Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk

Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk

Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp (DN) để tồn tại và phát triển bền vững hoạt động tài chính cần phải được coi trọng. Để có căn cứ nâng cao tính cạnh tranh và lập chiến lược phát triển kinh doanh tốt, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tình hình tài chính của đơn vị mình. Phân tích tài chính là một hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với DN mà còn quan trọng đối với nhiều đối tượng khác liên quan như: Ngân hàng, nhà đầu tư, đối tác,….

Những năm trở lại đây, thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin (VT – CNTT) có sự phát triển mạnh mẽ và cũng trong sự phát triển đó cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường như MobiFone, VinaPhone, Vietel, Mobifone, FPT… ngày càng trở nên khốc liệt. Mỗi nhà cung cấp đều đưa ra những chiến lược kinh doanh để giành giật cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường.

Sự cạnh tranh các dịch vụ VT trên địa bàn Đắk Lắk ngày càng tăng bởi sự ra đời của nhiều doanh nghiệp viễn thông (DNVT) và chủ yếu kinh doanh các dịch vụ có lợi nhuận cao như điện thoại di động, internet tốc độ cao… Vì vậy để có thể đứng vững trong lĩnh vực này trên địa bàn, VNPT Đắk Lắk nói chung cần phải có những chiến lược và phương hướng cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Một trong những hoạt động quan trọng đó là nâng cao năng lực quản trị tài chính, thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính DN đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ thông tin phục vụ quản trị DN. Các thông tin được phản ánh trên báo cáo tài chính (BCTC) là bức tranh tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của DN, là cơ sở để lãnh đạo đơn vị ra các quyết định, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được thì công tác phân tích và tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk vẫn còn những tồn tại nhất định.

Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện phân tích, đánh giá tình hình tài chính và đề xuất một số hàm ý quản trị thể nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại VNPT Đắk Lắk, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính của Đơn vị.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận văn cần đạt các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính DN;

– Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại VNPT Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2021; chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong công tác phân tích tài chính tại VNPT Đắk Lắk thời gian vừa qua;

– Từ kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện công tác quả trị tài chính tại VNPT Đắk Lắk trong thời gian sắp tới phù hợp với định hướng phát triển của Đơn vị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực tế tại VNPT Đắk Lắk.

+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính tại VNPT Đắk Lắk trong giai đoạn 2018 – 2021 và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác này tại Đơn vị đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các số liệu thống kê trên các báo cáo thường niên của VNPT Đắk Lắk trong giai đoạn 2018 – 2021.

Ngoài ra, thu thập nguồn tài liệu, số liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, trên phương tiện thông tin đại chúng, trên các webside, các đề tài, các báo cáo khoa học và các công trình nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích

Phương pháp tổng hợp

Phương pháp phân tích

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính DN.

Chương 2: Kết quả phân tích tài chính tại VNPT Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp cải thiện hoạt động quản trị tài chính tại VNPT Đắk Lắk.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

6.1. Các nghiên cứu nước ngoài

6.2. Các nghiên cứu trong nước

6.3. Bình luận tổng quan

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và ý nghĩa cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Có rất nhiều quan điểm về phân tích tài chính DN, nhìn chung có thể hiểu “Phân tích hoạt động tài chính DN là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ”.

1.1.2. Ý nghĩa cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động SXKD. Do đó tất cả các hoạt động SXKD đều có ảnh hưởng đến tài chính của DN. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình SXKD. Chính vì vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ DN và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của DN.

1.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp

– Thu thập thông tin

– Xử lý thông tin

1.3. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm cấu trúc tài chính

Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, tỉ trọng từng loại vốn trên tổng nguồn vốn. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp, đảm bảo cho DN có một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh

1.3.2. Một số tiêu chí phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

  1. Phân tích cấu trúc tài sản
  2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

1.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

1.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

1.4.2. Khả năng thanh toán nhanh

1.4.3. Hệ số thanh toán bằng tiền

1.4.4. Hệ số thanh toán bằng lãi vay

1.5. Phân tích khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp

1.5.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

1.5.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

1.5.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

1.5.4. Hệ số tài trợ

1.6. Phân tích nhóm tỷ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp

1.6.1. Tốc độ lưu chuyển các khoản thu bình quân

1.6.2. Khả năng luân chuyển hàng tồn kho

1.6.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

1.6.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

1.7. Phân tích nhóm tỷ số hiệu quả kinh doanh

1.7.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

1.7.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

1.7.4. Tỷ số thị trường

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI VNPT ĐẮK LẮK

2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình kinh doanh của VNPT Đắk Lắk

Kết quả SXKD của VNPT Đắk Lắk trong 5 năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể, lợi nhuận tăng trưởng dần qua các năm.

Giai đoạn 2018 – 2021 là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là đại dịch Covid-19 những năm 2019, 2020, 2021 cùng những biến động trên thị trường đã làm tình hình SXKD của các DN gặp nhiều khó khăn, thu nhập của người tiêu dùng giảm sút, bên cạnh đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các DN khác trong lĩnh vực VT, đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình HĐKD của VNPT Đắk Lắk.

2.1.1. Tăng trưởng doanh thu

Nhìn vào số liệu bảng 2.1 và hình 2.1 có thể thấy tổng doanh thu có sự tăng trưởng khá tốt trong giai đoạn 2018 – 2021. Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 1,32%/năm, và giai đoạn 2018 – 2019 có tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nhanh nhất trong cả giai đoạn với 3,64%.

Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk
Phân tích tình hình tài chính tại VNPT Đắk Lắk

2.1.2. Tăng trưởng lợi nhuận

Lợi nhuận của VNPT Đắk Lắk có sự tăng trưởng dần qua các năm, bình quân tăng 90,43%/năm. Trong đó giai đoạn 2018 – 20119 lợi nhuận có sự tăng trưởng vượt bậc so với các năm khác, từ 22,42 tỷ đồng năm 2018 tăng lên 76,73 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng 242,24% (xem thêm Bảng 2.3). Sự tăng trưởng lợi nhuận này có được từ sự tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nhìn chung, VNPT Đắk Lắk là một đơn vị HĐKD có hiệu quả, quy mô doanh thu, lợi nhuận có sự tăng trưởng tốt giai đoạn 2018 – 2021.

2.2. Phân tích cấu trúc tài chính của VNPT Đắk Lắk

2.2.1. Cấu trúc tài sản

  1. Về quy mô tài sản

Tổng tài sản của VNPT Đắk Lắk có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2018 – 2021, bình quân tăng 2,60%/năm, trong đó tăng mạnh nhất là từ 348,55 tỷ đồng năm 2018 lên 373,15 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng 7,06% (chi tiết xem bảng 2.5). Sự tăng trưởng tập trung ở phần giá trị tài sản dài hạn do trong các năm này VNPT nói riêng và các nhà mạng trong nước nói chung đang bước vào cuộc đua thương mại hóa mạng 5G nên về mặt quy mô tài sản dài hạn của Đơn vị có sự tăng trưởng.

Trong khi đó, giá trị tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2018 – 2021. Cụ thể, năm 2019 tăng lên 68,77 tỷ đồng từ 62,40 tỷ đồng năm 2018, tương ứng tăng 10,21%; tuy nhiên năm 2020 lại giảm mạnh xuống còn 59,78 tỷ đồng, tương ứng giảm 13,07% so năm 2019; và mặc dù năm 2021 có tăng so năm 2020 song tốc độ tăng trưởng không đáng kể, lên 60,96 tỷ đồng, tương ứng tăng 1,97%. Do đó, khi xét chung cả giai đoạn này thì tổng tài sản của VNPT Đắk Lắk lại giảm trung bình 0,30%/năm. Điều này được giải thích bởi VNPT Đắk Lắk đã phần nào kiểm soát chặt chẽ hơn giá trị hàng hóa vật tư tồn kho và quản lý tốt hơn các khoản phải thu từ khách hàng.

  1. Về cơ cấu tài sản

Một cơ cấu tài sản hợp lý sẽ giúp DN tận dụng hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Bởi vậy, cơ cấu tài sản thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị DN.

Cùng với sự thay đổi định hướng chiến lược của Công ty mẹ – Tập đoàn Bưu chính VT Việt Nam, VNPT Đắk Lắk cũng có những sự thay đổi nhất định về chiến lược kinh doanh trong những năm qua như chính sách bán hàng, chính sách kiểm soát hàng tồn kho,… để phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh.

Qua bảng 2.4 có thể nhận xét được phần lớn giá trị tài sản của Đơn vị là TSCĐ. Đây là một cơ cấu tài sản khá phù hợp với một đơn vị cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực VT – CNTT cần có sự đầu tư vào hệ thống hạ tầng, mạng lưới rộng khắp và rất nhiều phần tử mạng tham gia vào cùng.

2.2.2. Cấu trúc nguồn vốn

  1. Về quy mô nguồn vốn

Qua bảng 2.5 có thể nhận thấy tổng nguồn vốn của VNPT Đắk Lắk có xu hướng tăng dần qua các năm, bình quân tăng 2,60%/năm. Tuy nhiên, điều này không chứng tỏ quy mô DN của Đơn vị tăng lên mà do đặc thù là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên VCSH do Công ty mẹ quyết định. Công ty mẹ thực hiện cấp vốn đầu tư, đồng thời thu vốn khấu hao hàng năm về Tập đoàn để quản lý tái đầu tư tập trung.

  1. Về cơ cấu nguồn vốn

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp cho Đơn vị cũng như các đối tượng hữu quan như đối tác, nhà cung cấp nắm được tình hình sử dụng vốn, các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn và từ đây có thể thấy Đơn vị sử dụng vốn thực sự có hiệu quả hay chưa (Bảng 2.5).

2.3. Phân tích khả năng thanh toán của VNPT Đắk Lắk

Khả năng thanh toán của DN thể hiện năng lực về tài chính mà DN có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho DN vay hoặc nợ. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn kinh tế và nguồn lực có sẵn.

Chính bởi vậy khả năng thanh toán của DN là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, nhà cung cấp,… quan tâm. Như vậy, khả năng thanh toán không chỉ đóng vai trò quan trọng với nội bộ DN mà còn có vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định đầu tư.

2.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn

Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa các khoản nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với một khoản nợ mà không cần tới khoản vay mượn nào. Tại VNPT Đắk Lắk, chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2018 – 2021, từ 0,78 lần năm 2018, 2019 tăng lên 0,81 lần năm 2020, 2021 (chi tiết xem bảng 2.6). Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn của Đơn vị luôn nhỏ hơn một (< 1) trong cả giai đoạn SXKD này.

Trong khi đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bình quân của ngành VT là 1,57 lần. Điều này cho thấy, VNPT Đắk Lắk chưa đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn và rủi ro thanh toán ở mức cao.

2.3.2. Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh là công cụ đánh giá khả năng thanh toán thận trọng hơn. Hệ số này khác với hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn vì loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao. Hệ số thanh toán nhanh tại VNPT Đắk Lắk có biến động qua các năm, từ 0,59 lần năm 2018 tăng lên 0,72 lần năm 2019, sau đó giảm xuống 0,70 lần năm 2020 và duy trì chỉ số này sang năm 2021 (xem thêm bảng 2.6).

Theo đánh giá chỉ tiêu này của Đơn vị nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, song còn khá thấp so chỉ tiêu trung bình ngành là 1,29 lần. Điều này cho thấy, VNPT Đắk Lắk chưa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh và rủi ro cao trong vấn đề thanh toán bằng những tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.

2.3.3. Hệ số thanh toán bằng tiền

Bảng 2.6 cho thấy, hệ số thanh toán bằng tiền của VNPT Đắk Lắk có nhiều biến động, từ 0,05 lần năm 2018 giảm mạnh xuống còn 0,02 lần năm 2019 và tăng trở lại 0,05 lần vào năm 2020, 2021, bởi các khoản tiền và tương đương tiền của Đơn vị có xu hướng tăng trong giai đoạn này và bình quân tăng 1,60%/năm, đặc biệt như trên đã chỉ ra, từ năm 2020 Đơn vị đã đẩy mạnh chính sách bán hàng từ trả chậm chuyển sang các chính sách thanh toán trước được hưởng chiết khấu nên tỷ trọng các khoản phải thu năm 2020 đã giảm đáng kể so với năm 2019 (xem thêm bảng 2.4 và 2.6).

Tuy nhiên, hệ số thanh toán bằng tiền hiện nay vẫn quá nhỏ (<< 0,5) cho thấy chưa an toàn. Nguyên nhân của tình trạng này là do các khoản tiền và tương đương tiền của Đơn vị có xu hướng tăng trong giai đoạn 2018 – 2021 song tốc độ tăng rất chậm. Trong khi đó, Đơn vị đã huy động dòng tiền trong kinh doanh thanh toán cho các khoảng nợ ngắn hạn (như quyết toán thuế, trả cho người lao động và quỹ khen thưởng phúc lợi); Đồng thời cũng không có nợ dài hạn bởi Đơn vị đã tất toán các khoản nợ trong kỳ phải trả Tập đoàn qua các kỳ SXKD mà lại không hề huy động nguồn vốn vay. Nên Đơn vị đang ở tình trạng căng thẳng, khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn đúng hạn.

2.3.4. Hệ số thanh toán bằng lãi vay

Khi các DN phát sinh mối quan hệ với các tổ chức tín dụng thì rủi ro lãi suất có thể xảy ra do sự biến động của lãi suất làm gia tăng chi phí lãi vay trong kỳ. Rủi ro về lãi suất được nhận diện thông qua chỉ tiêu hệ số thanh toán bằng lãi vay.

Tuy nhiên, như trên đã chỉ ra, VNPT Đắk Lắk không có phát sinh nợ dài hạn trong giai đoạn 2018 – 2021. Với cơ cấu vốn khá tự chủ, Đơn vị không có hoạt động vay nợ các tổ chức tíng dụng, đồng thời cũng đã tất toán các khoản nợ trong kỳ phải trả Tập đoàn qua các kỳ SXKD. Chính vì vậy, trong giai đoạn HĐKD này, VNPT Đắk Lắk không có phát sinh chi phí lãi vay (xem thêm bảng 2.5 và 2.6). Điều này giúp Đơn vị hạn chế được các rủi ro về lãi suất.

Nhìn chung, khả năng thanh toán của VNPT Đắk Lắk trong những năm qua chưa ổn định và chưa đảm bảo cho Đơn vị có một cơ thể tài chính khỏe mạnh, góp phần vào hiệu quả hoạt động SXKD của Đơn vị.

2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ của VNPT Đắk Lắk

2.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản là một tỷ lệ đòn bẩy đo lường số lượng tổng tài sản được tài trợ bởi các chủ nợ thay vì các nhà đầu tư. Nói cách khác, nó cho thấy tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng cách đi vay so với phần nguồn lực được tài trợ bởi các nhà đầu tư. Nó là một chỉ báo về đòn bẩy tài chính hay thước đo khả năng thanh toán.

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của VNPT Đắk Lắk có xu hướng giảm qua các năm, từ 0,23 lần năm 2018 tăng lên 0,24 lần năm 2019, sau đó giảm xuống 0,20 lần năm 2020 và duy trì chỉ số này sang năm 2021 (chi tiết xem bảng 2.7).

Theo đánh giá chỉ tiêu này của Đơn vị rất nhỏ (<< 1), và nhỏ hơn tỷ lệ nợ trên tổng tài sản bình quân của ngành VT là 0,65 lần. Điều này cho thấy, đa phần tài sản của các DNVT nói chung được tài trợ bằng VCSH. Như vậy, VNPT Đắk Lắk có mức độ độc lập về mặt tài chính rất cao, phụ thuộc rất thấp vào các nguồn tài trợ. Song như đã chỉ ra thì cơ cấu vốn này có nhược điểm là khiến Đơn vị không chủ động, linh hoạt mở rộng các lĩnh vực và HĐKD mà phụ thuộc vào các chiến lược từ Công ty mẹ.

2.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên VCSH cho biết mức độ rủi ro liên quan đến cách thức thiết lập và vận hành cấu trúc vốn của một DN. Tỷ lệ chỉ ra số nợ mà một DN đang sử dụng để vận hành hoạt động SXKD và đòn bẩy tài chính có sẵn.

Tỷ lệ nợ trên VCSH của VNPT Đắk Lắk có xu hướng giảm qua các năm, từ 0,30 lần năm 2018 tăng lên 0,31 lần năm 2019, sau đó giảm xuống 0,25 lần năm 2020 và duy trì chỉ số này năm 2021 (chi tiết xem bảng 2.7).

Theo đánh giá thì chỉ tiêu tỷ lệ nợ trên VCSH của Đơn vị nhỏ (<< 1). Trong khi đó, tỷ lệ nợ trên VCSH bình quân của ngành VT là 0,04 lần – tức là phần lớn tài khoản của các DNVT nói chung là do nguồn VCSH tài trợ. Điều này cho thấy, năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính đang có của VNPT Đắk Lắk tương đối tốt và chứng tỏ Đơn vị ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ nên rủi ro cũng sẽ thấp.

2.4.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số tổng tài sản trên VCSH là đòn bẩy tài chính của DN, cho biết tài sản của DN được tài trợ chính bởi VCSH của các cổ đông hay là nguồn nợ bên ngoài. Chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một nhà đầu tư khi xem xét có nên rót vốn vào DN đó hay không? Nó cho biết sự tăng trưởng của DN đó phụ thuộc vào VCSH hay là vào các khoản nợ.

Tỷ số tổng tài sản trên VCSH của VNPT Đắk Lắk có xu hướng giảm qua các năm, từ 1,30 lần năm 2018 tăng lên 1,31 lần năm 2019, sau đó giảm xuống 1,25 lần năm 2020 và duy trì chỉ số này sang năm 2021 (chi tiết xem bảng 2.7).

Theo đánh giá thì chỉ tiêu tỷ số tổng tài sản trên VCSH của VNPT Đắk Lắk là khả quan. Trong cả giai đoạn 2018 – 2021, chỉ tiêu này có xu hướng giảm và luôn lớn hơn 1 song lớn hơn không quá nhiều, tức là mức độ độc lập tài chính của Đơn vị khá cao, hầu hết tài sản của Đơn vị được đầu tư bằng VCSH. Song như đã chỉ ra ở trên thì VNPT Đắk Lắk gần như phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty mẹ bởi cơ chế hạch toán phụ thuộc và VNPT Đắk Lắk trở lên thụ động trong thực thi chiến lược.

2.4.4. Hệ số tài trợ

Hệ số tài trợ cho biết tỷ lệ phần trăm của nguồn vốn sở hữu trên tổng tài sản của DN (bởi trong một DN, thì tổng giá trị của nguồn vốn bằng với tổng giá trị của tài sản).

Độ lớn của hệ số tự tài trợ thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách kinh doanh, mô hình DN, hướng đến phát triển và từng lĩnh vực kinh doanh. Mỗi DN thì sẽ có những con số vàng khác nhau cho DN của mình dựa theo các tính toán của ban lãnh đạo.

Hệ số tài trợ của VNPT Đắk Lắk có xu hướng tăng qua các năm, từ 0,77 lần năm 2018 giảm nhẹ xuống 0,76 lần năm 2019, sau đó tăng lên 0,80 lần năm 2020 và duy trì chỉ số này năm 2021 (chi tiết xem bảng 2.7). Điều này là phù hợp thực tế khi mà hệ số tài trợ của nhóm ngành công nghệ VT có trị số trung bình khoảng 0,48 lần và xu hướng thay đổi cấu trúc tài chính, chuyển sang sử dụng nhiều VCSH trong đầu tư cho hoạt động SXKD.

Nhìn chung, khả năng quản lý nợ của VNPT Đắk Lắk trong những năm qua tương đối ổn định, Đơn vị ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn từ tài trợ, không vay nợ nên rủi ro cũng sẽ thấp. Song VNPT Đắk Lắk lại gần như phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty mẹ bởi cơ chế hạch toán phụ thuộc, VNPT Đắk Lắk trở lên thụ động trong thực thi chiến lược.

2.5. Phân tích nhóm tỷ số hiệu suất hoạt động của VNPT Đắk Lắk

2.5.1. Tốc độ lưu chuyển các khoản thu bình quân

Với đặc thù của đơn vị cung ứng dịch vụ VT – CNTT, các khoản doanh thu trả sau phát sinh của VNPT Đắk Lắk thu chậm theo chu kỳ 30 ngày, nên từ năm 2020 Đơn vị đã đẩy mạnh nhiều chính sách thanh toán, bao gồm: phát triển nhiều gói sản phẩm dịch vụ với hình thức trả tiền trước có ưu đãi; chính sách bán sản phẩm, thẻ VNPT thanh toán ngay với mức chiết khấu ưu đãi đã có tác động khá lớn lên chỉ tiêu các khoản phải thu khách hàng cũng như chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu của Đơn vị. Do đó, vòng quay các khoản phải thu của Đơn vị được tăng lên.

Cụ thể, năm 2018 số vòng quay các khoản phải thu của Đơn vị là 26,82 vòng và giảm xuống còn 23,40 vòng năm 2019, nhưng sau đó tăng trở lại lên 23,55 vòng 2020 và lên mức 28,17 vòng năm 2021 (chi tiết xem thêm bảng 2.8). Trong khi đó, vòng quay các khoản phải thu bình quân của ngành VT chỉ là 6,10 vòng nên đây là một tín hiệu khá tốt cho tình hình tài chính của VNPT Đắk Lắk.

2.5.2. Khả năng luân chuyển hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của VNPT Đắk Lắk trong giai đoạn 2018 – 2021 theo đánh giá chung là khá tốt, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng dần từ 80,63 vòng năm 2018, lên 112,26 vòng năm 2019 và lên tiếp chạm mốc 170,76 vòng năm 2020 (chi tiết xem thêm bảng 2.8). Đây là kết quả của tăng cường kiểm soát chặt chẽ về chỉ tiêu hàng tồn kho của Đơn vị trong những năm gần đây. VNPT Đắk Lắk đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý và kiểm soát hàng tồn kho, tăng cường đánh giá chất lượng hàng tồn kho, kiểm soát công tác nhập hàng hóa, xây dựng các quy trình và ban hành định mức kiểm soát hàng tồn kho nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.

Điều này cũng phù hợp với thực tế bởi VNPT Đắk Lắk là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực VT – CNTT, chuyên cung cấp các dịch vụ gia tăng trên mạng internet và mạng VT, nên lượng hàng tồn kho không quá lớn.

Và mặc dù chịu tác động của đại dịch covid -19, nền kinh tế Việt Nam có sự suy giảm nghiêm trọng, sức tiêu thụ giảm nên năm 2021 tình hình hoạt động SXKD của VNPT Đắk Lắk chững lại; Kéo theo đó là vòng quay hàng tồn kho của năm 2021 sụt giảm khá mạnh, đạt 132,86 vòng, giảm 37,90 vòng tương ứng 22,20% so với năm 2020. Song vòng quay hàng tồn kho bình quân của ngành VT chỉ là 39,16 vòng nên Đơn vị vẫn được đánh giá là có hiệu quả sử dụng hàng tồn kho cao.

2.5.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng toàn bộ tài sản vào SXKD của DN. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của DN trên thị trường.

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của VNPT Đắk Lắk có xu hướng giảm qua các năm, từ 3,34 vòng năm 2018 tăng lên 3,24 vòng năm 2019, sau đó giảm tiếp xuống 3,23 vòng năm 2020 và 3,22 vòng năm 2021 (chi tiết xem bảng 2.8).

Trong khi đó, hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản bình quân của ngành VT là 1,27 vòng. Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Đơn vị thuộc mức khá cao.

2.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Số lần luân chuyển TSCĐ phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN. Số lần luân chuyển càng nhiều hiệu suất sử dụng càng cao, doanh thu thuần tạo ra càng lớn.

Xu hướng biến động của số vòng luân chuyển TSCĐ tại VNPT Đắk Lắk có sự sụt giảm từ 4,11 vòng năm 2018 xuống còn 4,03 vòng năm 2019 và duy trì chỉ số này các năm 2020, 2021. Nguyên nhân là bởi TSCĐ là những tài sản có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu dài, nên việc thay đổi thường không có sự đột biến lớn. Trong khi đó trị số trung bình của các DN ngành VT là 22,98 nên VNPT Đắk Lắk có hiệu quả sử dụng TSCĐ ở mức thấp, khả năng tạo doanh thu của TSCĐ tại Đơn vị là kém. Điều này sẽ dẫn đến khả năng trang trải các khoản chi phí, đặc biệt là chi phí tài chính thấp và rủi ro tài chính sẽ tăng.

2.6. Phân tích nhóm tỷ số hiệu quả kinh doanh VNPT Đắk Lắk

Nhóm tỷ số hiệu quả kinh doanh chính là khả năng sinh lợi và là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Với DN, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà DN nắm giữ. Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách đó là đảm bảo duy trì nguồn vốn của DN và trả được các khoản lãi vay, các khoản vay khi đến thời gian đáo hạn.

Nhìn chung, cả ba chỉ tiêu ROS, ROA và ROE qua các năm đều mang chỉ số dương và có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2018 đến năm 2021, điều này có nghĩa là VNPT Đắk Lắk đang hoạt động SXKD có lãi. Đi sâu vào phân tích chi tiết từng chỉ số để có được những đánh giá cụ thể hơn khả năng sinh lợi của VNPT Đắk Lắk như sau (xem chi tiết bảng 2.9 và hình 2.3):

2.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) của VNPT Đắk Lắk có sự tăng trưởng dần trong cả giai đoạn 2018 – 2021, tăng từ 0,02 lần năm 2018 lên 0,06 lần năm 2019 và đạt 0,08 lần năm 2020, 2021.

Chỉ tiêu ROS tăng dần qua các năm bởi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 164,90%/năm, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này có được là bởi VNPT Đắk Lắk đã thực hiện chiến lược kiểm soát và sử dụng có hiệu quả chi phí nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận.

Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần bình quân của ngành VT là 0,047 lần. Điều này cho thấy, khả năng sinh lợi của doanh thu của Đơn vị các năm 2019, 2020, 2021 thuộc mức cao. Đây là tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn bởi đại dịch covid – 19.

2.6.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Nếu nhìn vào chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản của VNPT Đắk Lắk trong các năm từ năm 2018 đến năm 2021 có thể thấy chỉ tiêu này đạt còn khá thấp, mặc dù có sự tăng trưởng dần qua các năm, từ 0,06 lần năm 2018 tăng lên 0,21 lần năm 2019 và tiếp tục tăng lên 0,27 lần năm 2020, sau đó giảm nhẹ xuống còn 0,26 năm 2021.

Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngành VT là 9,67 lần. Điều này cho thấy, khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của Đơn vị ở mức rất thấp. Kết quả này thêm phần khẳng định cho việc hiệu suất sử dụng TSCĐ là rất kém như đã chỉ ra trong mục 2.5.4.

Một trong những nguyên nhân chính khiến cho chỉ số này đạt thấp là do những thay đổi trong chính sách trích chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty mẹ – Tập đoàn Bưu chính VT Việt Nam khiến các chỉ tiêu về lợi nhuận có sự biến đổi. Điều này khiến chỉ số ROA có những hạn chế nhất định khi sử dụng để phân tích tình hình tài chính của một DN.

2.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROE là thước đo tốt nhất của một DN trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ một đồng VCSH, đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lợi của DN trong tương lai.

Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm, từ 0,08 năm 2018 tăng lên 0,33 năm 2021. Tương tự như với chỉ tiêu ROS, chỉ tiêu ROE tăng dần qua các năm bởi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 164,90%/năm, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của VCSH.

Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH bình quân của ngành VT lại rất cao với 21,31 lần. Điều này cho thấy, khả năng sinh lợi trên nguồn vốn của Đơn vị quá thấp và phải đối mặt với rủi ro về khả năng sinh lợi ở mức cao.

2.7. Đánh giá thực trạng tài chính của VNPT Đắk Lắk

2.7.1. Những thành công

Một là, HĐKD có hiệu quả, nâng cao uy tín

Hai là, cơ cấu tài sản hợp lý và đa phần tài sản được tài trợ bằng VCSH, ít phụ thuộc vào các nguồn tài trợ

Ba là, khả năng thanh toán dần được cải thiện theo hướng tích cực

Bốn là, ba chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động là tốc độ lưu chuyển các khoản thu bình quân, khả năng luân chuyển hàng tồn kho và hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đều thuộc mức cao

Năm là, các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi đều tăng

Sáu là, đã tổ chức bộ phận thực hiện công tác phân tích tài chính với nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích tài chính đáng tin cậy, thuận tiện sử dụng cho việc phân tích

Bảy là, xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu phân tích cơ bản với phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích linh hoạt, đơn giản, dễ sử dụng, dễ kết hợp

2.7.2. Những tồn tại và nguyên nhân

  1. Những tồn tại

Thứ nhất, khả năng thanh toán dù được cải thiện song vẫn chưa được đảm bảo

Thứ hai, sử dụng chưa hiệu quả đòn bẩy tài chính

Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính còn chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống

Thứ tư, phương pháp phân tích còn chưa hoàn thiện

  1. Nguyên nhân của những tồn tại
  • Nguyên nhân khách quan

– Yếu tố khách quan cần nói đến đầu tiên là do Nhà nước và các đơn vị chủ quản chưa đặt ra yêu cầu cấp thiết là các DN nói chung cần phải thực hiện công tác phân tích tài chính, do đó, chưa có những quy định cụ thể để xây dựng hệ thống định mức chung về phương pháp phân tích tài chính, nội dung chỉ tiêu.

– Cơ chế kinh tế nội bộ không tạo động lực cho các đơn vị thành viên khối hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ.

  • Nguyên nhân chủ quan

– Ban lãnh đạo Đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính DN.

– Đơn vị chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách việc phân tích tài chính của Đơn vị để đưa ra các kiến nghị có giá trị đối với công tác quản lý tài chính.

– Nội dung phân tích tài chính của Đơn vị còn hẹp, chưa toàn diện. Do đó, hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp phân tích còn rời rạc, thiếu tính hệ thống.

– Việc sử dụng hai phương pháp phân tích đơn giản: phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh khiến khó xác định được tác động của từng chỉ tiêu tới HĐKD, điều này không làm toát lên được ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả cuối cùng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VNPT ĐẮK LẮK

3.1. Cở sở đề xuất giải pháp

3.1.1. Kết quả phân tích thực nghiệm

3.1.2. Định hướng phát triển của VNPT Đắk Lắk

3.1.3. Triển vọng thị trường tài chính Việt Nam

3.2. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại VNPT Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính

  1. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản, vốn và nguồn vốn thông qua bảng Cân đối kế toán
  2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
  3. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
  4. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích rủi ro tài chính
  5. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động SXKD
  6. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích khả năng sinh lợi

3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính của VNPT Đắk Lắk

  1. Tổ chức bộ phận chuyên trách làm công tác phân tích tài chính
  2. Định kỳ tổ chức công tác phân tích tài chính
  3. Quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác phân tích tài chính

3.2.3. Thiết lập hệ thống thông tin phân tích tài chính phục vụ quản trị nội bộ

Một trong những hạn chế khi thực hiện công tác phân tích tài chính của các DN nói chung hiện nay là thiếu hệ thống thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính, phục vụ quản trị nội bộ DN. Chỉ với những BCTC trên giấy không thể hỗ trợ cho chuyên viên phân tích có đầy đủ dữ liệu để thực hiện công tác phân tích tài chính.

Do vậy, cần thiết lập hệ thống thông tin phân tích tài chính đầy đủ các công cụ và dữ liệu cần thiết để bộ phận phân tích tài chính có thể làm tốt công việc. Đồng thời cần phải luôn lưu ý rằng, thông tin về tài chính phải đi trước thông tin kế toán, và tốt nhất là đừng để bộ phận kế toán làm công tác tài chính.

Như trên đã đề cập đến, phần mềm quản lý tài chính là công cụ chính để điều hành, để có những quyết định chính xác, tác động kịp thời. Phần mềm loại này sẽ cho phép Đơn vị lập ngân sách và theo dõi tình hình thực hiện ngân sách, lên các kế hoạch tài chính. Đồng thời cũng cho phép Lãnh đạo Đơn vị chuyển quyền quyết định các phiếu thu, chi đã được lên kế hoạch trước xuống cho các lãnh đạo cấp dưới, giảm bớt việc mà vẫn yên tâm không sợ thu, chi ngoài tầm kiểm soát.

Ngoài ra, phần mềm quản lý tài chính còn cho phép Đơn vị quản lý toàn bộ công nợ khách hàng và các nguồn tài nguyên khác của Đơn vị. Và điều quan trọng là tất cả đều thật và kịp thời.

Tại VNPT Đắk Lắk , hiện nay hệ thống kế toán đang sử dụng chương trình kế toán trên web được triển khai đồng bộ thống nhất toàn Tập đoàn. Tuy nhiên, hệ thống kế toán này chỉ mới thuần túy cung cấp các báo cáo kế toán, BCTC theo quy định của Luật Kế toán chứ chưa cung cấp được hệ thống dữ liệu phục vụ quản trị nội bộ.

Hình 3.1. Thiết lập hệ thống thông tin phân tích tài chính

Để phục vụ công việc, đề nghị xây dựng chương trình quản trị nội bộ trên giao diện web với cơ cấu tổ chức thông tin được thực hiện theo sơ đồ trong hình 3.1.

(1) Là quá trình lấy các dữ liệu tài chính kế toán từ chương trình kế toán (gồm BCTC, báo cáo kế toán nội bộ, báo cáo tồn kho,…) được xử lý đưa vào theo các menu chức năng trên chương trình quản trị nội bộ của Đơn vị.

(2) Là quá trình lập trình để từ hệ thống các dữ liệu phục vụ phân tích tài chính đưa ra nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ quản trị DN.

Thông tin trên hệ thống quản trị nội bộ này nên được tổ chức phân cấp theo lớp để hệ thống thông tin được sử dụng tại nhiều cấp khác nhau, như cán bộ cấp trung được xem hệ thống chỉ tiêu nào, cán bộ Lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiệm ra quyết định xem được những thông tin nào.

Việc ứng dụng tin học hóa vào quá trình thiết lập hệ thống phân tích tài chính giúp cho Đơn vị tiết kiệm được nhiều thời gian trong công việc phân tích và ngoài ra cung cấp được thông tin kịp thời để Ban Lãnh đạo ra quyết định.

Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu này thiết lập cũng chỉ là những thông tin cứng, bộ phận phân tích tài chính cần phải lập và đưa thêm những thông tin mềm, những biện pháp xử lý tình huống để giúp Lãnh đạo Đơn vị có đầy đủ cơ sở hơn trong việc ra các quyết định.

3.2.4. Một số giải pháp khác

  1. Phát triển thị trường, gia tăng thị phần
  2. Chú trọng công tác quản trị danh mục dịch vụ nhằm tối ưu hóa danh mục

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước

3.3.2. Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

  1. Kết quả đạt được của đề tài

Từ kết quả phân tích thực trạng tài chính của VNPT Đắk Lắk, có thể nhận thấy, tình hình HĐKD của Đơn vị qua các năm từ 2018 đến năm 2021 tăng trưởng một cách rõ rệt từ doanh thu cung cấp các dịch vụ VT – CNTT, cho đến lợi nhuận thuần từ HĐKD và lợi nhuận sau thuế. Tuy vậy, bên cạnh những điểm nhấn, thế mạnh của VNPT Đắk Lắk, trong hoạt động phân tích tài chính vẫn còn những điểm tồn tại hạn chế, đòi hỏi Đơn vị cần phải thay đổi, khắc phục, chuyển biến trong thời gian tới như khả năng thanh toán dù được cải thiện song vẫn chưa được đảm bảo, sử dụng chưa hiệu quả đòn bẩy tài chính, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính còn chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống và phương pháp phân tích còn chưa hoàn thiện.

Trên cơ sở đó cùng với việc xác định được các nguyên nhân của những tồn tại trên, luận văn đã đề xuất những giải pháp thiết thực, trọng tâm về hoàn thiện nội dung và phương pháp, công tác tổ chức và thông tin phân tích tài chính nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại VNPT Đắk Lắk, góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính của Đơn vị.

  1. Hạn chế của đề tài

VNPT Đắk Lắk chỉ là Công ty con và hoạt động theo cơ chế hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ là Tập đoàn Bưu chính VT Việt Nam và vẫn là DNNN, chưa thể hiện hết, đầy đủ các đặc điểm kinh doanh của ngành VT nên đề tài chưa mang tính đại diện cao.

Do bị hạn chế về nguồn lực và thời gian nghiên cứu nên phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn đơn thuần là phương pháp định tính. Cũng chính vì vậy mà luận văn mới chỉ sử dụng các thông tin tài chính từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ thực tế hoạt động SXKD của VNPT Đắk Lắk và các chỉ tiêu trung bình ngành mà chưa có sự đối sánh với nguồn dữ liệu sơ cấp.

  1. Hướng phát triển của đề tài

Tác giả đưa ra một số hướng cho các nghiên cứu tiếp theo:

– Kết hợp nghiên cứu định tính với các phương pháp thu thập thêm dữ liệu sơ cấp để đối sánh, tăng khả năng giải thích từ đó tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu như thảo luận nhóm chuyên gia, phỏng vấn sâu,…

– Mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm các đơn vị khác trong cùng Tập đoàn VNPT và/hoặc thêm các DNVT khác trên thị trường như các DNVT của Tập đoàn Viettel, Mobifone, FPT,… Điều này sẽ giúp tăng mẫu và giá trị quan sát từ đó có sự đối sánh và kết quả nghiên cứu sẽ chính xác hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\TRAN VAN TU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *