Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội càng phát triển, sức khỏe của mọi người ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Ở Việt Nam, chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) không ngừng được thay đổi để bảo vệ quyền lợi và sức khỏe cho người dân một cách tốt nhất. Chính vì vậy mà chính sách BHYT đã có vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính sách BHYT ngày càng được hoàn thiện hơn, đã trở thành niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho mỗi người chúng ta trong việc khám chữa bệnh (KCB) BHYT.

Đắk Lắk là tỉnh miền núi, thuộc trung tâm khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh. Dân số gần 1,9 triệu người với 49 dân tộc anh em; dân tộc thiểu số chiếm 35,7% dân số toàn tỉnh (trong đó đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 20,4%); có 15 đơn vị hành chính (13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) với 184 xã, phường, thị trấn (trong đó 435 thôn của xã khu vực III đặc biệt khó khăn về phát triển kinh tế – xã hội); 2.482 thôn, buôn, tổ dân phố (trong đó có 608 buôn đồng bào dân tộc thiểu số) [16]. Có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khu công nghiệp ít, các doanh nghiệp của tỉnh hầu hết có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, phân tán, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực buôn bán cà phê, cao su, xăng dầu và một số ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng…, số lao động rất ít, chủ yếu làm theo mùa vụ. Những năm gần đây do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, giá cao su, cà phê giảm, các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất, lao động không có việc làm phải nghỉ việc nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Bên cạnh đó cơ chế khoán sản phẩm (người lao động phải đóng 100% BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), BHYT) là chưa phù hợp, phần nào hạn chế người lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT. Mặt khác lao động khối sự nghiệp tiếp tục giảm do thực hiện tinh giản biên chế [6], [8].

Ngoài ra, tỉnh Đắk Lắk cũng là một tỉnh có cơ cấu nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá lớn trong dân số. Do đó người lao động thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình chủ yếu là nông dân, lao động tự tạo việc làm. Tuy nhiên, thu nhập của đối tượng này thường thấp và không ổn định, nhận thức và hiểu biết về chính sách BHYT chưa đầy đủ do đó việc phát triển đối tượng tham gia BHYT gặp nhiều khó khăn.

Nhận thấy việc tham gia BHYT hộ gia đình có ý nghĩa rất quan trọng mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, để bảo vệ sức khỏe cho mỗi người khi chẳng may ốm đau, tai nạn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT, với tình hình hiện nay tại tỉnh Đắk Lắk chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian vừa qua nhằm đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

  • Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển BHYT hộ gia đình;
  • Phân tích thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua;
  • Đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; các yếu tố ảnh hưởng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và tồn tại trong công tác phát triển BHYT hộ gia đình. Qua đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

– Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk.

– Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2018 đến năm 2020. Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp thu thập số liệu:

+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

+ Thông tin và số liệu sơ cấp

+ Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

+ Phương pháp xử lý số liệu

– Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp thống kê mô tả

+ Phương pháp thống kê so sánh

+ Phương pháp phân tích tổng hợp

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về BHYT hộ gia đình.

Chương 2: Thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ

BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.1.1. Một số khái niệm

a. Phát triển

b. Bảo hiểm y tế

c. Bảo hiểm y tế hộ gia đình

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế hộ gia đình

Thứ nhất, mục đích của quy định BHYT hộ gia đình là rất rõ, vừa để tăng tỷ lệ bao phủ BHYT, vừa để cộng đồng có trách nhiệm với người bệnh.

Thứ hai, việc tham gia BHYT hộ gia đình nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình,.

Thứ ba, tham gia BHYT hộ gia đình giảm gánh nặng tài chính cho người đóng BHYT.

Thứ tư, việc tham gia BHYT hộ gia đình nhằm từng bước thực hiện mục tiêu cộng đồng cùng chia sẻ rủi ro với người bệnh với mức độ thấp nhất.

Thứ năm, việc tham gia BHYT hộ gia đình là tự trang bị “phao cứu sinh” cho bản thân và gia đình.

1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế hộ gia đình

a. Thủ tục đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình

– Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH.

– Nộp tiền: Nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH, qua ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh.

– Nhận kết quả giải quyết: Nhận kết quả theo các hình thức đăng ký (nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện).

b. Đăng ký KCB

– Người tham gia BHYT có quyền đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.

– Được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào tháng đầu mỗi quý.

– Tên cơ sở KCB BHYT ban đầu được ghi trong thẻ BHYT.

c. Thủ tục KCB

– Khi đến KCB phải xuất trình thẻ BHYT với giấy tờ (có ảnh) chứng minh về nhân thân của người đó. Từ ngày 01/06/2021, người dân có thể dùng thẻ BHYT trên ứng dụng VssID thay cho thẻ giấy khi KCB trên toàn quốc.

– Trường hợp cấp cứu, sẽ được KCB tại bất kỳ cơ sở KCB nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh trước khi ra viện.

– Trường hợp chuyển tuyến, phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở KCB.

– Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn tái khám của cơ sở KCB.

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 12 của Luật BHYT sửa đổi, bổ sung 2014, nhóm tham gia BHYT hộ gia đình gồm:

– Toàn bộ những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình, trừ những đối tượng thuộc diện tham gia BHYT theo các nhóm khác và những người đã khai báo tạm vắng.

– Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú (trừ những người thuộc diện tham gia BHYT theo các nhóm khác) [29].

1.2.2. Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình

Theo quy định của Luật BHYT năm sửa đổi bổ sung năm 2014; Nghị định 146/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình có mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở [13], [29]. Cụ thể:

Bảng 1.1: Mức đóng BHYT hộ gia đình

NămMức lương cơ sở áp dụng (đồng)Số tiền đóng BHYT theo hình thức hộ gia đình (12 tháng) (đồng)
Từ 1/7/20181.390.000750.600
Từ 1/7/20191.490.000804.600

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Đặc biệt, để khuyến khích người dân tham gia BHYT thì Nhà nước có chính sách hỗ trợ mức đóng BHYT hộ gia đình cho các thành viên cùng tham gia trong năm, tài chính được giảm trừ theo số thành viên cùng hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.

1.2.3. Mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình

Mức hưởng BHYT hộ gia đình khi tham gia KCB, tính đến năm 2020 tuân theo nguyên tắc chung về hưởng BHYT theo Điều 14, Nghị định số146/2018/NĐ-CP.

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.3.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình

a. Điều kiện kinh tế – xã hội

b. Nhận thức của người dân về chính sách BHYT

c. Yếu tố về thu nhập, việc làm ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng chi trả

d. Công tác truyền thông BHYT hộ gia đình

e. Chất lượng KCB

f. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về BHYT

g. Trách nhiệm của chính quyền địa phương và cơ quan BHXH

1.3.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình thông qua đánh giá của người dân

a. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình

b. Thái độ về chăm sóc sức khỏe

c. Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình

d. Công tác thông tin truyền thông về BHYT hộ gia đình

e. Chất lượng dịch vụ KCB

f. Về thủ tục KCB BHYT

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tới việc thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình

2.1.4. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân tại tỉnh Đắk Lắk

2.2. GIỚI THIỆU VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.2.2. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.3. THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.3.1. Kết quả triển khai bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.2: Tình hình phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêuĐVTNămSo sánh (%)/(+/-)
2018201920202019/

2018

2020/

2019

Số người tham gia BHYT (người)Người1.613.3521.631.6401.673.9261,12,6
Trong đó, số người tham gia BHYT hộ gia đìnhNgười259.352291.954304.32512,64,2
Tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình%16,117,918,211,31,6
Dân số toàn tỉnhNgười1.861.5181.872.5741.886.9370,60,8
Tỷ lệ bao phủ BHYT%86,787,188,70,51,8
Số người chưa tham gia BHYTNgười248.166240.934213.011-2,9-11,6

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

Bảng số liệu 2.2 thể hiện số người tham gia BHYT hộ gia đình đạt từ 16,1% đến 18,2% so với tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh qua các năm.

Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHYT theo 5 nhóm đối tượng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Nhóm đối tượngĐVTNămSo sánh (%)/(+/-)
2018201920202019/20182020/2019
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng (Nhóm 1)Thẻ104.316104.427104.2120,1-0,2
Nhóm do tổ chức BHXH đóng (Nhóm 2)Thẻ43.95243.38045.796-1,35,6
Nhóm Ngân sách nhà nước đóng (Nhóm 3)Thẻ938.942935.551950.812-0,41,6
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (Nhóm 4)Thẻ266.790256.328268.781-3,94,9
Nhóm tham gia BHYT hộ gia đình (Nhóm 5)Thẻ259.352291.954304.32512,64,2

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

Qua bảng số liệu 2.3 trên ta thấy, nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình đều tăng qua các năm, năm 2019 tăng 12,6% so với năm 2018; năm 2020 tăng 4,6% so với năm 2019. Tỷ lệ tăng này tương đối cao so với các năm trước.

2.3.2. Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.4: Tình hình thu BHYT hộ gia đình từ 2018-2020

Chỉ tiêuĐVTNămSo sánh (%)/(+/-)
2018201920202019/20182020/2019
Số thu BHYT toàn tỉnhTỷ đồng1.3211.4801.51712,02,5
Số thu BHYT hộ gia đìnhTỷ đồng172,9187,6202,78,58,0
Tỷ lệ%13,112,713,4-3,25,4

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

Qua phân tích số liệu ở bảng 2.4 ta thấy, số thu BHYT hộ gia đình năm 2019 tăng so với năm 2018, còn năm 2020 so với 2019 thì tăng chậm lại. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều ngành nghề bị hạn chế, giá cả hàng hóa giảm mạnh, kinh tế khó khăn nên người dân dành nguồn tài chính để lo cho cuộc sống hàng ngày vì thế năm 2020 tỷ lệ thu BHYT hộ gia đình chững hơn so với năm trước.

Bảng 2.5: Số liệu về lượt KCB bằng BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh

Chỉ tiêuĐVTNămSo sánh

(%)/(+/-)

2018201920202019/

2018

2020/

2019

Số lượt KCB bằng BHYTLượt2.863.6692.880.5952.705.3110,6-6,1
Trong đó lượt KCB bằng BHYT hộ gia đìnhLượt789.344586.532496.566-25,7-15,3
Chiếm tỷ lệ%27,620,418,4-26,1-9,9

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

Số lượt KCB tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm mạnh vào năm 2020. Một phần nguyên nhân do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Bảng 2.6: Tình hình chi BHYT hộ gia đình tại tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêuĐVTNămSo sánh (%)/(+/-)
2018201920202019/20182020/2019
Số chi BHYT của tỉnhTỷ đồng1.322,51.214,11.149,1-8,2-5,4
Số chi cho BHYT hộ gia đìnhTỷ đồng210,8197,6192,5-6,3-2,6
Chiếm tỷ lệ%15,916,316,82,12,9

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

Qua bảng 2.6 trên ta thấy, số chi BHYT trên địa tỉnh Đắk Lắk giảm mạnh hàng năm.

2.3.3. Đánh giá công tác phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

a. Công tác phát triển đối tượng BHYT

Số người tham gia: Số người tham gia BHYT là 1.673.926/1.673.911, đạt 100% kế hoạch và bao phủ 90,23% dân số toàn tỉnh, vượt 0,23% so với chỉ tiêu Chính phủ giao cho tỉnh Đắk Lắk năm 2020 (90%).

b. Công tác KCB BHYT

Năm 2020 có 2.705.311 lượt người KCB BHYT, giảm 195.557 lượt người (tương ứng 6,68%) so với năm 2019. Tổng chi phí KCB BHYT đã sử dụng là 1.149,1 tỷ đồng; giảm 63,305 tỷ đồng so với năm 2019 và đạt 91,98% dự toán chi KCB BHYT do Thủ tướng Chính phủ giao (1.249,381 tỷ đồng).

c. Công tác tuyên truyền

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT được triển khai một cách toàn diện, thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền và phản ánh kịp thời các hoạt động liên quan đến tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT

Bên cạnh đó, BHXH tỉnh Đắk Lắk cũng đã phối hợp với Trung tâm Truyền thông – BHXH Việt Nam tổ chức chương trình thực tế cho các nhà báo, phóng viên, biên tập viên của 14 cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để nắm bắt tình hình thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

d. Công tác thực hiện chính sách BHYT

Công tác thực hiện chính sách BHYT tiếp tục nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, các cơ quan truyền thông và người dân; luôn đảm bảo quyền lợi KCB BHYT cho người tham gia.

Trong năm 2020, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã ký hợp đồng KCB BHYT với 35 cơ sở KCB, trong đó có 08 cơ sở tuyến tỉnh và 27 cơ sở tuyến huyện (gồm 189 trạm y tế xã, phường, thị trấn).

Phối hợp với Sở Y tế và Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh giao dự toán chi KCB BHYT năm 2020 cho các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện dự toán KCB BHYT trên cơ sở dự toán được thông báo.

2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

a. Điều kiện kinh tế – xã hội

b. Nhận thức của người dân về chính sách BHYT

c. Yếu tố về thu nhập, việc làm ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng chi trả

d. Công tác truyền thông BHYT

e. Chất lượng KCB

f. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về BHYT

g. Trách nhiệm của chính quyền địa phương và cơ quan BHXH

2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.4.1. Một số thông tin chung về người dân trên địa bàn nghiên cứu

a. Đặc điểm chung của người dân

Nhằm đánh giá đúng thực tế việc tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng như sự hiểu biết của dân đối với BHYT, đồng thời thu thập ý kiến của người dân về công tác phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, luận văn đã xây dựng bảng hỏi để phân tích kết quả thu được.

Bảng số liệu 2.7 cho thấy, số người tham gia khảo sát tại 03 khu vực huyện Krông Pắk, huyện Krông Bông và thành phố Buôn Ma Thuột là 150 người; nữ chiếm 35,3%. Đối tượng tham gia khảo sát tập trung ở độ tuổi từ 45 đến dưới 60 tuổi chiếm 50%. Thu nhập của người tham gia khảo sát từ 4 đến dưới 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 29,3%; thấp nhất là người thu nhập dưới 3 triệu chiếm 20,7%. Như vậy, đối tượng tham gia khảo sát được chọn ngẫu nhiên theo giới tính, thu nhập và độ tuổi để phân tích rõ sự quan tâm của họ về BHYT hộ gia đình.

Kết quả khảo sát số người tham gia BHYT hộ gia đình theo biểu đồ 2.6, có 49,6% số người tham gia BHYT hộ gia đình từ độ tuổi 45 đến dưới 60 tuổi; tiếp đến là 30,1% trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi; trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 20,3%. Trong đó, số người tham gia BHYT hộ gia đình có độ tuổi dưới 30 là 0%; nguyên nhân của vấn đề này là do những người trẻ dưới 30 tuổi thường tham gia BHYT theo hình thức người lao động hoặc do người sử dụng lao động đóng (Nhóm 1). Qua phân tích có thể thấy một điều rằng, tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình có xu hướng tăng lên khi độ tuổi của người dân tăng lên. Điều này phản ánh đúng thực tế việc quan tâm chăm sóc sức khỏe của bản thân, người càng lớn tuổi càng hay đau ốm nên sẽ quan tâm đến việc tham gia BHYT hộ gia đình.

Qua biểu đồ 2.7 thấy được rằng, mức thu nhập của đối tượng được phỏng vấn dưới 3 triệu chiếm 20,7%. Tiếp đến là mức thu nhập từ 3 đến dưới 4 triệu chiếm 24,7% và mức thu nhập từ 4 đến dưới 5 triệu chiếm 29,3%. Còn mức thu nhập trên 5 triệu chỉ chiếm 25,3%. Như vậy, kết quả khảo sát đã phản ánh được tình hình thu nhập của người dân.

Biểu đồ 2.8 cho thấy, tỷ lệ đối tượng không tham gia BHYT chiếm tỷ lệ cao ở những người có thu nhập dưới 3 triệu chiếm đến 92,6%; tỷ lệ người tham gia BHYT cao nhất là 35% ở những đối tượng có mức thu nhập từ 4 đến dưới 5 triệu. Có nhiều nguyên nhân mà các đối tượng được phỏng vấn cho biết sẽ không tiếp tục tham gia BHYT nữa do họ không hoặc rất ít khi đau ốm nên rất phí tiền nếu mua thẻ BHYT, hoặc họ không có nguồn tiền dự phòng cho việc mua thẻ BHYT do chi phí sinh hoạt chiếm phần lớn thu nhập của họ. Ngoài ra, chất lượng KCB BHYT chưa cao khiến một số đối tượng không muốn tham gia.

b. Sự hiểu biết của người dân về BHYT

Qua khảo sát sự hiểu biết về BHYT hộ gia đình thể hiện ở biểu đồ 2.9 thì có 94,7% người được hỏi trả lời đúng về BHYT đó là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và 97,3% người được hỏi cho rằng tham gia BHYT là sự đảm bảo chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia. Đây là một tín hiệu tốt, cho thấy người dẫn đã có nhận thức đúng đắn về BHYT.

2.4.2. Đánh giá của người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình

Luận văn đã tiến hành thống kê giá trị trung bình về đánh giá của người dân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể:

a. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình

Qua phân tích mức độ hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình thì có 3/7 ý kiến được cho điểm trên trung bình, tức là 3 yếu tố này người dân hiểu rõ nhất khi tham gia BHYT đó là mức phí tham gia BHYT hộ gia đình, thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình và thủ tục KCB bằng BHYT. Trong đó yếu tố mức phí tham gia BHYT hộ gia đình được người dân biết nhiều nhất, cho thấy một điều người dân quan tâm nhất khi tham gia BHYT cũng là chi phí đóng hàng năm của BHYT. Còn các tiêu chí điều kiện tham gia BHYT, mức hưởng BHYT, điều kiện được chi trả, thủ tục thanh toán khi đi KCB BHYT là những yếu tố có điểm trung bình thấp. Điều này thể hiện, các chính sách BHYT chưa được người dân hiểu biết rõ ràng, họ chỉ nắm được một số điểm cơ bản.

b. Thái độ về chăm sóc sức khỏe

Bảng số liệu 2.9 cho thấy, có 5/7 yếu tố được đánh giá điểm trung bình trên 4 điểm đó là khi được hỏi sức khỏe có quan trọng; chăm sóc sức khỏe có cần thiết; chăm sóc sức khỏe cho người thân trong gia đình; quan tâm tới việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân, quan tâm tới việc chăm sóc sức khỏe gia đình. Trong đó, yếu tố chăm sóc sức khỏe được người dân quan tâm nhất. Tuy nhiên, việc tham gia BHYT hộ gia đình và KCB bằng thẻ BHYT chưa được người dân thực sự quan tâm thể hiện qua việc hai mục này điểm trung bình tương đối thấp lần lượt là 3,45 và 3,97. Lý giải cho điều này, khi được hỏi thì người dân nói rằng chỉ mua BHYT cho những thành viên hay đau ốm do việc KCB bằng BHYT thủ tục rất phức tạp, chờ đợi rất lâu.

c. Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình

Qua phân tích có thể thấy đối với nhiều người mức phí BHYT hiện tại là phù hợp nhưng đối với những hộ gia đình có thu nhập thấp thì mức hợp lý không được đánh giá cao. Nguyên do là với những hộ có thu nhập thấp thì ngoài việc quan tâm đến sức khỏe, tài chính dùng để trang trải cuộc sống thiết yếu hàng ngày quan trọng hơn.

d. Công tác thông tin truyền thông về BHYT hộ gia đình

Qua khảo sát số liệu được thu thập tại bảng 2.11, về yếu tố công tác tuyên truyền ảnh hưởng đến việc phát triển BHYT hộ gia đình thì trong 7 yếu tố được đưa ra có 2/7 yếu tố có điểm đánh giá trung bình trên 4 điểm. Đó là tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng có điểm trung bình cao nhất 4,26; có cán bộ tuyên truyền trực tiếp là 4,17. Có thể thấy, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật BHYT hộ gia đình được đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng; thực hiện công khai về thủ tục hồ sơ xét hưởng các chế độ BHYT; ký kết hợp đồng tuyên truyền với báo, tạp chí của Ngành và một số báo của Trung ương và địa phương để người dân nắm bắt thông tin kịp thời.

e. Về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT

Khảo sát ý kiến của người dân về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT thì các yếu tố như thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực hiện chính xác; thực hiện một cách công bằng; thực hiện một cách công khai, minh bạch được người dân đánh giá rất cao thể hiện qua việc là các yếu tố này đều được điểm trung bình trên 4 điểm. Tuy nhiên, khi được hỏi thủ tục KCB bằng thẻ BHYT có nhanh chóng, đơn giản và linh động không thì người dân chưa đánh giá tốt lắm, điểm trung bình của các yếu tố này dưới 4 điểm. Điều này cho thấy, thủ tục KCB bằng BHYT còn vướng mắc nhiều vấn đề, khi đi khám phải xuất trình đủ giấy tờ, chuyển tuyến phải cần giấy xác nhận. Nên ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của người dân khi tham gia BHYT hộ gia đình trong khi còn ái ngại là thủ tục vẫn còn phức tạp.

f. Chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT

Bảng số liệu 2.13 thể hiện đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT. Trong các yếu tố đặt ra, chỉ có yếu tố bác sĩ, y tá có thái độ hòa nhã, thân thiện và tôn trọng người bệnh được đánh giá cao có điểm trung bình là 4,31. Còn các yếu tố khác có điểm trung bình dưới 4; trong đó yếu tố giường nằm và cơ sở vật chất có chất lượng tốt; phòng khám, bệnh có chất lượng tốt có điểm trung bình thấp lần lượt là 3,09 và 3,39. Người dân cho rằng khi khám bệnh bằng thẻ BHYT thì phòng khám, bệnh viện cũng như giường nằm còn nhiều hạn chế. Nhất là những bệnh viện thuộc tuyến huyện, xã cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định tham gia BHYT của người dân.

Có thế nói, chất lượng dịch vụ KCB đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao uy tín, khẳng định vị thế của các cơ sở KCB. Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh hiện là đơn vị dẫn đầu về cải tiến chất lượng KCB, đội ngũ y, bác sỹ có chuyên môn giỏi được ngành y tế đánh giá cao. Rõ ràng, ngoài việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình, các cơ sở KCB cũng cần nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế giúp người dân được hưởng lợi một cách tốt nhất các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Cũng là giải pháp quan trọng để vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay.

g. Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT hộ gia đình

Đầu tiên về Hiểu biết về BHYT hộ gia đình của người tham gia khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có giá trị trung bình 3,70 thấp nhất trong các nhân tố.

Tiếp đến là Công tác thông tin, tuyên truyền cũng chỉ được đánh giá không cao, giá trị trung bình ở mức 3,77.

Đối với nhân tố Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT; Chất lượng KCB bằng thẻ BHYT và Mức phí tham gia BHYT được người dân đánh giá lần lượt là 4,28; 4,53; 4,64.

Cuối cùng, Thái độ về chăm sóc sức khỏe của người dân được đánh giá ở mức 4,25.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.5.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, số người tham gia BHYT tăng qua từng năm trong giai đoạn 2018-2020. Tốc độ tăng trưởng số người tham gia BHYT hộ gia đình tăng 4,2% vào năm 2020. Đây là tỷ lệ tăng cao tuy nhiên không bằng năm 2019 tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Thứ hai, nhiều bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã đã được nâng cấp trang thiết bị, tăng cường nhân lực cả về số lượng cũng như chất lượng.

Thứ ba, công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT nói chung và chính sách BHYT hộ gia đình nói riêng đã được BHXH tỉnh Đắk Lắk triển khai bằng nhiều hình thức khác nhau từ tỉnh đến huyện, xã.

Thứ tư, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã quan tâm đặc biệt đến công tác đẩy mạnh độ bao phủ BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng trên địa bàn tỉnh.

2.5.2. Những hạn chế và tồn tại

Thứ nhất, tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân cao nhưng tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình mới chỉ đạt 18,2% năm 2020.

Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT tại một số huyện chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

Thứ ba, tại một số nơi, nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về BHYT chưa thực sự đầy đủ.

Thứ tư, tình trạng lạm dụng Quỹ BHYT vẫn còn xảy ra với nhiều hình thức khác nhau.

Thứ năm, do tác động và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, người lao động không có việc làm phải nghỉ việc, đã gây ra không ít khó khăn cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ngành năm 2020, đặc biệt là công tác phát triển người tham gia.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

Thứ nhất, tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh mà nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu dân số, do đó người lao động thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình chủ yếu là nông dân, lao động tự do. Tuy nhiên, thu nhập ở khu vực này thường thấp và không ổn định; nhận thức, hiểu biết về chính sách BHXH, BHYT chưa đầy đủ do đó việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình gặp nhiều khó khăn.

Thứ hai, năm 2019 áp giá viện phí theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế, từ ngày 20/8/2019 áp giá Thông tư số 13/2019/TTBYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế làm tăng chi phí dịch vụ kỹ thuật, công khám. Ngoài ra, việc chỉ định xét nghiệm, chỉ định thuốc, sử dụng vật tư y tế, chỉ định nhập viện vào điều trị nội trú để thanh toán ngày giường bệnh của một số cơ sở KCB chưa đúng quy định và không hợp lý.

Thứ ba, người dân ít được tiếp cận với chính sách BHYT hộ gia đình. Có thể là do trình độ dân trí, do không được tuyên truyền, vận động, do chưa tin tưởng vào chất lượng KCB cũng như chính sách BHYT.

Thứ tư, chất lượng dịch vụ KCB BHYT hộ gia đình tại các cơ sở y tế về chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT hộ gia đình.

Thứ năm, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều đơn vị, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động, người lao động không có việc làm phải nghỉ việc; các hoạt động tuyên truyền vận động người tham gia BHYT hộ gia đình; thanh tra kiểm tra phải hạn chế do thực hiện giãn cách xã hội, không tập trung đông người; thu nhập người dân giảm do dịch bệnh nên không tiếp tục tham gia BHYT hộ gia đình…, dẫn đến số người tham gia BHYT hộ gia đình tăng ít hơn so với năm 2019 chỉ tăng 4,2%.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

3.1.1. Phân tích môi trường

3.1.2. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò của các cơ quan

Trong giai đoạn 2021-2030, tỉnh Đắk Lắk tiếp tục triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về thực hiện chính sách BHXH, BHYT; xây dựng ngành BHXH phát triển hiện đại, chuyên nghiệp, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 21-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong công tác BHYT nói riêng và Ngành BHXH nói chung; đưa nhiệm vụ phát triển công tác BHYT, BHXH vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm để thực hiện. Phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH và mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân.

UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ; giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHYT là chỉ tiêu bắt buộc để phát triển kinh tế – xã hội. Hàng năm, căn cứ tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu UBND các huyện, thị xã, thành phố, không xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với địa phương không hoàn thành các chỉ tiêu phát triển BHYT trên địa bàn.

UBND các cấp cần thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT hộ gia đình theo từng địa phương cụ thể. Chỉ tiêu phát triển BHYT là chỉ tiêu bắt buộc trong chương trình xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh chỉ đạo UBND các cấp thành lập các Ban chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thực hiện nhằm đạt tỷ lệ người dân tham gia BHYT theo chỉ tiêu mà Chính phủ đề ra.

Để tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực BHYT, UBND tỉnh cần ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên môn các cơ sở KCB, giá dịch vụ, giá thuốc; yêu cầu cơ sở KCB phải xây dựng đội ngũ y, bác sỹ đủ về số lượng và chất lượng, có phong cách, thái độ phụ vụ đúng mực với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đóng BHYT cần được thực hiện thường xuyên, hoặc đột xuất. Ngành BHXH hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT để thuận tiện trong quá trình tra cứu, quản lý và tạo tiền đề cho việc xây dựng, kết nối, liên thông và hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin Ngành BHXH. Cấp thẻ BHYT nhanh, kịp thời, đúng quy định, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông về bảo hiểm y tế hộ gia đình

Thứ nhất, cơ quan, ban, ngành tại địa phương và các đoàn thể cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho từng năm, từng giai đoạn.

Thứ hai, tuyên truyền một cách sâu rộng những nội dung cơ bản nhất của Luật BHYT đối với các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và trước hết tập trung nâng cao nhận thức của các đối tượng chịu tác động trực tiếp của các quy định trong Luật.

Thứ ba, bám sát mục tiêu đổi mới công tác tuyên truyền của Ngành BHXH. BHXH tỉnh cần chủ động triển khai các chiến dịch truyền thông online.

Thứ tư, BHXH tỉnh cần chủ động trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại từng địa phương và xu thế truyền thông hiện đại.

Thứ năm, kiện toàn tổ chức bộ máy truyền thông về công tác BHXH, phát huy vai trò của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

Thứ sáu, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và cán bộ, viên chức đảm nhiệm công tác truyền thông.

3.2.3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế và các quy định về y đức.

Công khai giá dịch vụ y tế trên các bảng, tại khu vực dễ quan sát, dễ đọc, kịp thời giải đáp những thắc mắc của người dân liên quan đến giá dịch vụ y tế mới.

Bố trí buồng khám, quầy phát thuốc, nơi thu viện phí để phù hợp với số người bệnh đến khám và giảm tối đa thời gian chờ của người bệnh.

Cải tiến quy trình khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ tục vào viện, chuyển viện, ra viện, thanh toán viện phí; ứng dụng phát số khám tự động, bảng điện tử. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kê đơn thuốc điện tử, phần mềm tương tác thuốc.

Chủ động sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp để sửa chữa, cải tạo, mở rộng khoa khám bệnh và các buồng bệnh.

Cung ứng đủ thuốc bảo đảm chất lượng, thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam tiêu dùng thuốc Việt Nam”, cung ứng đủ các loại thuốc, vật tư, hóa chất để phục vụ người bệnh.

Hạn chế tối đa tình trạng người bệnh nằm ghép.

Kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị của bệnh viện.

Chủ động, tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của việc thực hiện giá dịch vụ y tế mới, cơ cấu giá dịch vụ y tế mới để người dân hiểu, đồng thuận.

3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình

Ngành BHXH cần tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông bằng cách nâng cao khả năng tiếp cận của người tham gia BHYT.

BHXH tỉnh cần tích cực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo công tác giao dịch hồ sơ điện tử trong kê khai thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình.

Tăng cường tập huấn cho cơ quan Bưu điện về thủ tục hồ sơ trong lĩnh vực BHYT.

Bưu điện tỉnh cần tăng cường công tác kiểm tra nhân viên bưu điện về chất lượng phục vụ đơn vị sử dụng lao động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, hiệu quả hoạt động của đại lý.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giai đoạn 2018-2020, công tác triển khai phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu khởi sắc về phát triển đối tượng tham gia, ký hợp đồng với các cơ sở KCB trên địa bàn, thực hiện tốt chi trả chi phí KCB cho người dân KCB bằng thẻ BHYT; ngoài ra, BHXH tỉnh Đắk Lắk cũng đã thực hiện tích cực công tác tuyên truyền về BHYT hộ gia đình trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, công tác phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế và tồn tại cần được khắc phục.

Luận văn đã phân tích và làm rõ thực trạng của công tác phát triển BHYT hộ gia đình tại tỉnh Đắk Lắk cũng như tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn. Từ đó, đưa ra những giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị tới BHXH tỉnh Đắk Lắk, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng, người dân tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khi thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn.

Trong luận văn, tác giả cũng đã tiến hành khảo sát ý kiến của người dân đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT. Trong đó, có 4 yếu tố được người dân đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tham gia BHYT, gồm: Thái độ về chăm sóc sức khỏe; mức phí tham gia BHYT; thủ tục KCB bằng thẻ BHYT; chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT. Đây là những nhân tố có điểm trung bình đều trên 4. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện phát triển BHYT hộ gia đình trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk

2.2. Đối với BHXH tỉnh Đắk Lắk

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\DAO TU ANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *