Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

1. Tính cấp thiết của đề tài

Dung Quất là một Khu kinh tế theo hướng mở của Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Dung Quất là Khu kinh tế tổng hợp phát triển đa ngành – đa lĩnh vực. Các năm vừa qua hàng loạt các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã tìm đến Dung Quất, hiện nay có trên 11 tỉ USD vốn đầu tư vào Khu kinh tế này. Khu kinh tế Dung Quất từng bước trở thành hạt nhân tăng trưởng, trung tâm công nghiệp – đô thị – dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực miền Trung và cả nước.

Dung Quất đang đứng trước thời cơ và vận hội mới với yêu cầu rất to lớn của giai đoạn tăng tốc đầu tư, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đã hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vì vậy, để đạt được mục tiêu phát triển chiến lược đề ra và đảm bảo cho sự vận hành, phát triển ổn định và bền vững của Khu kinh tế Dung Quất thì vấn đề đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng với yêu cầu phát triển của Khu kinh tế Dung Quất trong giai đoạn mới là vấn đề cấp bách và cần thiết.

Đối với giáo dục và đào tạo nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và quốc gia phụ thuộc trước hết vào công tác đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề nói chung, trong đó có các trường cao đẳng nghề. Chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố đội ngũ giảng viên của mỗi trường có vị trí quan trọng, vai trò tiên quyết và có tính quyết định. Chất lượng đội ngũ giảng viên của một trường cao đẳng nghề lại phụ thuộc phần lớn vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ đó.

Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất là một trong những Trường thuộc hệ thống Trường nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường được thành lập trên cơ sở nâng cấp trường Đào tạo nghề Dung Quất được thành lập từ năm 2001 theo Quyết định số 158/QĐ-BQL ngày 11/6/2001 của Trưởng Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất (nay là Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất) về việc thành lập trường Đào tạo nghề Dung Quất. Nằm trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất Quảng Ngãi, Trường được thành lập với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực lành nghề cung ứng trực tiếp cho các Nhà mày xí nghiệp đóng trên địa bàn. Trước yêu cầu trên, đội ngũ giảng viên nhà trường thời gian qua là nòng cốt trong việc đào tạo nghề cho nhiều thế hệ học sinh – sinh viên.

Trên thực tế, đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất còn tồn tại một số hạn chế về chất lượng giảng dạy; về kỹ năng sư phạm và kỹ năng dạy thực hành nghề trong thực tế sản xuất, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới; cần được nâng cao năng lực bổ trợ (ngoại ngữ, tin học..) để đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề cho Nhà trường. Trước nhiều yêu cầu mới về nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng ngày càng tốt hơn, đáp ứng được với những yêu cầu và đòi hỏi của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất trong giai đoạn mới. Nhận thức rõ tính cấp thiết này, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất” trong giai đoạn hiện nay làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề.

– Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đào tạo đội ngũ giảng viên tại Trường Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất.

– Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất.

– Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất giai đoạn 2015 đến nay và một số giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường. Phương pháp này bao gồm các phương pháp:

– Phương pháp điều tra, khảo sát

– Phương pháp phỏng vấn

– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

– Phương pháp thống kê

5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề trong lĩnh vực trường nghề.

Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

Chương 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất.

6. Tình hình nghiên cứu

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ TRONG LĨNH VỰC TRƯỜNG NGHỀ

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Giảng viên

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể thống nhất khái niệm về GV như sau: GV là nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng.

1.1.2. Đội ngũ Giảng viên

Đội ngũ giảng viên có thể hiểu là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng và trường đại học, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục; cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục người học, cùng chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành và nhà nước.

1.1.3. Chất lượng và nâng cao chất lượng

– Chất lượng

Chất lượng là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Ngày nay người ta thường nói nhiều đến việc “nâng cao chất lượng”.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

1.1.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

“Chất lượng đội ngũ GV” là khái niệm chỉ mức độ một tập hợp các đặc tính vốn có, thể hiện bản chất, đặc trưng cơ bản của nhiều người cùng làm công tác giảng dạy, nghiên cứu với tư cách là chủ thể của hoạt động giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hoặc tương đương, đáp ứng các yêu đặt ra của ngành giáo dục trong từng thời kỳ khác nhau.

“Nâng cao chất lượng đội ngũ GV” là khái niệm chỉ mức độ cao hơn của một tập hợp các thuộc tính vốn có, thể hiện bản chất, đặc trưng cơ bản, cấu thành nên đội ngũ giảng viên với tư cách là chủ thể của quá trình giảng dạy, nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hay tương đương nhằm để đáp ứng ngày càng cao hơn các yêu cầu đặt ra của ngành giáo dục so với trước đây.

1.2. Đặc điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam

1.3. Vai trò đội ngũ giảng viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội ngũ GV trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ  GV. Một đội ngũ am hiểu công việc, tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực thì nó đóng vai trò tích cực vào thành tích chung của trường. Vì vậy, Nhà quản lý phải thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.

         Hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục chủ yếu được đội ngũ GV tạo ra và chỉ đạt được hiệu quả cao khi có đội GV mạnh, đồng bộ và làm việc một cách say mê sáng tạo. Như vậy chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.

Hiện nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy không ngừng sự gia tăng của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là sự phát triển mạnh của công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, khoa học quản lý…, đặc biệt là công nghệ 4.0. Sự thay đổi này làm cho giáo dục, đào tạo cũng phải thay đổi theo để tiếp cận và đón đầu các công nghệ cao đó. Điều đó đòi hỏi người GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao để hoàn thành nhiệm vụ dạy học trong điều kiện mới.

1.4. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ GV trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1.4.1. Tiêu chí về năng lực chuyên môn

1.4.2. Tiêu chí về năng lực sư phạm

1.4.3. Tiêu chí về năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ DUNG QUẤT

2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Nhà trường

2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

2.2.1. Về thể lực

Sức khỏe hay thể lực là một trong hai tài sản quý giá nhất của con người. Tiêu chí này được tổ chức thực hiện chặt chẽ trong quá trình tuyển dụng của nhà trường như phải có sức khỏe tốt, ngoại hình phù hợp với nghề giáo, không nói lắp, nói ngọng, không bị khuyết tật.

Về điều kiện chăm sóc y tế, trạm y tế Nhà trường luôn thường trực 24/24 giờ, với 03 nhân viên y tế trực luân phiên đảm bảo yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho CBVC.

Để tạo điều kiện cho độ ngũ giảng viên tái sản xuất sức lao động tốt hơn, tạo lập mối quan hệ tốt hơn trong trường, hàng năm Nhà trường tổ chức thăm quan, nghỉ mát cho đội ngũ GV. Ngoài ra, chi các khoản phúc lợi xã hội khác như ốm đau, hiếu hỉ… thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường.

Về điều kiện làm việc, an toàn lao động, mỗi nơi làm việc đều được trang bị đầy đủ hệ thống ánh sáng, quạt điện, máy vi tính… nhằm vừa nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy vừa giảm tiêu hao sức lao động quá mức cho GV trong điều kiện lớp học đông HSSV, trời nắng nóng, mưa gió.

Về đãi ngộ vật chất và lương thưởng, thu nhập của giảng viên trong Trường được hưởng theo đúng các quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, Nhà trường còn có phần thu nhập tăng thêm được chi trả cho CBVC dựa trên cơ sở tiết kiệm chi hằng năm, thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

Về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Nhà trường thực hiện đầy đủ theo chế độ chính sách của pháp luật Nhà nước. Việc thực hiện đúng, đủ này giúp cho đội ngũ giảng viên yên tâm công tác.

Ngoài ra, Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động thi đấu thể dục thể thao nhân dịp các ngày lễ lớn, hoặc tổ chức giao lưu thi đấu với các đơn vị có liên quan trong ngành, trong khu vực KKT Dung Quất và trong Tỉnh.

2.2.2. Về trí lực

– Năng lực giảng dạy của đội ngũ GV.

Năng lực giảng dạy của GV được thể hiện cụ thể nhất về mặt số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng, GV Nhà trường luôn hoàn thành định mức và vượt định mức giảng dạy theo quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-LĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 về Quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Bảng 2.4 cho thấy, số giờ vượt tăng dần qua các năm, điều đó cho thấy công tác tuyển sinh Trường rất đạt qua các năm.

Về mặt chất lượng, hàng năm Nhà trường đều tổ chức Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp các cấp. Hàng năm, Nhà trường khuyến khích 100% GV các khoa tham gia hội giảng cấp trường, 1 đến 2 GV mỗi khoa tham gia hội giảng cấp Tỉnh và cấp Quốc gia.

– Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên

Xét về số lượng công trình NCKH, Bảng 2.6 cho biết hoạt động NCKH của đội ngũ GV trong năm học 2015-2018 thực hiện được 618 đơn vị, bình quân 206 đơn vị/năm và tiếp tục đem chia cho số lượng GV thì số lượng đề tài khoa học trên đầu giảng viên là tương đối. Các đề tài chủ yếu tập trung vào việc biên soạn tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập như chương trình, giáo trình, ngân hàng câu hỏi thi kết thúc môn học, mô đun. Các đề tài này hiện tại hết sức cần thiết, tuy nhiên sẽ cạn dần trong 1-2 năm nữa; khi đó sẽ ảnh hưởng đến giờ NCKH của GV.

Còn xét về chất lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng đề tài khoa học chỉ phục vụ nhu cầu trong trường về giảng dạy, học tập, đào tạo và đáp ứng giờ NCKH của GV theo quy định về chế độ công tác của GV hàng năm.

Số giờ NCKH được quy đổi từ các hoạt động NCKH nhằm vừa động viên, khuyến khích giảng viên tích cực tham gia NCKH vừa đáp ứng giờ NCKH của giảng viên theo quy định (Bảng 2.7). Ngoài ra, nhằm để đẩy mạnh NCKH và nâng cao chất lượng NCKH, Trường đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ cấp Tỉnh, cụ thể năm 2018 Trường đang ký tham gia 01 đề tài khoa học cấp Tỉnh và đã bảo vệ thành công, đây là bước đệm cho các năm tiếp theo.

– Công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên

Quy mô và chất lượng đội ngũ GV các trình độ đào tạo được củng cố theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo và có nhiều GV trên chuẩn. Bên cạnh đó, thực hiện xây dựng nguồn cán bộ quản lý và bổ sung đội ngũ GV đúng quy định đáp ứng quy mô đào tạo 2.500 HSSV hệ TC và CĐ/năm của Nhà trường.

– Công tác tuyển dụng

Nhà trường thực hiện quy trình tuyển dụng theo nguyên tắc công khai, đúng pháp luật. Cụ thể, trước khi tuyển dụng Trường ra thông báo trên báo trong 03 kỳ liên tiếp như đưa lên website, tại bảng tin của Trường; sau đó nhận hồ sơ; tiến hành tổ chức sơ tuyển, phỏng vấn.

– Công tác trọng dụng đội ngũ giảng viên

Nhà trường quy định tiêu chuẩn CBVC thuộc Trường CĐKN Dung Quất đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 (Nghị quyết của Hội đồng trường năm 2014):

– Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ GV

Thứ nhất, trang bị vốn kiến thức sư phạm, sau khi được tuyển dụng, các GV đều phải tham dự học lớp chứng chỉ sư phạm dạy nghề nhằm để chuẩn hóa theo quy định tại Điều 35 của Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH.

Thứ hai, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nhà trường khuyến khích GV học nâng cao trình độ.

Thứ ba, bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn. Nhà trường cử GV tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn được các đơn vị thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức nhằm chuẩn hóa, cũng cố và nâng cao kiến thức nghề nghiệp cho CBVC Nhà trường.

2.2.3. Về tâm lực

Nhà trường luôn quan tâm đến việc tổ chức tuyên truyền về chủ trương đường lối và chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của CBVC như cử tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, chính trị… tạo nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, nhờ đó có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành vi ứng xử phù hợp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Nhà trường.

Bảng 2.8 cho biết trong 03 năm học 2015-2018, công tác thi đua khen thưởng đối với GV đảm bảo tương đối ổn định về danh hiệu LĐTT, cả ba năm đều giao động ở mức 133-140 người. Danh hiệu CSTĐ ngành và cơ sở đều ổn định về số lượng qua các năm.

2.2.4. Về cơ cấu đội ngũ giảng viên

Về số lượng đội ngũ GV đến tháng 12/2018, Trường CĐKN Dung Quất có 67 GV và GV kiêm chức (gọi chung là GV), trong đó có 57 GV và 10 GV kiêm chức. Để thuận tiện cho phân tích và nghiên cứu trong đề tài, các GV và GV kiêm chức được gộp về các khoa giảng dạy. Đội ngũ GV này được xem xét theo độ tuổi, giới tính và trình độ.

Xét về độ tuổi, nhìn vào Bảng 2.9 đội ngũ GV được chia thành 03 nhóm tuổi bao gồm dưới 30, từ 30 – 50 và trên 50. Căn cứ vào cách phân loại này, độ tuổi từ 30 – 50 chiếm tỷ lệ lớn với 89,6%, tương đương 60 người; nhóm tuổi tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ khiêm tốn 10,4%, tương đương 07 người, còn độ tuổi dưới 30 thì không có. Ở độ tuổi 30 – 50 Khoa Công nghệ lọc hóa dầu và Khoa Kỹ thuật tổng hợp chiếm 100% (lần lược là 07 và 05 người), cao thứ ba là Khoa Cơ khí động lực chiếm 92,3% (12 người), cao thứ tư là Khoa Điện – Điện tử chiếm 91,7% (10 người) và thấp nhất là Khoa Khoa học cơ bản chiếm tỉ lệ 88,9%. Riêng độ tuổi trên 50 chỉ chiếm 10,4% trên tổng số GV Nhà trường, ứng với 07 người, một tỷ lệ rất thấp. Sự chênh lệch tuổi lớn này là do từ 2015 Nhà trường thực hiện việc tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn từ ngày 10/01/2015 đến 31/12/2021) và đến nay số lượng CBVC đã tinh giản biên chế theo nghị định là 11 người. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng của Nhà trường từ năn 2015 đến nay không nhiều, GV được tuyển vào chủ yếu đã có thời gian công tác tại các đơn vị trước khi được Trường tuyển dụng.

2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

– Các nhân tố khách quan

+ Xu thế hội nhập kinh tế thế giới

+ Sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

– Các nhân tố chủ quan

+ Quan điểm, chính sách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Lãnh đạo Nhà trường.

+ Chế độ chính sách đối với người lao động

+ Môi trường làm việc và điều kiện làm việc

2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

2.3.1. Kết quả đạt được

– Cơ cấu về trình độ GV đảm bảo đủ cho công tác tuyển sinh của Trường hàng năm theo quy định. Với số lượng và trình độ hiện nay, mỗi năm Trường có thể tuyển sinh tối thiểu 500 thí sinh theo quy định tại Thông tư 05/2017/TT-LĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc Quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh Trình độ Trung cấp và Cao đẳng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thực tế trong ba năm học 2015 – 2018, Trường tuyển sinh bình quân được 803 chỉ tiêu, đạt trên 87% chỉ tiêu năm (917 HSSV).

– Đội ngũ giảng viên đảm bảo đủ trình độ chuẩn hóa đến năm 2020 sẽ có thể đạt trên 30% GV có trình độ sau đại học, đảm bảo mỗi ngành nghề giảng dạy trình độ cao đẳng có GV trình độ thạc sỹ trở lên. Nhận định này dựa trên cơ sở số lượng GV đang học cao học (06 người) và nghiên cứu sinh (02 người).

– Giảng viên không những hoàn thành định mức giảng dạy theo quy định mà còn vượt khối lượng hàng năm.

– Xây dựng hệ thống tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, đào tạo của Nhà trường, trong đó hệ thống chương trình, giáo trình, bộ ngân hàng đề thi tương đối đầy đủ.

– Nghiên cứu khoa học giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.

– Hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ, giảm khối lượng giảng dạy, đặc biệt tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo dựa vào học vị, học hàm đã thôi thúc, tạo động lực cho GV quyết tâm hơn trong việc đăng ký học.

– Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy tương đối đầy đủ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu giảng dạy.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Về hạn chế

– Cơ cấu và trình độ của đội ngũ GV: Hiện nay đội ngũ GV có trình độ trên đại học chiếm 49,3%, đạt yêu cầu so với quy định hiện hành là 30% đối với trình độ cao đẳng; tuy nhiên, so với số lượng GV, giáo viên giảng dạy trình độ trung cấp và cao đẳng thì chỉ đạt 28,7% trên tổng số 115 GV, giáo viên của trường. Trong số tiến sỹ hiện có của trường thì rất ít chiếm 3% (02 người) trên tổng số GV (67 người), trong đó 01 tiến sỹ là GV kiêm chức. Một hạn chế nữa là giảng viên chủ yếu được đào tạo trong nước, dẫn đến năng lực ngoại ngữ bị hạn chế và khó khăn trong hợp tác đào tạo, NCKH với nước ngoài. Nguyên nhân của tỷ lệ GV có trình độ tiến sỹ thấp là do chi phí cho học lên tiến sỹ cũng là một vấn đề so với thu nhập hiện nay của đa số GV, mặc dù Nhà trường đã có chính sách hỗ trợ.

– Chất lượng của đề tài: Các đề tài NCKH chỉ tập trung ở phạm vi trong trường nhằm đáp ứng yêu cầu về giờ NCKH và phục vụ công tác giảng dạy, học tập, đào tạo của trường, chưa có nhiều các đề tài mang tính chuyên sâu để in thành sách chuyên khảo, sách tham khảo.

– Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bậc cao cho GV còn hạn chế.

Về nguyên nhân

– Trường đóng trên địa bàn Dung Quất xa trung tâm thành phố Quảng Ngãi nên hạn chế đáng kể của trường trong việc thu hút nguồn nhân lực cao, nhất là trình độ tiến sỹ, từ các địa phương khác về làm việc tại trường.

– Công tác NCKH chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức, dẫn đến hoạt động NCKH của đội ngũ GV còn hạn chế.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ DUNG QUẤT

3.1. Bối cảnh chung

Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế trí thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 đã khẳng định phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.

3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong giáo dục

3.2.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước phát triển giáo dục

– Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục

+ Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.

+ Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại.

+ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ.

+ Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục bằng việc mở rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng (Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020).

– Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020

+ Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinhtế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập (Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020).

+ Mục tiêu cụ thể cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội…

Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 – 400 (Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020).

3.2.2. Phương hướng của Trường Cao đẵng Kỹ nghệ Dung Quất về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

– Mục tiêu phát triển của Trường

Phấn đấu đến năm 2020 Trường trở thành Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nhằm bảo đảm mang lại cho người dạy một môi trường thuận lợi để có thể phát huy năng lực và trí tuệ cho sự nghiệp đào tạo; tạo cho người học có được môi trường học tập khang trang, hiện đại và thuận lợi để mỗi người học có năng lực thực hành nghề vững vàng, có đạo đức và sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có năng lực ngoại ngữ, có kỹ luật lao động và tác phong công nghiệp, có khả năng sáng tạo và thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Phấn đấu đến năm 2025 trở thành trường Đại học thực hành ngang tầm trình độ các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

– Nội dung phát triển Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

Phấn đấu đến năm 2020:

+ Công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực

Về định biên được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được xây dựng và theo số SV chính quy quy định tại Thông tư số 29/2011/TT-LĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; đáp ứng yêu cầu trường chất lượng cao, tính tỉ lệ 01 GV/18 HSSV; cán bộ quản lý, phục vụ tính khoảng 20% GV.

Xây dựng đội ngũ GV, cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu; đạt chuẩn theo quy định; có phẩm chất đạo đức; lương tâm nghề nghiệp; đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ có đủ năng lực, trình độ để thực hiện tính chuyên nghiệp trong công tác.

Phấn đấu đến năm 2020: 60% GV dạy nghề đạt trình độ thạc sỹ chuyên ngành, mỗi khoa nghề có ít nhất 01 tiến sỹ chuyên ngành, GV dạy các nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế có 80% có trình độ thạc sỹ chuyên ngành, đạt trình độ tiếng Anh, tin học theo quy định; Cán bộ quản lý: các Phó Hiệu trưởng, Trưởng Khoa nghề, Trưởng Phòng Đào tạo phải đạt trình độ tiến sỹ. Trưởng/Phó các Phòng/đơn vị trược thuộc còn lại phải đạt trình độ thạc sỹ; 80% đạt trình độ tiếng Anh bậc B1 (hoặc tương đương) trở lên,đạt trình độ tin học IC3 (hoặc tương đương) trở lên; Cán bộ quản lý trong nguồn quy hoạch được chuẩn hóa về trịnh độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

+ Quy mô, ngành nghề đào tạo

Về quy mô đào tạo của Nhà trường là 2.500 HSSV/năm phù hợp với các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ GV, trang thiết bị dạy nghề hiện có và định hướng chiến lược phát triển trong tương lai, đảm bảo chất lượng đào tạo cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

Về ngành nghề đào tạo: Ưu tiên đầu tư hệ cao đẳng, tập trung phát triển các nghề trọng điểm đã được phê duyệt theo Quyết định số 854/QĐ-LĐTBXH ngày 06/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 và những nghề đào tạo mũi nhọn, có thế mạnh của Nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của KKT Dung Quất và của xã hội (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

+ Chương trình, giáo trình đào tạo

Về chương trình đào tạo: Phấn đấu mỗi nam có ít nhất 01 nghề đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, tiếp nhận 05 chương trình đào tạo các nghề trọng điểm đưa vào sử dụng (từ Tổng cục Dạy nghề).

Phấn đấu đến năm 2017 có ít nhất 60% giáo trính giảng dạy các môn học, mô đun và đến năm 2020 tiếp nhận 100% giáo trình các nghề trọng điểm (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

+ Công tác NCKH và Hợp tác quốc tế

Đẩy mạnh công tác NCKH, hiện đại hóa công tác quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của Nhà trường, thực hiện kết nối dữ liệu hệ thống quản lý của Nhà trường vào hệ thống quản lý thông tin các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ LĐTB&XH quản lý và cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin lao động – việc làm trên toàn quốc.

Từ năm 2013 đến nay, Nhà trường phối hợp với các đối tác chính là Viện Phát triển Kỹ năng nghề quốc tế, xây dựng kế hoạch và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ cử các Đoàn công tác tham gia tập huấn nâng cao kỹ năng chuyên môn, sư phạm và kỹ năng quản lý cho CBVC của trường và các trường thuộc khối Giáo dục nghề nghiệp; Nhà trường hợp tác phát triển với 02 cơ sở đào tạo ở Châu Âu và 02 cơ sở đào tạo ở khu vực ASEAN để tăng cường trao đổi kinh nghiệm trong giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động liên kết đào tạo cấp bằng quốc tế. Tăng cường đưa thực tập sinh đến các nước tiên tiến, xuất khẩu lao động (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

+ Về phát triển cơ sở đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất

Với diện tích 16,5 ha, nâng cấp Nhà trường đáp ứng đủ quy mô đào tạo 2.500 HSSV/năm; xây dựng Nhà trường đạt các tiêu chí và được công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng cao đến năm 2020.

Đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ứng danh mục thiết bị tối thiểu theo quy định, đặc biệt chú trọng đầu tư các nghề trọng điểm quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường đáp ứng các tiêu chí cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đáp ứng quy mô đào tạo 2.500 HSSV/năm (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

+ Về nguồn tài chính

Tập trung các nguồn vốn từ ngân sách, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn thu hợp pháp của Nhà trường để đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư cho các nghề trọng điểm. Tầm nhìn đến năm 2025, tiếp tục huy động các nguồn lực để phát triển đội ngũ nhà giáo, hiện đại hóa chương trình đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo, trong đó chú trọng tăng cường nguồn vốn xã hội hóa (Nghị quyết Hội đồng trường, 2014).

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

3.2.1. Về tuyển dụng

Trong công tác tuyển dụng, nhà trường cần có chính sách ưu tiên tuyển GV có trình độ thạc sỹ trở lên.

Với tính tự chủ ngày càng cao của trường thì việc tự đưa ra các chính sách này là thuộc quyền của Hiệu trường Nhà trường.

Xây dựng kế hoạch dài hạn, chính là rà soát, sắp xếp lại các vị trí công việc cho hợp lý, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó đưa ra kế hoạch tuyển dụng.

3.2.2. Về trọng dụng

Trọng dụng là một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Do vậy, chính sách tuyển dụng có tính quyết định đến thành bại của Trường CĐKN Dung Quất.

Mặc dù Trường CĐKN Dung Quất có đưa ra tiêu chuẩn chức danh các vị trí lãnh đạo cấp phòng khoa đến bộ môn nhưng mới chỉ chú ý đến yếu tố văn bằng chứng chỉ, gọi chung là vẫn chưa thoát khỏi văn hóa bằng cấp. Các tiêu chí cụ thể hơn chưa đưa ra như tiêu chí về các thành tích NCKH như có các đề tài NCKH từ cấp tỉnh trở lên… Chất lượng của đội ngũ GV không gì đo lường bằng các thành tích về NCKH. Có bằng cấp như nhau nhưng ai có nhiều thành tích khoa học hơn sẽ uy tín, chất lượng hơn về học thuật và sẽ được trọng dụng hơn.

3.2.3. Về chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỹ luật

– Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc

Đánh giá kết quả thực hiện công việc phải lấy tiêu chí hiệu quả, chất lượng công việc dựa trên các sản phẩm, công việc mà mỗi GV thực hiện.

Bên cạnh việc áp dụng cách đánh giá theo quy định, nhà trường có thể bổ sung thêm cách đánh giá sao cho phù hợp với đặc thù công việc của đơn vị mình mà vẫn đảm bảo tính dân chủ, khách quan, tránh cào bằng, giảm phấn đấu.

– Công tác lương và thu nhập

Lương của đội ngũ GV phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp của trường. Tuy nhiên, nhằm tăng nguồn thu, nhà trường cần nâng cao chất lượng đào tạo và chú tâm đến công tác giải quyết đầu ra để thuận lợi cho công tác tuyển sinh, đa dạng hóa các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu và tận dụng tối đa nguồn nhân lực, vật lực của Trường. Lương và thu nhập tăng giúp GV ổn định cuộc sống, chuyên tâm công tác, nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo. Chế độ lương phải phù hợp với trình độ, chuyên môn và năng lực của từng GV

Ngoài ra, cần xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GV. Hoạt động của GV dạy nghề là đặc thù, họ vừa là một nhà sư phạm, vừa là một kỹ thuật viên nên phải xây dựng được chế độ tiền lương phù hợp, xứng đáng với họ.

– Công tác khen thưởng và kỷ luật

Khen thưởng và kỷ luật là hai công cụ luôn song hành nhau. Khen thưởng và kỷ luật đúng người đúng việc sẽ kích thích người lao động làm việc; ngược hai công việc này không đúng sẽ có tác dụng ngược lại làm kìm hãm sự phấn đấu của người lao động. Đối với việc khen thưởng cho nhà giáo, trước hết là ghi nhận công hiến của họ thông qua các hình thức khen thưởng như danh hiệu thi đua, bằng khen cấp bộ, cấp ngành, thủ tướng… Từ các hình thức khen thưởng này thực hiện việc tăng lương trước thời hạn.

Vừa việc tăng lương trước thời hạn, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho nhà giáo còn hạn chế về số lượng; thời gian tới cần tăng lên để động viên nhà giáo về tinh thần, ghi nhận cống hiến của họ.

Bên cạnh khen thưởng, nhà trường cần xử lý nghiêm, đưa ra các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm pháp luật, quy chế của nhà trường nhằm răn đe cho người khác, tạo sự công bằng trong đánh giá; từ đó mọi người tin tưởng vào sự nghiêm minh của pháp luật.

3.2.4. Về tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy – nghiên cứu khoa học

Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc của GV cho thấy yếu tố cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy – NCKH có tác động mạnh mẽ nhất đến GV. Có thể ví rằng cơ sở hạ tầng, tài liệu phục vụ giảng dạy – NCKH được ví như cánh tay nối dài của người làm giảng dạy – NCKH. Người làm giảng dạy – NCKH mà thiếu điều kiện này thì dù GV có giỏi đến mấy cũng không thể thực hiện được. Ngoài ra, đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Căn cứ vào quy định trên thì nhà trường cần tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, đảm bảo phân khu chức năng các hạng mục công trình đáp ứng cho hoạt động giảng dạy, học và giáo dục toàn diện, trong đó tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có kết hợp với xây dựng mới các công trình quan trọng, ưu tiên các công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, thực hành, NCKH, ứng dụng công nghệ, biệt đặc phù hợp với các nghề trọng điểm trong khu vực và quốc tế; đầu tư phương tiện hỗ trợ cho công tác giảng dạy.

3.2.5. Về tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp; hợp tác quốc tế, hợp tác với các Trường bạn.

Giảng viên có nắm bắt được hơi thở của thời đại thì mới có thể thổi hồn vào bài giảng và tạo ra giáo án sống động sát với thực tế bên ngoài. Muốn vậy, người thầy phải dấn thân, lao vào thực tế, trở thành cộng tác viên, thành một thành viên của lĩnh vực mà mình đang giảng dạy, nghiên cứu. Để làm được điều này, cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, tổ chức liên quan đến lĩnh vực nhà trường đang đào tạo.

Hiện nay, “các cơ sở giáo dục đào tạo đang dạy cái mà doanh nghiệp đang làm, đang cần; ngược lại doanh nghiệp muốn có lao động thì phải vào trường hợp tác và tự làm đào tạo. Do đó, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp”, đồng thời nhấn mạnh vai trò của doanh nghiện trong giáo dục nghề nghiệp “…doanh nghiệp không chỉ là đối tượng sử dụng lao động mà doanh nghiệp còn chính là nơi đào tạo”.

3.2.6. Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên

– Trình độ của GV tại Trường chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định với tỷ lệ GV có trình độ thạc sỹ. Để nhà giáo dạy nghề đạt tiêu chuẩn 60% thạc sỹ chuyên ngành và ít nhất mỗi Khoa có 01 tiến sỹ, nhà trường nên thực hiện các bước sau:

+ Thực hiện rà soát toàn bộ đội ngũ nhà giáo để có đánh giá thực tế nhất về trình độ, năng lực của mỗi người từ đó đưa các GV này đi học tập nâng cao trình độ.

+ Đưa ra các chính sách hỗ trợ cả về kinh phí, thời gian và trọng dụng hợp lý cho những GV tích cực học tập nâng cao trình độ.

+ Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ để GV cập nhật kiến thức, phương pháp mới về chuyên môn, NCKH ở trong và ngoài nước.

– Với xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực nghiên cứu, học thuật. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các GV phải có sự hòa nhập, chia sẻ, trao đổi với nhau nhằm cập nhật, tiếp cận những tri thức, phát minh và thành tựu mới nhất về khoa học.

3.3.7. Về đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên

– Tập trung chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, ưu tiên bố trí kinh phí phù hợp cho việc nghiên cứu các đề tài phục vụ công tác quản lý và giảng dạy trong Nhà trường; khuyến khích tham gia làm các đồ dùng, các mô hình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thực hành trong các khoa nghề.

– Thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng trong NCKH.

– Thành lập Quỹ hỗ trợ NCKH.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt kiến tạo nên tạo giá trị, uy tín và thương hiệu của một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến chất lượng của đội ngũ giảng viên. Với vai trò như vậy, những năm gần đây hàng loạt văn kiện, nghị định, thông tư được ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Trên tinh thần đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng đang triển khai sâu rộng nội dung này bằng việc đề ra các quy chế, quy định khuyến khích, hỗ trợ cho giảng viên cả về vật chất, tinh thần trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; qua đó giúp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu của hội nhập quốc tế. Đối với Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ cấp bách, có tính chiến lược lâu dài cho sự phát triển của Trường. Từ thực tế đó, Luận văn sẽ đề cập đến vấn đề cấp bách này và kết quả nghiên cứu của Luận văn được thể hiện ở các nội dung sau:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề, trong đó xác định vai trò và yêu cấu về chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề.

-Về cơ sở thực tiễn Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất. Kết quả nghiên cứu Chương 2 cho thấy nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Nhà trường chịu tác động của các yếu tố chủ quan như tuổi tác, giới tính, trình độ, nhận thức bản thân. Ngoài yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan như chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, trọng dụng, cơ sở vật chất… cũng là những yếu tác động lớn đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường. Việc chỉ ra các yếu tố làm hạn chế nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là bằng chứng thực tiễn nhất để đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế yếu tố tiêu cực, khuyến khích yếu tố tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường. Trên cơ sở đó, Luận văn khuyến nghị các giải pháp khắc phục.

Những đề xuất của tác giả sẽ giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý có thêm một căn cứ về mặt lý luận, một số phương án để xem xét trong quá trình cải tiến công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, phát huy hiệu quả công tác giảng dạy trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

– Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

– Đối với Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\NGUYEN THANH HUE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *