tránh rủi ro trong cho vay

+ Tiến hành phân loại khách hàng DN theo ngành nghề kinh doanh, góp phần đề ra những biện pháp, chính sách cho vay phù hợp đối với từng doanh nghiệp.

+ Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập và xử lý thông tin thì ACB Đắk Lắk cũng cần nâng cấp trang bị hiện có, tiến hành lưu trữ thông tin về khách hàng qua các file việc này sẽ có ích trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng giúp ích cho cán bộ tín dụng trong quá trình phân tích, theo dõi, đánh giá, kiểm tra.

3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả của việc nhận diện, đo lường, giám sát rủi ro tín dụng

* Xây dựng một hệ thống nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống

ACB cần xây dựng một hệ thống nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất và được áp dụng trên toàn hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch mà trong đó quy trình cho vay phân rõ trách nhiệm từng khâu nhiệm vụ để có thể nhận biết được rủi ro ngay từ những khâu đầu tiên.

* Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, nhận dạng, theo dõi và phòng ngừa rủi ro tín dụng

Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin về RRTD đối với DN, từng bước hoàn thiện quy trình tín dụng: Các ứng dụng của công nghệ thông tin, cụ thể là công cụ khai phá dữ liệu ứng dụng trong lĩnh vực quản trị RRTD đối với DN được triển khai góp phần quan trọng trong công tác quản trị RRTD đối với DN tại các NHTM.

Đổi mới về quản trị rủi ro tín dụng

Dự án xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng hiện đại thành công sẽ giúp ACB Đắk Lắk nâng cao hiệu quả toàn bộ chuỗi quy trình tín dụng theo thông lệ tiên tiến từ khâu thẩm định trước khi cho vay đến quản lý sau cho vay.

Ma trận xếp hạng có được từ hệ thống xác suất vỡ nợ giúp ngân hàng phân nhóm, sàng lọc khách hàng tốt hơn, hỗ trợ quá trình ra quyết định cũng như giảm thời gian phê duyệt tín dụng.

Nhằm sớm triển khai thành công Basel II, ứng dụng triệt để các chuẩn mực, thông lệ quốc tế để thay đổi phương thức kinh doanh theo hướng quyết định kinh doanh dựa trên rủi ro, ACB đã và đang dần hoàn thiện mô hình quản trị điều hành, mô hình quản trị rủi ro, hệ thống khung chính sách quản trị rủi ro đến các công cụ đo lường, quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

* Tăng cường kiếm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động tín dụng doanh nghiệp

Sau khi cấp tín dụng các CBTD phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Mục đích của việc kiểm tra sử dụng vốn vay đối với KHDN nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc KH sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đồng thời, việc thực hiện thường xuyên kểm tra sẽ giúp NH giám sát và quản lý được dòng luân chuyển vốn vay để thu hồi nợ sau chu kỳ luân chuyển nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao.

3.2.3. Nhóm giải pháp về nhân sự

– Về công tác đào tạo: Phải có kế hoạch và thực hiện triển khai liên tục các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân sự khi thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động tránh trường hợp thiếu nguồn nhân lực sẽ dẫn đến việc sử dụng cán bộ không phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí công tác cũng như dồn quá nhiều vào một số cán bộ điều này dẫn đến việc cán bộ không có thời gian để kiểm tra và quản lý tốt hồ sơ khoản vay. Công tác đào tạo nhân sự được quan tâm đúng mức thì sẽ góp phầm cho việc hạn chế RRTD có thể xảy ra.

– Về năng lực công tác: Đòi hỏi những cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đ ng các quy định hiện hành và phải không nhừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chận những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.

– Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự giác tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình, phải có ý thức trách nhiệm trong công việc, nhất là những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng bởi lĩnh vực công tác này rất nhạy cảm và dễ bị sa ngã nhất vì sự cám dỗ của đồng tiền và vật chất trước mắt. Vì vậy đồ hỏi ngân hàng phải đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức của người cán bộ ngân hàng đây là một yếu tố khá quan trọng để có thể hạn chế RRTD xảy ra.

Ngoài ra, ACB Đắk Lắk cần phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự thật hợp lý, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Vì việc tăng trường tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của nhân viên tín dụng phụ trách dễ dẫn đến có nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay KH doanh nghiệp và các hoạt động tín dụng khác.

3.2.4. Nhóm giải pháp bổ trợ khác

Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu

Xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, CN cần có những biện pháp để phát hiện những khoản vay có vấn đề và đưa ra phương án thích hợp giải quyết dứt điểm.

– Miễn giảm tiền vay đối với doanh nghiệp bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.

– Các doanh nghiệp có nợ xấu do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục SXKD, ACB Đắk Lắk có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ.

– Các doanh nghiệp có khả năng trả nợ mà cố tình không trả nợ Chi nhánh phải phối hợp với chính quyền, các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý nghiêm minh làm gương cho các doanh nghiệp khác.

– Đối với các doanh nghiệp có hàng tồn đọng nhiều chưa bán được để có tiền trả nợ thì Chi nhánh có thể giới thiệu đơn vị mua hàng giúp doanh nghiệp giải quyết số hàng tồn đọng này, sớm thu hồi vốn để trả nợ ACB Đắk Lắk

Sử dụng các công cụ bảo hiểm

Ưu điểm của biện pháp sử dụng bảo hiểm tín dụng là khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó có thể khắc phục một cách tốt nhất hậu quả của rủi ro đó, tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp này là do phải đóng một khoản phí bảo hiểm trước mắt trong khi đó nhiều người lại có xu hướng coi trọng lợi ích trước mắt hơn lợi ích lâu dài, thêm vào đó, ngành bảo hiểm nước ta cũng chưa thực sự phát triển đạt đến mức độ tạo dựng được niềm tin cho KH nên nhiều KH cũng như NH không mấy hứng thú trong việc mua và sử dụng bảo hiểm tín dụng.

3.3. Khuyến nghị

3.3.1. Đối với Chính phú

3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước

3.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

KẾT LUẬN

Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi đối với tất cả các ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk nói riêng. Ngành ngân hàng đã phải đối mặt với những vụ đại án liên quan đến tín dụng, để đạt được lợi nhuận và lòng tham không ít ngân hàng, cụ thể ở đây là các lãnh đạo của ngân hàng đã giả mạo hồ sơ, đơn giản hóa quy trình cấp tín dụng để giải ngân, cho vay chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên, việc làm trên đã làm tăng rủi ro cho ngân hàng, các khoản vay đó không đảm bảo chất lượng dễ dẫn đến tình trạng không có khả năng hoàn trả

Với tình hình trên đòi hỏi quản lý rủi ro tín dụng bằng những phương pháp phù hợp mà vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro ấy đòi hỏi nhà quản lý phải có quy trình quản lý rủi ro tín dụng hoàn thiện sao cho rủi ro tín dụng vẫn ở mức cho phép. Với những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp, ACB Đắk Lắk cần nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ nhân viên tín dụng… để hạn chế ở mức cho phép rủi ro tín dụng. Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đắk Lắk” đã đưa ra một khung lý thuyết và thực tế mà chi nhánh ACB Đắk Lắk đang vận hành về hoạt động tín dụng doanh nghiệp, rủi ro và cách quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Hy vọng những đóng góp trên sẽ có giá trị thực tiễn giúp hạn chế rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Đắk Lắk, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng theo hướng an toàn hơn, hiệu quả và bền vững.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\NGUYEN MINH TUAN ANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *