Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quan hệ kinh tế và tài chính. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực quan trọng, đóng góp một phần quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi mà nền kinh tế đang không ngừng phát triển và mở rộng thì nhu cầu về vốn cũng tăng cao: vốn để đầu tư, để mở rộng sản xuất kinh doanh và để đổi mới trang thiết bị, cở sở hạ tầng.

Và trong cơ chế thị trường hiện nay, không chỉ những công ty, doanh nghiệp cần có vốn mà những cá nhân, gia đình họ cũng cần vốn để tiêu dùng, để sản xuất kinh doanh. Mảng khách hàng này thường không thể huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vay bên ngoài lãi suất cao, vốn tự có thường nhỏ vì vậy nhu cầu vay vốn ngân hàng của đối tượng khách hàng cá nhân (KHCN) là thiết yếu. Nắm bắt được nhu cầu đó các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chú trọng nhiều hơn đến hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân.

Đất nước ta hiện nay đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh. Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là trách nhiệm của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng.

Ngày nay ngành Ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước giao cho, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra đối với ngành ngân hàng là phải xây dựng được hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực: năng lực hoạch định, thực thi chính sách, năng lực điều hành, quản lý, kinh doanh, trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại thích ứng với cơ chế thị trường. Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới cơ chế tổ chức, về nghiệp vụ ngành ngân hàng đã tập trung cải tiến nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong toàn ngành.

Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuộc các nước kém phát triển, Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, vì vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, hoạt động tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này vẫn là hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam và cho vay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM. Hoạt động cho vay của ngân hàng có quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế của khu vực mà ngân hàng đó hoạt động, cho vay thúc đẩy tăng trưởng hoạt động của các doanh nghiệp tạo sức sống cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy dư nợ cho vay của các NHTM hiện vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng (dao động từ 65% đến 80%) do đó chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân có tính chất quyết định rất lớn tới kết quả, hiệu quả kinh doanh và quyết định đến giá trị của ngân hàng. Mặc dù vậy, chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của các NHTM nói chung và của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế.

Để nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo đứng vững trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của các NHTM nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đắk Lắk nói riêng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó nên em chọn đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk” cho khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại nhằm làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Đăk Lăk (Agribank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk) từ đó tìm ra những nguyên nhân, tồn tại đồng thời đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đắk Lắk.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đắk Lắk, giai đoạn 2018 – 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập dữ liệu:

– Sử dụng số liệu thứ cấp:

+ Sử dụng tư liệu các giáo trình, sách về hoạt động của NHTM; chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế quy định về chất lượng tín dụng và xếp hạng tín dụng.

+ Số liệu thực tế trên các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo phân loại nợ xấu của các NHTM có liên quan.

– Thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc quan sát, trao đổi, thảo luận trực tiếp với các cán bộ ngân hàng.

* Phương pháp xử lý: Phân tích, so sánh và tổng hợp.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 03 chương:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại

– Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.

– Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

    1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN

1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân

* Tín dụng ngân hàng

* Tín dụng khách hàng cá nhân

1.1.2. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân trong nền kinh tế

a. Đối với nền kinh tế – xã hội

b. Đối với ngân hàng

c. Đối với khách hàng cá nhân

1.2. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NHTM

1.2.1. Hạn chế nợ xấu tín dụng KHCN

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng khách hàng cá nhân = (Nợ xấu tín dụng khách hàng cá nhân / Dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân) * 100%.

  • Tỷ lệ trích lập dự phòng/tổng dư nợ: Là tổng số tiền trích lập dự phòng cho các khoản nợ cá nhân từ nhóm 2-5 trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân.
  • Tỷ lệ xóa nợ ròng: là dư nợ tín dụng cá nhân các khoản ngoại bảng trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân.

Trong điều kiện dữ liệu cho phép, đề tài thực hiện đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong tín dụng khách hàng cá nhân qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ; nợ nhóm 2/tổng dư nợ và số trích dự phòng rủi ro/tổng dư nợ

1.2.2. Đẩy mạnh quản trị rủi ro tín dụng KHCN

Trên thực tế, quy trình nâng cao chất lượng tín dụng có 4 khâu: nhận dạng, đo lường và đánh giá, kiểm soát, tài trợ. Để công tác nâng cao chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cần bảo đảm các công đoạn được phối hợp nhịp nhàng.

  • Nhận dạng rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cấp tín dụng để thống kê các dạng rủi ro, xác định nguyên nhân gây rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng.

  • Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng

Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn an toàn cho vay tối đa đối với khách hàng cũng như phục vụ cho công tác trích lập rủi ro.

  • Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.

  • Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro tín dụng là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động cấp tín dụng. Tài trợ rủi ro tín dụng giúp làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng.

1.2.3. Đẩy mạnh vòng quay tín dụng khách hàng cá nhân

Hiệu quả của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân được phản ánh thông qua thu nhập từ tín dụng khách hàng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng khách hàng cá nhân trên tổng thu lãi từ tín dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.

1.2.4. Đảm bảo tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

Minh bạch thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống ngân hàng. Ở góc độ quản lý, thông lệ quốc tế về ngân hàng (Basel II) và NHTW các quốc gia luôn đặt ra các yêu cầu về minh bạch thông tin đối với các ngân hàng nhằm bảo vệ người tiêu dùng và tránh rủi ro đổ vỡ hệ thống. Ở góc độ vi mô, việc tăng cường minh bạch thông tin là rất quan trọng bởi nó giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài chính trên thị trường, giảm chi phí huy động vốn, qua đó mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh. Tại Việt Nam, tăng cường sự minh bạch thông tin ngân hàng rất cần thiết

1.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng

Trong quá trình đánh giá rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ngoài những chỉ tiêu định lượng đã nêu trên là những chỉ tiêu có thể lượng hoá được, thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được, gọi là các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính được thể hiện qua quy chế, chế độ tín dụng, đặc biệt là qua quy trình tín dụng của ngân hàng và qua độ tín nhiệm và hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng đó.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QTRR TÍN DỤNG CÁ NHÂN

1.3.1. Nhân tố khách quan

  • Môi trường kinh tế
  • Môi trường chính trị
  • Môi trường pháp lý
  • Môi trường tự nhiên

1.3.2. Nhân tố chủ quan

  • Từ phía ngân hàng
  • Môi trường Nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng
  • Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của Ngân hàng
  • Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng
  • Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng
  • Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng
  • Từ phía khách hàng

Trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, năng lực quản lý kinh doanh của người vay có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác Nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng.

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC

1.4.1. Thực tiễn tại các NHTM ở Việt Nam

1.4.1.1. Thực tiễn tại Ngân HàngVietinBank

1.4.1.2. Thực tiễn tại Ngân Hàng BIDV

1.4.1.3. Thực tiễn tại Ngân Hàng Sacombank

1.4.2. Bài học kinh nghiệm và một số gợi ý cho các NHTM Việt Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh

2.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến 1991

2.1.1.2. Giai đoạn 1991-2008

2.1.1.3. Giai đoạn 2008 – nay

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Đắk Lắk

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank Đắk Lắk

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

2.1.3.2. Tình hình tín dụng

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đắk Lắk

Trong 3 năm qua, lợi nhuận của Agribank Đắk Lắk khá ổn định và tăng đều qua các năm, năm 2019 tăng 10,88% so với năm 2018, năm 2020 tăng 12,14% so với năm 2019. Tổng thu nhập của ngân hàng tăng lên và tổng chi phí giảm đi theo từng năm. Đây là kết quả đạt được rất cao của Agribank Đắk Lắk bởi nền kinh tế khó khăn từ 2018 kéo theo rất nhiều khó khăn trên thị trường tài chính cả trong nước lẫn quốc tế.

2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK ĐẮK LẮK

2.2.1.Hạn chế nợ xấu tín dụng KHCN

Nói đến kinh doanh không thể không nói đến rủi ro mà ngành ngân hàng được biết đến như một ngành có nhiều rủi ro nhất. Rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như rủi ro về kỳ hạn, rủi ro về đạo đức khách hàng, rủi ro về tỷ giá… và các yếu tố khách quan. Vì vậy, tình hình nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là giảm tối đa các khoản nợ quá hạn để vừa tránh khỏi rủi ro, vừa đảm bảo lợi nhuận. Do đó, nợ quá hạn luôn là mối quan tâm của mọi ngân hàng. Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được cũng giống như các ngân hàng khác, Agribank Đắk Lắk cũng rơi vào tình trạng nợ quá hạn cao.

2.2.2. Đẩy mạnh quản trị rủi ro tín dụng

2.2.2.1. Công tác Nhận dạng rủi ro tín dụng

Quá trình này cần rất nhiều thông tin mà nguồn được thu thập từ khách hàng vay, thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN và thông tin trao đổi giữa các phòng ban. Ở Agribank Đăk Lắk, công tác nhận dạng thực hiện bằng việc chuyên viên sẽ gặp trực tiếp khách để tư vấn cũng như yêu cầu khách cung cấp các thông tin, giấy tờ cần thiết. Sau đó là kiểm tra CIC của khách hàng. Đây chính là quá trình thẩm định khách hàng vay.

2.2.2.2. Công tác đo lường chất lượng tín dụng

Theo lý thuyết chương 1, để nâng cao chất lượng tín dụng hiệu quả thì ngân hàng phải đo lường và đánh giá rủi ro cho vay. Ngân hàng lựa chọn việc thực hiện phân loại khách hàng và chấm điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa để đo lưởng mức độ rủi ro trong cho vay của khách hàng thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm phân loại. Việc làm này được thực hiện sẽ giúp hỗ trợ ngân hàng trong việc: phân loại để chọn lọc khách hàng; ra quyết định cho vay; giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản cho vay còn dư nợ; lường trước được chất lượng khoản vay; nâng cao năng lực xử lý khi cho vay; thu nợ và xử lý rủi ro.

2.2.2.3.Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

Hiện nay phân loại khoản vay được thực hiện theo quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ- NH ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nhóm 1 là nợ thông thường – Trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 – nợ cần chú ý- trích dự phòng 5%. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quỹ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2-5%, một tỷ lệ chấp nhận được.

2.2.2.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng

Để thực hiện việc tài trợ rủi ro cho vay, ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Tương tự như công tác đo lường và đánh giá, công tác này được thực hiện ở Hội sở theo đúng quy định của NHNN. Cụ thể là theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/4/2005, quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 và thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN.

Theo đó, AGRIBANK ĐĂK LẮKank phân loại nợ thành 5 loại:

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): tỷ lệ dự phòng 0%

Nhóm 2 (nợ cần chú ý): tỷ lệ dự phòng 5%

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): tỷ lệ dự phòng 20%

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): tỷ lệ dự phòng 50%

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): tỷ lệ dự phòng 100%

Tỷ lệ trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

2.2.3. Thực trạng đẩy mạnh vòng quay tín dụng từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng chăm sóc và thu mua cà phê: là sản phẩm phục vụ đối tượng là các hộ trồng trọt cà phê và các hộ kinh doanh kinh doanh thu mua cà phê.

Điểm khác biệt lớn nhất ở sản phẩm này là quy định vốn tự có tham gia phương án tối thiểu là 20% tổng nhu cầu vốn của phương án (trong khi đó quy định hiện hành là tối thiểu 30%).

2.3.4. Thực trạng đảm bảo tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng khách hàng cá nhân

  • Chính sách tiếp thị khách hàng vay vốn cá nhân với mục đích kinh doanh:
  • Chính sách cấp tín dụng:
  • Chính sách về tài sản đảm bảo:

Chính sách về định giá tiền vay:

Về lãi suất:

Áp dụng cơ chế lãi suất tín dụng thả nổi cụ thể là:

  • Đối với khoản vay ngắn hạn (≤ 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo công bố của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk vào thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều chỉnh định kỳ 03 tháng 01 lần theo công bố lãi suất của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk tại thời điểm đó.
  • Đối với khoản vay trung dài hạn (> 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo công bố của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk vào thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều chỉnh khi có công bố lãi suất mới của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.

2.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng

Agribank Đắk Lắklà một ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu năm (được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) và cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới, nên Agribank Đắk Lắkcó tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định và có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín lớn.

2.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN,TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK ĐẮK LẮK

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những kết quả đạt được

2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả đó

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những thành tích mà Agribank Đắk Lắk đã đạt được, thì tình hình chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân, tín dụng khách hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn một số hạn chế sau đây:

  • Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác.

Các sản phẩm mà Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk cung cấp thì các ngân hàng khác đều đã có, chưa có được một sản phẩm chủ đạo, mang tính đặc thù riêng. Ví dụ như cũng trong sản phẩm tín dụng mua nhà nhưng Sacombank có tài trợ cho nhu cầu vay mua nhà thế chấp bằng chính nhà mua, ANZ Việt Nam có sản phẩm tín dụng mua nhà theo hình thức tái cấp vốn…

  • Hệ thống sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk còn nặng về các sản phẩm truyền thống

Các sản phẩm mà Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk cung cấp đơn thuần như tín dụng mua nhà, đất, xây sửa nhà, tín dụng mua xe, tín dụng hộ kinh doanh cá thể… Trong khi các ngân hàng khác phát triển sản phẩm có nhiều tiện ích như Ngân hàng Đông Á tín dụng tín chấp trong vòng 24 giờ, Sacombank tín dụng tiểu thương không cần thế chấp, thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh và chấp nhận trả góp linh hoạt ngày / tuần / tháng hay tín dụng hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp…

    • Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình một NHBL hiện đại song sự thay đổi này là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa cho công tác bán lẻ.

Bộ phận chính sách và Sản phẩm bán lẻ chưa đưa ra nhiều chính sách và sản phẩm mới mang tính đột phá cho mảng tín dụng khách hàng cá nhân mà chủ yếu tập trung nghiên cứu các sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác như huy động vốn, ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền…

Phòng khách hàng thể nhân tại các chi nhánh hoạt động thiếu nhất quán, có đường lối rõ ràng nhưng không có phương thức cụ thể để phát triển tín dụng khách hàng cá nhân. Tại các phòng ban hỗ trợ tín dụng như Phòng Quản lý nợ, một cán bộ vẫn quản lý chung hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ cá nhân.

  • Các chỉ đạo cụ thể để phát triển tín dụng khách hàng cá nhân chưa đồng bộ, mang tính lẻ tẻ, thiếu nhất quán trên toàn hệ thống.

Chỉ đạo về việc định hướng phát triển Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk thành một ngân hàng bán buôn kết hợp với ngân hàng bán lẻ hiện đại cũng như phát triển tín dụng khách hàng cá nhân mới chỉ là bước đầu. Tổ chức về con người, mô hình, cơ chế, chính sách, sản phẩm chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được đòi hỏi của Ban lãnh đạo cũng như yêu cầu của một NHBL hiện đại. Cụ thể như Phòng kiểm tra và giám sát tuân thủ (làm công tác kiểm tra nội bộ) kiểm tra hồ sơ tín dụng sau tín dụng một cách máy móc và nguyên tắc đôi khi không phù hợp với đặc điểm của khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy để phát triển công tác bán lẻ không thể một sớm một chiều mà vẫn cần có thời gian để thay đổi về thói quen và nhận thức.

  • Chưa xây dựng được quy trình cũng như phòng ban về việc tách bạch các khâu, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động khách hàng cá nhân kinh doanh nhằm tạo sự đồng bộ cũng như tăng tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng.

Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chưa xây dựng bộ phận chuyên trách về tìm kiếm khách hàng, bộ phận thẩm định hồ sơ vay, bộ phận soạn thảo hợp đồng, công chứng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo, bộ phận giải ngân, thu nợ.

Hiện nay tại Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk một CBTD phải đảm trách hầu hết các khâu tác nghiệp từ tìm kiếm khách hàng, cho đến thẩm định, công chứng thế chấp và giải ngân. Việc ôm đồm nhiều công việc như vậy khiến CBTD mất nhiều thời gian và công sức để hoàn thành từ đầu đến cuối một hồ sơ vay dẫn đến không phát huy được tối đa chuyên môn chính là tìm kiếm khách hàng và công tác thẩm định.

  • Công tác tín dụng khách hàng cá nhân đã được triển khai tại các phòng giao dịch từ 2019 nhưng đến nay thực sự chưa phát huy được hiệu quả.

Phòng giao dịch của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk trước đây chủ yếu làm công tác huy động vốn. Từ 2019 được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, các chi nhánh bắt đầu triển khai công tác tín dụng tại phòng giao dịch. Bước đầu việc này gây tốn kém nhiều chi phí về quản lý, nhân sự, công nghệ, marketing. Tuy nhiên phòng giao dịch chưa sâu sát khai thác thị trường tại địa bàn hoạt động dẫn đến kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân quá kém, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển cũng như chi phí bỏ ra.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế đó

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Thứ nhất: Thông tin tín dụng đôi khi không đầy đủ và chính xác

Thứ hai: Công tác kiểm tra giám sát khoản vay còn mang tính hình thức

Thứ ba: Do năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn có những hạn chế nhất định

Thứ tư: Công tác kiểm soát nội bộ của chi nhánh chưa thực sự chặt chẽ

Thứ năm: Do ngân hàng đánh giá không chính xác tài sản thế chấp và đôi khi lại quá lạm dụng vào tài sản thế chấp

Thứ sáu: Các vấn đề thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NĂM 2020 CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

3.2.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu

Việc phân loại các nhóm khách hàng cá nhân sẽ giúp Ngân hàng xác định những khách hàng có thể mang lại nhiều và ít lợi nhuận nhất cho Ngân hàng, xây dựng quan hệ lâu dài với những khách hàng thường xuyên bằng cách phát triển các loại sản phẩm và cung cấp những dịch vụ tốt nhất theo yêu cầu của họ, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc phân đoạn khách hàng cá nhânNgân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk đã triển khai chương trình phân đoạn khách hàng cá nhân từ năm 2021, đây là chương trình được xây dựng trên nền Web và kết nối trực tiếp với hệ thống SIBS để lấy các thông tin khách hàng.

3.2.2. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

a. Xây dựng danh mục các dấu hiệu Nhận dạng rủi ro tín dụng cá nhân

Danh mục các dấu hiệu này sẽ làm cơ sở, tài liệu tham khảo cho cán bộ tín dụng trong các công tác nâng cao chất lượng tín dụng: trong công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng, trong công tác kiểm tra kiểm soát khi cho vay và sau khi cho vay, điều này giúp cho cán bộ tín dụng gia tăng độ nhạy bén trong việc phát hiện các chất lượng tín dụng.

b. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân

Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, ngân hàng phải thông báo để khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

+ Tái thẩm định, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

– Thực hiện nghiêm túc việc tái thẩm định, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ 3 tháng với các món vay ngắn hạn và 6 tháng đối với món vay trung dài hạn nhằm kiểm soát được chất lượng tín dụng đồng thời phát hiện kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn để phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng tín dụng.

c. Hoàn thiện công tác giám sát và kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro trong cho vay là điều không thể tránh khỏi. Do đó, ngân hàng luôn phải giám sát để có biện pháp xử lý kịp thời khi các khoản vay đó có vấn đề, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho vay có thể xảy ra.

Sau giải ngân chính là giai đoạn mà chất lượng tín dụng sẽ xảy ra. Do đó, công tác Nhận dạng rủi ro tín dụng trong giai đoạn này cũng rất quan trọng. Thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn, gọi điện nhắc nhở khi đến kỳ hạn trả nợ. Định kỳ 3 tháng/lần kiểm tra và thẩm định lại giá trị tài sản đảm bảo, nếu giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn 70% giá trị khoản vay tại thời điểm đó, phải yêu cầu KH bổ sung tài sản đảm bảo. Nhân viên tín dụng cần cập nhật thông tin về nguồn thu, tình trạng sức khỏe, hôn nhân, tài chính của khách hàng một cách thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro.

d.Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tài trợ ro tín dụng cá nhân

– Đôn đốc khách hàng trả nợ, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ: đăng báo bán tài sản, giới thiệu khách hàng mua tài sản, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các khách hàng có thiện chí và phương án trả nợ khả thi.

– Kiên quyết xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ thông qua các cơ quan tố tụng : tòa án, thi hành án… đối với các trường hợp khách hàng chây ỳ, trốn tránh, bất hợp tác.

– Áp dụng quy trình mua bán nợ xấu bao gồm : mua tài sản thế chấp để cấn trừ nợ, bán nợ xấu cho các tổ chức khác nhằm đẩy mạnh được công tác xử lý nợ.

– Phối hợp với các công ty bán bảo hiểm để triển khai các chương trình cho vay, có thể triển khai dưới hình thức tặng bảo hiểm cho khách hàng, chi phí mua bảo hiểm được tính toán từ tiền lãi của món vay.

– Quy định bắt buộc mua bảo hiểm đối với các tài sản có rủi ro khác như: hàng hóa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…, mua bảo hiểm nhân thọ đối với các món vay tín chấp, giá trị mua tối thiểu bằng giá trị món vay.

– Theo dõi và đôn đốc các khách hàng tiếp tục mua bảo hiểm khi đến hạn (trong trường hợp khách hàng mua bảo hiểm hằng năm nhưng thời gian vay lớn hơn một năm), đồng thời có các chế tài cần thiết khi khách hàng vi phạm: không xác nhận giấy tờ lưu hành (đối với phương tiện vận tải), nhận nợ bắt buộc để thanh toán phí bảo hiểm, thu hồi nợ…

2.2.3. Đẩy mạnh quay vòng tín dụng từ tín dụng khách hàng cá nhân

Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ, xây dựng sản phẩm chiến lược tín dụng KHCN kinh doanh.

Xây dựng cơ cấu danh mục các sản phẩm tín dụng KHCN kinh doanh hợp lý

Đa dạng hóa các hình thức tín dụng:

Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt tại Chi nhánh.

2.2.4. Đảm bảo tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

Chính sách lãi suất luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng. Có thể thấy thời điểm cuối 2020 và cho đến nay, các ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn dù lãi suất tất cả các kỳ hạn đụng trần quy định của NHNN. Vì vậy áp lực huy động vốn đã dẫn đến tình trạng giữa các NHTM diễn ra cuộc chạy đua lãi suất ngầm nhằm lôi kéo khách hàng gửi tiền. Đây là áp lực khiến lãi suất tín dụng thỏa thuận tiền đồng ở mức quá cao nên hầu hết cá nhân có nhu cầu đều e ngại vay vốn ngân hàng trong thời gian này.

Thời gian qua, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cũng đã tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát lãi suất huy động thực của các NHTM; tình hình thu phí liên quan đến các khoản tín dụng đồng thời áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với NHTM vi phạm. Tuy nhiên lãi suất tín dụng hiện vẫn rất cao so với lãi suất huy động trần là 14% gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các NHTM. Do đó hoạt động này tỏ ra không theo sát được diễn tiến trên thị trường cũng như không kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định của các NHTM. Để khắc phục tình trạng này, các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành chế tài cụ thể và mạnh hơn nữa ví dụ như: giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng xuống thấp hơn mức quy định hiện nay là 20% hoặc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc… để xử lý các NHTM vi phạm quy định nhằm mang tính răn đe các NHTM khác thay vì áp dụng các biện pháp xử lý như hiện nay.

3.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác

a. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường

b. Củng cố mạng lưới hoạt động và thực hiện việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng

c. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển mảng tín dụng khách hàng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk trong tiến trình hội nhập, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:

Một là, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng khách hàng cá n ngân hàng nước ngoài thành công trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam hân kinh doanh. Trong đó đề cập khái niệm, đặc điểm; vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân đối với các chủ thể trong nền kinh tế; các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp từ đó chỉ ra bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cho Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân ở Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng khách hàng cá nhân ở Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk như: sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân; những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng khách hàng cá nhân giai đoạn 2018-2020. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu… và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk như: chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề hoàn thiện và phát triển tín dụng khách hàng cá nhân một cách toàn diện, hạn chế do trình độ quản lý, mạng lưới kênh phân phối hoạt động hiệu quả chưa cao, thiếu tính đồng bộ trong triển khai bán lẻ từ Hội sở chính đến chi nhánh và phòng giao dịch.

Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng khách hàng cá nhân đối với bản thân Ngân hàng Agibank chi nhánh tỉnh Đắk Lắk như: phát triển kênh phân phối; phát triển sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân; cải tiến quy trình, chính sách tín dụng khách hàng cá nhân.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LUU NGUYEN PHONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *