Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giảm nghèo toàn diện và bền vững luôn được xác định là ưu tiên hàng đầu trong đường lối, chính sách phát triển của Đảng, Nhà nước Việt Nam, nhằm bảo đảm quyền con người và thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc.

Ngày nay, Việt Nam được biết đến như những nền kinh tế đang phát triển của thế giới. Những năm gần đây, nước ta đã đạt nhiều thành tựu và được trên mọi phương diện. Trong đó, vấn đề giảm thiểu tình trạng đói nghèo, đảm bảo an sinh xã hội có những thành tựu to lớn tạo giá trị vững chắc khẳng định được vai trò của mình. Với đất nước ta thì chiến lược xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội đã được thực hiện sâu rộng từ lâu nay, là nội dung cơ bản, xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân, và được cụ thể hóa hành động bằng các chính sách, chương trình phát triển kinh tế-xã hội qua các thời kỳ. Có nhiều căn nguyên dẫn đến thực trạng đói nghèo, một trong những nguyên nhân không kém phần quan trọng là bà con thiếu nguồn vốn ưu đãi làm ăn, từ đó chưa mạnh dạn trong sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được thực trạng trên, Đảng ta xác định: “Tín dụng chính sách là một vấn đề xâu chuỗi trong việc thực thi công cuộc xóa đói giảm nghèo”. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của chính phủ ra đời ngày 04/12/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; và tiếp đến là Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg do thủ tướng chính phủ ký về việc: “Thành lập NHCSXH trên cơ sổ tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.” Trải qua chặng đường 15 năm phấn đấu, trưởng thành, NHCSXH cho đến nay được ghi nhận vai trò không nhỏ trong xã hội nước ta và trên thế giới.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam” nhằm đề xuất và khuyến nghị một số giải pháp đề từng bước góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội (PGD NHCSXH) huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam trong thời gian vừa qua. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam trong những năm tiếp theo.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản cho vay hộ nghèo.

Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành trong giai đoạn 2016-2018.

Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam trong thời gian đến.

2.3. Các câu hỏi nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: Đề tài tập trung cơ bản nghiên cứu các cơ sở lý luận, thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam trong thời gian đến.

Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam.

Phạm vi thời gian: Số liệu của đề tài nghiên cứu được thu thập dữ liệu trong 3 năm, giai đoạn 2016-2018.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam; đồng thời nghiên cứu các giải pháp và từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo trong thời gian đến.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề nêu trên, đề tài sử dụng 1 số phương pháp:

(a) Phương pháp thu thập dữ liệu:

(b) Phương pháp đọc tài liệu khoa học

(c) Phương pháp quan sát

(d) Phương pháp phân tích, thống kê

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

5.1. Về ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ những lý luận cơ bản trong hoạt động cho vay hộ nghèo. Từ các cách xem xét, tổng hợp dữ liệu tại đơn vị, thực trạng và một số khuyến nghị cũng đã đóng góp một phần vào cơ sở dữ liệu của nghiên cứu này.

5.2. Về ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam. Đồng thời, có thể vận dụng vào thực tế tại một số phòng giao dịch có các điều kiện gần giống với PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam.

6. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.1. VAI TRÒ CỦA VỐN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo trên thế giới

a. Khái niệm đói nghèo

Đói nghèo không chỉ là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà còn mang tính toàn cầu, để giải quyết vấn đề tốt này của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, cần phải hiểu rõ bản chất của đói nghèo và nguyên nhân phát sinh đói nghèo.

Các khái niệm về nghèo đói trên thế giới được hiểu đó là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ ở một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo, họ không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định chung do phong tục tập quán của chính xã hội đó.

b. Tiêu chí đánh giá đói nghèo

Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn đói nghèo:

Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu

Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người.

Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia từng địa phương

Ngoài ra còn có tiêu chuẩn nghèo khác: Tổ chức UNDP đã đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm ba chỉ tiêu sau đây: tuổi thọ, trình độ dân trí, thu nhập bình quân đầu người. Đây chính là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.

1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam

a. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam

Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”.

b. Tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam

Ở nước ta, chuẩn nghèo được áp dụng với từng thời kỳ khác nhau. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Các chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình bao gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. 

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo

a. Nhân tố về điều kiện tự nhiên

b. Nhân tố về điều kiện kinh tế

c. Nhân tố về điều kiện xã hội

1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng chính sách đối với hộ nghèo

Thứ nhất, vốn tín dụng là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Thứ hai, vốn tín dụng tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế sẽ được nâng cao hơn

Thứ ba, vốn tín dụng giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Thứ tư, vốn tín dụng góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Thứ năm, vốn tín dụng cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

1.1.5. Các kênh Chính phủ tổ chức cho vay hộ nghèo

Chính phủ tổ chức cho vay hộ nghèo thông qua các kênh sau: Tổ chức tài chính Nhà nước; Ủy thác qua các ngân hàng thương mại; Ngân hàng chính sách. Ngoài ra, Chính phủ còn tổ chức cho vay hộ nghèo qua các kênh khác như: qua các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức tài chính vi mô và qua các doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, Chi nhánh tỉnh Quảng Nam

1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.2.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo

Cho vay đối với hộ nghèo đó là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động cho hộ nghèo vay theo một chính sách ưu đãi nhất định, nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo là hoạt động kinh tế mang tính chính sách không vì mục đích lợi nhuận.

1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách

Mục đích cho vay: Mục đích hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCS là không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu của hoạt động này góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.

Tính chất cho vay: NHCS thường sử dụng một phần nguồn tài chính của nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành, các khu vực, các khoản cho vay chỉ định để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ.

Chính sách cho vay: Các chính sách về cho vay hộ nghèo của NHCS thường do Chính phủ hoạch định và được quy định theo từng thời kỳ.

1.2.3. Nội dung công tác cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách

a. Đối tượng cho vay hộ nghèo

b. Điều kiện cho vay hộ nghèo

c. Nguyên tắc cho vay hộ nghèo

d. Phương thức cho vay hộ nghèo

e. Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay hộ nghèo

f. Phương thức giải ngân và kiểm soát khoản vay hộ nghèo

1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách

a. Quan niệm về chất lượng tín dụng

Với đặc trưng riêng có của lĩnh vực tín dụng ngân hàng, định nghĩa về chất lượng tín dụng được hiểu một cách đầy đủ là sản phẩm tín dụng của ngân hàng có sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng vay vốn trong mối quan hệ với sự phù hợp của sản phẩm tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Với quan niệm chất lượng tín dụng này cho phép các ngân hàng có căn cứ để đưa ra các giải pháp toàn diện hơn để nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển bền vững hơn.

b. Chất lượng tín dụng hộ nghèo của ngân hàng chính sách

Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.

Định nghĩa về chất lượng tín dụng của NHCS và định nghĩa về chất lượng tín dụng là không khác biệt, chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng là phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng vay vốn trong mối quan hệ với sự phù hợp của sản phẩm tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như phải đáp ứng được sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, do giữa 2 loại hình có những khác biệt về đối tượng khách hàng, mục tiêu cấp tín dụng, đặc điểm về nguồn vốn,… nên hệ thống các tiêu chí, nội dung các tiêu chí và phương pháp đánh giá các tiêu chí đó có sự khác biệt rất lớn.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng hộ nghèo của ngân hàng chính sách

a. Chất lượng tín dụng hộ nghèo đứng trên góc độ ngân hàng

b. Chất lượng tín dụng hộ nghèo đứng trên góc độ khách hàng

c. Chất lượng tín dụng hộ nghèo đứng trên góc độ xã hội

1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.4.1. Nhân tố thuộc về bên trong ngân hàng

Nguồn vốn cho vay của ngân hàng

Mạng lưới

Nguồn nhân lực

Công nghệ

Công tác tuyên truyền và tổ chức cho vay

1.4.2. Nhân tố thuộc về bên ngoài ngân hàng:

Môi trường tự nhiên

Môi trường kinh tế

Môi trường xã hội

Chính sách của Đảng và Nhà nước

Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

2.1.3. Thực trạng đói nghèo của huyện Núi Thành

Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của cả nước, vấn đề giảm nghèo đã và đang đóng một vai trò vai trò hết sức quan trọng, mang tính cấp thiết đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Cùng với việc phát triển kinh tế, nhiều giải pháp để giảm nghèo đã được các cấp, các ngành quan tâm nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị – xã hội. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo vẫn chưa đạt chất lượng cao như yêu cầu đặt ra. Do nhiều nguyên nhân, các hộ thoát nghèo vẫn có nguy cơ tái nghèo, điều này cũng đã gây nên những áp lực lớn đối với vấn đề giảm nghèo trên địa bàn.

Năm 2018, toàn huyện Núi Thành có 42.797 hộ dân. Trong đó, số hộ nghèo là 1.163 hộ dân với, chiếm tỷ lệ là 2,72% trong tổng số hộ dân toàn huyện. Một số xã có số hộ nghèo cao như: Tam Quang, Tam Xuân 1, Tam Trà. Huyện đã đưa ra chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2019 giảm 250 hộ nghèo và 134 hộ cận nghèo so với năm 2018.

Nguyên nhân của đói nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi

Hệ thống chính sách, cơ chế XĐGN còn thiếu đồng bộ

Các chính sách chưa đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, chưa huy động được mọi nguồn lực.

Năng lực điều hành về hoạt động XĐGN chưa đạt kết quả cao.

Nhận thức và trách nhiệm đối với công tác XĐGN của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể huyện và các xã, thị trấn đôi khi vẫn còn chưa sâu sát và toàn diện; thiếu nhất quán trong chỉ đạo; phối hợp điều hành nhiều khi còn lúng túng.

Chính sách giải quyết ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo còn chậm, chưa có tác dụng mạnh để khuyến khích họ thoát nghèo bền vững.

2.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành

2.2.3. Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam

a. Nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành

Nguồn vốn của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Qua đây cho thấy rằng NHCSXH luôn nhận được sự quan tâm đúng mức của nhà nước cũng như địa phương trong công cuộc XĐGN hiện nay.

b. Hoạt động cho vay tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, Chi nhánh Quảng Nam

Nhìn chung, các đoàn thể thực hiện tốt các nội dung công việc nhận uỷ thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, dư nợ qua các Hội Đoàn thể quản lý tăng dần qua các năm.

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.3.1. Chất lượng cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch dưới góc độ ngân hàng

(1) Hệ số thu nợ:

Bảng 2.8: Hệ số thu hồi nợ cho vay hộ nghèo của NHCSXH

Núi Thành

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Chỉ tiêu201620172018
Doanh số cho vay hộ nghèo7.4007.6544.057
Doanh số thu nợ hộ nghèo19.59510.8717.369
Hệ số thu nợ2,651,421,82

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính kế toán của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Qua bảng 2.8 cho thấy doanh số thu nợ năm 2018 cao hơn so với năm 2016, 2017 vì nhiều hộ thoát nghèo trả nợ hộ nghèo và chuyển sang vay chương trình hộ mới thoát nghèo, đặc biệt vay từ chương trình hộ mới thoát nghèo theo Nghị quyết 13, hộ vay được hỗ trợ lãi suất từ nguồn ngân sách của tỉnh và được các chính sách hỗ trợ khác khi đăng ký thoát nghèo bền vững.

(2)Tỷ lệ nợ quá hạn:

Bảng 2.9. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Tổng dư nợ310.143337.828360.355
Dư nợ cho vay hộ nghèo28.35425.03721.721
Tổng nợ quá hạn117113150
Nơ quá hạn cho vay hộ nghèo2500
Tỷ lệ nợ quá hạn0,0370,0330,004
Tỷ lệ quá hạn cho vay hộ nghèo0,00800

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính kế toán của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Trong những năm gần đây chất lượng tín dụng luôn được Phòng giao dịch đặc biệt quan tâm thực hiện. Việc phân tích nợ quá hạn là một trong những công việc mà nhà quản trị ngân hàng, những cán bộ tín dụng thường làm để qua đó thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng và đặc biệt từ đó đề ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế nợ quá hạn và ngăn chặn những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.

(3) Tỷ lệ nợ khoanh

Bảng 2.10. Nợ khoanh và tỷ lệ nợ khoanh cho vay hộ nghèo

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Tổng dư nợ310.143337.828360.355
Dư nợ cho vay hộ nghèo28.35425.03721.724
Tổng nợ khoanh255,30347,04322,54
Nơ khoanh cho vay hộ nghèo173,92151,70156,70
Tỷ lệ nợ khoanh0,080.100,09
Tỷ lệ nợ khoanh cho vay hộ nghèo0,610,600,72

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính kế toán của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Số liệu bảng 2.10 cho thấy chương trình cho vay hộ nghèo vẫn tiềm ẩn những rủi ro.

(4) Vòng quay vốn tín dụng

Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ nghèo

Đơn vị tính: triệu đồng, vòng, %

Chỉ tiêu201620172018
Doanh số cho vay95.525104.508119.425
Doanh số cho vay hộ nghèo7.4007.6544.057
Doanh số thu nợ73.43476.65196.831
Doanh số thu nợ hộ nghèo19.59510.8727.369
Tổng dư nợ bình quân310.142337.828360.355
Tổng dư nợ bình quân hộ nghèo28.35425.03721.724
Vòng quay vốn tín dụng0.350,230,26
Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo0,690,430,34

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính kế toán của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Dựa vào bảng số liệu trên ta cũng thấy Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn chương trình này cao và có thể quay nhanh đồng vốn của mình.

(5) Tỷ lệ thu lãi

Bảng 2.12. Lãi thu và tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Tổng lãi đã thu/phải thu23.69024.28025.75724.57327.26625.559
Lãi đã thu/phải thu cho

vay hộ nghèo

2.5382.6001.8321.8121.5461.509
Tỷ lệ thu lãi97,54104,82106,68
Tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo97,61101,09102,46

(Nguồn: Theo báo cáo tài chính kế toán của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Bảng 2.12 cho thấy tỷ lệ thu lãi chung của Phòng giao dịch trong năm 2016 không đạt kế hoạch 100%, đạt 97,54%. Đến năm 2017 và 2018 tỷ lệ thu lãi đều đạt trên 100% số lãi phải thu.

(6) Gia hạn nợ

Trong các năm qua thực hiện theo chỉ đạo của TW về thu hồi nợ đối với các chương trình cho vay khi đến hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cũng như tạo quay vòng vốn, giúp các đối tượng chưa được tiếp cận vốn có điều kiện được vay vốn. Với nhiệm vụ đó, Phòng giao dịch cũng đã triển khai, quán triệt và đã đạt kết quả tương đối tốt, tỷ lệ nợ được gia hạn của các chương trình cũng như chương trình hộ nghèo ngày càng giảm qua các năm, người dân đã ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc vay vốn NHCSXH

2.3.2. Chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch dưới góc độ khách hàng

Chất lượng hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó tiếp cận được một cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước.

Chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH được thể hiện thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất, về mức vay, về thủ tục vay và điều kiện tiếp cận vốn vay, phương thức trả nợ vay của khách hàng.

Điểm giao dịch xã của NHCSXH là một mô hình đặc thù riêng có, đây là mô hình giống như một Ngân hàng thu nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi hết sức cho người vay từ việc thiết lập hồ sơ vay, nhận tiền vay đến trả nợ, trả lãi.

Mặt khác việc thể hiện trong cách ứng xử, giao dịch của cán bộ Ngân hàng, cán bộ Hội đoàn thể hay tổ trưởng tổ TK&VV tại cơ sở trong việc hướng dẫn thiết lập hồ sơ vay vốn hay việc giao dịch thu lãi, trả nợ cũng tạo tâm lý cho khách hàng vay.

2.3.3. Chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch dưới góc độ xã hội

Bảng 2.13: Số liệu điều tra hộ nghèo của huyện Núi Thành

STTTổng

số hộ

Năm 2017Năm 2018
Hộ nghèoHộ cận nghèoHộ nghèoHộ cận nghèo
Số hộTỷ lệSố hộTỷ lệSố hộTỷ lệSố hộTỷ lệ
1Thị trấn3.311411.24611.88200,6401,21
2Tam Hải2.5281766.96592.331214,79160,63
3Tam Hiệp3.671441.20912.50200,54621,69
4Tam Anh Nam2.6191315.051315.051023,89913,47
5Tam Hòa2.603752.891566.00612,341064,07
6Tam Tiến3.387982.91290.86872,57200,59
7Tam Anh Bắc2.064803.98743.68572,76512,47
8Tam Mỹ Đông1.955542.78713.65291,48361,84
9Tam Sơn1.279937.36564.43765,94332,58
10Tam Mỹ Tây1.776502.82744.17402,25502,82
11Tam Thạnh1.1771159.00685.85574,84504,25
12Tam Quang3.5881594.431925.351323,681664,63
13Tam Xuân 13.703892.431624.43742,001393,75
14Tam Nghĩa3.230652.011063.28351,08752,32
15Tam Giang1.8921135.97482.54894,7361,90
16Tam Xuân 23.148993.20622.00682,16471,49
17Tam Trà86614016.1712814.789510,9710111,66
Toàn huyện42.7971.6223.821.5683.691.1632,721.1192,61

(Theo số liệu của Phòng lao động thương binh xã hội huyện Núi Thành)

Bảng 2.14: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn, tỷ lệ hộ thoát nghèo

Đơn vị: hộ, %.

STTChỉ tiêu201620172018
1Số hộ nghèo hiện có2.5781.6221.163
2Số hộ nghèo được tiếp cận với chương trình cho vay của NHCS1.049744598
3Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn40,745,951,4
4Số hộ thoát nghèo956459292
5Tỷ lệ hộ nghèo huyện6,134,92,13
6Tỷ lệ số hộ thoát nghèo/số hộ nghèo37,0828,2925,11

(Nguồn: Theo số liệu của Phòng LĐTBXH huyện và báo cáo tín dụng của PGD NHCSXH huyện Núi Thành)

Thông qua bảng số liệu ở trên cho thấy rằng số hộ nghèo được tiếp cận với chương trình cho vay hộ nghèo của NHCS tăng dần qua các năm.

Hộ nghèo đã sử dụng đồng vốn vay hiệu quả để từ đó thay đổi thu nhập của hộ vay. Việc thay đổi thu nhập của hộ nghèo là điều kỳ vọng của không những người làm công tác tín dụng tại địa phương mà còn của toàn xã hội.

2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.4.1. Kết quả đạt được trong cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành

Nhiều hộ nghèo đã vươn lên thoát nghèo và thành công đã trở thành những “điểm sáng” từ đồng vốn trong chương trình cho hộ nghèo, góp phần không nhỏ vào phát triển đời sống kinh tế – xã hội.

PGD NHCSXH huyện Núi Thành đã không ngừng nổ lực chuyển tải đồng vốn tín dụng chính sách của mình đến với người dân, đóng góp tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân tại địa phương .

Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tiễn, phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở và nhân dân cùng tham gia thực hiện xã hội hóa hoạt động của NHCSXH.

Tổng nguồn vốn hoạt động của PGD NHCSXH huyện Núi Thành tăng trưởng qua các năm.

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện cũng giảm qua các năm

Đã hoàn thiện “Quy trình cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị – xã hội, Tổ TK&VV”, đây là kênh dẫn vốn quan trọng và hiệu quả đến đúng đối tượng thụ hưởng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.

Cơ chế hoạt động của NHCSXH thông qua điểm GDX đã đi vào nền nếp đúng qui trình.

PGD cũng đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ hội đoàn thể các cấp, các tổ trưởng tổ TK&VV từng bước nâng cao tay nghề, nâng cao năng lực trong quá trình tuyên truyền, hỗ trợ, giám sát và đôn đốc đến người vay.

2.4.2. Những hạn chế trong cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành

Sau những phân tích về hoạt động cho vay hộ nghèo PGD NHCSXH huyện Núi Thành trong giai đoạn 2016 – 2018, cho thấy công tác cho vay hộ nghèo đã đạt được những kết quả rất tốt; tuy nhiên trong hoạt động cho vay của PGD NHCSXH huyện Núi Thành vẫn còn những tồn tại cần phải được khắc phục

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành

Việc tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ ngân hàng cho cán bộ xã, cán bộ hội đoàn thể, tổ TK&VV chưa được quan tâm đúng mức…

Nguồn vốn huy động từ NHCSXH qua tổ tiết kiệm vay vốn và tại Ngân hàng chưa được là bao vì cơ chế huy động còn “cứng”, hình thức huy động còn đơn điệu, lãi suất thường thấp và không có cơ chế khuyến mại như các ngân hàng thương mại khác.

Việc cho vay ủy thác đôi khi còn bị động về phía lựa chọn đối tượng cho vay nên khó khăn trong công tác chỉ đạo và điều hành.

Sự phối hợp giữa NHCSXH với các cơ quan ban ngành vẫn chưa đồng bộ

Công tác bình xét cho vay chưa chặt chẽ

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam đến năm 2020 và giao đoạn 2020-2025

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, chi nhánh Quảng Nam đến năm 2020 giai đoạn 2020 -2025

3.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Núi Thành, chi nhánh Quảng Nam đến năm 2020 và giai đoạn 2020-2025

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức

Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Núi Thành cần rõ ràng, minh bạch hơn giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản trị ngân hàng do các thành viên là đại diện lãnh đạo các ban ngành, các đồng chí là chủ tịch các HĐT,… Nếu làm tốt được việc này sẽ phát huy hết được vai trò trong công tác kiểm tra giám sát việc hoạt động cho vay hộ nghèo tại huyện nhà.

Đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ còn khá ít, chính vì vậy cần cân đối nguồn nhân lực tại PGD NHCSXH huyện Núi Thành, đặc biệt là hạn chế cán bộ làm công tác kiêm nhiệm nhiều việc mà thay vào đó là tập trung một mảng nghiệp vụ nhất định.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại điểm giao dịch xã

Có cơ chế phối hợp với các bên có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm giao dịch xã.

Hội đoàn thể nhận ủy thác phải kiểm tra, hướng dẫn Tổ trưởng Tổ TK&VV thuộc Hội mình quản lý về hoàn thiện hồ sơ, cách ghi chép, chuẩn bị bảng kê nộp tiền… trước khi giao dịch với ngân hàng.

Hội đoàn thể nhận ủy thác cần nắm bắt chặt chẽ tình hình tổ viên, dư nợ, tiết kiệm, lãi đã thu, lãi tồn… của các Tổ TK&VV để chuẩn bị cho cuộc họp giao ban.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và con người cho hoạt động giao dịch tại Điểm giao dịch xã như: nâng cao kỹ năng, trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác giao dịch tại xã.

Thực hiện công khai hóa – xã hội hóa hoạt động của NHCSXH.

3.2.3. Tuân thủ đúng các quy định, quy trình về nghiệp vụ cho vay hộ nghèo

a. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay hộ nghèo

Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Giám đốc dành riêng cho chương trình cho vay hộ nghèo.

Căn cứ định hướng phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, tham mưu kịp thời cho Ban đại diện HĐQT các cấp phân bổ vốn đến các đơn vị cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó khăn.

Tham mưa cho UBND xã phân giao chỉ tiêu cho vay hộ nghèo đến thôn, bản.

Tích cực huy động nguồn vốn từ cộng đồng dân cư, Tổ viên TK&VV cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để tạo lập nguồn vốn cho vay theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tiếp tục đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa việc tham mưu cho Hội đồng nhân dân, UBND các cấp dành phần vốn ủy thác từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, chuyển cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo.

b. Về công tác tổ chức thực hiện các quy định, quy trình về hoạt động cho vay hộ nghèo

Đối với công tác cho vay hộ nghèo: cần phải chấp hành nghiêm túc quy định, quy trình cho vay để đảm bảo cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng nhằm thu hồi được vốn sau cho vay.

Đối với Tổ TK&VV: phải bình xét công khai, dân chủ. Sau khi cho vay cán bộ tín dụng theo dõi bám sát địa bàn, phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý Tổ, tổ chức Hội đoàn thể, chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, công tác quản lý vốn của Hội và Tổ sao có hiệu quả nhất.

Đối với công tác thu lãi: thực hiện tốt việc thu lãi hàng tháng bằng cách đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Đối với công tác thông báo nợ đến hạn: cần phải thông báo kịp thời nợ đến hạn và thực hiện đôn đốc việc thu hồi nợ gốc.

Đối với công tác kiểm tra đánh giá nợ: thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng và khả năng thu hồi các khoản đã cho vay.

Đối với công tác tổ chức giao dịch xã: thực hiện đúng quy trình giao dịch xã theo văn bản số 4030/NHCS-TDNN của Tổng giám đốc.

3.2.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát của các bên có liên quan đến các khâu của hoạt động cho vay hộ nghèo

Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó là một trong những điều kiện đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo. Đối với NHCSXH hiện nay cơ chế cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị – xã hội. Việc bình xét cho vay, mức vay, thời hạn vay được thực hiện tại Tổ TK&VV, có sự kiểm tra của tổ chức Hội đoàn thể, Trưởng thôn và phê duyệt của UBND cấp xã. Việc cho vay, thu nợ, trả nợ, trả lãi được thực hiện tại Điểm giao dịch xã. Do đó, việc tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách của chính NHCSXH cũng như các bên có liên quan như: của Ban đại diện HĐQT các cấp, các tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác, chính quyền địa phương và người dân càng trở nên có ý nghĩa hết sức quan trọng.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ

* Về phía cán bộ của NHCSXH huyện Núi Thành

Cán bộ NHCSXH phải là người có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi, bên cạnh đó, họ phải có chuyên môn về SXKD để giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng về mục đích, ý nghĩa của nguồn vốn tín dụng ưu đãi, phương thức sử dụng vốn, ý thức trách nhiệm trong việc trả nợ, trả lãi, tham gia gửi tiền tiết kiệm.

Đối với cán bộ tín dụng thì ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi, thì cần xem xét đào tạo thêm kiến thức về nông nghiệp, lâm nghiệp, về văn hóa, tập quán canh tác ở các nơi có điều kiện khó khăn để hỗ trợ và giúp người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho các hộ vay về cách thức làm ăn, cách học hỏi và vận dụng kiến thức vào trong việc sản xuất của mình.

* Về phía Ban quản lý Tổ TK&VV:

Để Ban quản lý Tổ TK&VV hoạt động tốt, NHCSXH cùng các tổ chức Hội đoàn thể thường xuyên tập huấn cho Ban quản lý Tổ về nghiệp vụ tín dụng, quản lý vốn, ghi chép sổ sách của Tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng… để làm sao để thành viên Ban quản lý Tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH như cán bộ ngân hàng.

* Về phía cán bộ nhận ủy thác:

Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối với đội ngũ cán bộ HĐT nhận ủy thác được thực hiện thường xuyên.

3.2.6. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền

Khâu truyên truyền, giáo dục ý thức, trách nhiệm của người vay khi vay vốn NHCSXH cần phải được coi là nhiệm vụ quan trọng để phá bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại, cần phải giải thích cho người vay hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, không phải vốn trợ cấp, cho không. Các biện pháp nhằm tăng cường các hoạt động thông tin tuyên truyền các chương trình tín dụng của NHCSXH như:

Thực hiện bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí. Nội dung tuyên truyền bằng cách tích cực nêu những tấm gương sáng, điển hình, nhân rộng các mô hình làm giàu, sản xuất – kinh doanh giỏi, gương người tốt, việc tốt, các cách làm hay, cuộc vận động làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm cao về giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới.

3.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn

Thành lập tổ phải theo địa bàn tổ dân phố, thôn, khối phố. Ban quản lý Tổ phải đảm bảo đủ 2 người và phải cộng đồng trách nhiệm, tránh Tổ phó chỉ là hình thức.

Làm tốt khâu bình xét đối tượng vay vốn, mức vốn vay từ các Tổ, tránh bình xét cho vay dàn trải.

Tăng cường theo dõi, quản lý việc sử dụng vốn của hộ vay

Đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn, kể cả trả nợ theo phân kỳ

Thực hiện việc thu lãi, thu tiết kiệm hàng tháng

Tuyên truyền, phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn.

Tích cực tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý vốn và kỹ năng làm việc, ghi chép sổ sách, điều hành các cuộc họp Tổ.

Báo cáo kịp thời với Ngân hàng, tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác đối với các trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan, hộ vay chuyển đi khỏi địa bàn…để phối hợp xử lý kịp thời.

3.2.8. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Núi Thành đối với chương trình hộ nghèo

Ban đại diện HĐQT của NHCSXH cần phải duy trì họp đúng định kỳ.

Quán triệt và phân công các thành viên tổ chức kiểm tra, giám sát đúng kế hoạch đề ra.

Tham mưu cho chính quyền địa phương hàng năm dành một phần ngân sách địa phương để chuyển sang NHCSXH bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

Kiện toàn kịp thời các thành viên Ban đại diện HĐQT đủ, đúng thành phần theo quy định khi có sự thay đổi nhân sự.

Tổ chức thực hiện Đề án, phương án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với những xã có nợ quá hạn từ 0,05% trở lên.

Thường xuyên rà soát, bổ sung danh sách hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy định để đảm bảo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ NHCSXH.

Ngoài ra, cần thực hiện tốt các công việc như:

Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện đầu năm, nội dung kế hoạch hoạt động, lịch họp, phân công chỉ đạo Hội đoàn thể, lịch kiểm tra, sơ kết, tổng kết.

Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương với chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng cường việc chỉ đạo điều hành chính quyền cấp dưới và các tổ chức Hội đoàn thể để làm tốt hoạt động ủy thác.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NÚI THÀNH, CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Quảng Nam

3.3.4. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương các cấp

KẾT LUẬN

Tín dụng chính sách xã hội đã đạt những chuyển biến tích cực, phù hợp với chủ trương, chinh sách của Đảng, nhà nước về giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chính vì đây là loại hình tín dụng đặc thù trong hệ thống ngân hàng nói chung cho nên cần phải huy động nguồn lực và tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng đã ban hành, trong đó có chương trình cho vay hộ nghèo. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo sẽ từng bước góp phần vào xây dựng chiến lược mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh, xã hội.

Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, và đặc biệt là trong giai đoạn 2016-2018, phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành, chi nhánh Quảng Nam đã tổ chức cho vay chương trình hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo,… một cách hiệu quả, từ đó đã góp phần góp phần không nhỏ vào sự phát triển của bộ mặt nông thôn mới của toàn huyện, đóng góp vào với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo nói chung và của huyện Núi Thành nói riêng. Đã có nhiều hộ vay thoát nghèo, vươn lên làm giàu và có cuộc sống khá giả từ vốn vay hộ nghèo.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, nội dung của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng hiện nay và đưa ra giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện.

Đề tài đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đề ra và có những đóng góp sau:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa một số nội dung liên quan đến đói nghèo để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành giai đoạn 2016 – 2018, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chương trình tín dụng này và rút ra một số bài học kinh nghiệm.

Thứ ba, trên cơ sở mục tiêu hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành; luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Hy vọng rằng, trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với những định hướng và các giải pháp mới thì Phòng giao dịch NHCSXH huyện Núi Thành sẽ có những bước chuyển biến trong thời gian tiếp theo và đặc biệt là đạt được kết quả cao hơn trong chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Anh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Kính mong các thầy cô thông cảm và góp ý kiến để bài luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn và mang tính thực tiễn cao hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\VO THI VINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *