“khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

“khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

“khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương  “Tĩnh học vật rắn”  nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, chúng ta để xây dựng, đổi mới và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi các năng lực của con người Việt Nam cao hơn bất kỳ tình huống nào khác. Để đáp ứng được nhu cầu đó, ngành Giáo dục phải đi tiên phong trong việc thay đổi về mọi mặt và đặc biệt là về PPDH nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Nhiệm vụ cấp thiết được đề ra cho các môn học phải làm sao cho khi học sinh có thể tham gia vào lao động thực tiễn sau khi học, không lúng túng khi khoa học thay đổi ngày càng nhanh. Do đó, khi dạy học các môn học trong trường phổ thông, việc áp dụng các PPDH tích cực nhằm phát triến năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là vô cùng quan trọng. Trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, việc dạy học BTVL là một việc làm vô cùng cần thiết. Thông qua dạy học về BTVL, GV có thể giúp HS nắm một cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật Vật lí, những hiện tượng Vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn. Từ đó, giúp các em vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết tốt những nhiệm vụ học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. BTVL chính là một trong những phương tiện rất quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây dựng được rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước. Việc giải BTVL không phải là một công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi sự làm việc căng thẳng, tích cực và tự giác của HS, một sự vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách tổng hợp cần thiết để tìm lời giải nêu ra trong bài tập. Khi giải thành công một bài tập nó sẽ đem đến cho HS niềm phấn khởi, sẵn sàng đón nhận những BT mới ở mức độ cao hơn.Từ đó, học sinh sẽ có hứng thú học tập , kích thích tính tự học của học sinh. Tuy nhiên, BTVL thật sự chỉ có tác dụng khi có yêu cầu sư phạm kèm theo. Kết quả của quá trình rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải BT phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không một hệ thống BT được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học.

Mặc dù vậy qua nghiên cứu sách giáo khoa và SBT vật lí cũng như thực trạng dạy và học bài tập vật lí một số trường THPT, chúng tôi nhận thấy:

+ Nhìn chung trong dạy học GV còn ít chú trọng xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế mà thiên về nhiều bài tập vật lí có tính hàn lâm, hoặc thiên về các bài tập lắt léo, phải tính toán nhiều.

+ Số lượng bài tập có nội dung thực tiễn trong môn vật lí còn ít. Các bài tập có trong SGK, SBT vật lí thường thiếu tính hệ thống để có thể giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết.

+ Trong quá trình dạy học, giáo viên ít tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những tri thức của mình để giải quyết vấn đề có liên quan tới vật lí trong đời sống và sản xuất mà nhiều khi đi quá sâu vào những bài tập lắt léo, có tính đánh đố, biến học sinh thành những thợ giải bài tập nhưng lại lúng túng khi phải vận dụng hoặc lựa chọn những kiến thức vật lí vào giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tế đời sống của chính họ. Chính vì vậy, việc dạy và học vật lí chưa đáp ứng được mục tiêu đã đề ra, sản phẩm con người chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Qua việc nghiên cứu các tài liệu và xuất phát từ thực tiễn chúng tôi nhận thấy chương: “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10 là phần kiến thức được dạy ít gắn với thực tiễn , do đó học sinh không thể nào nắm vững được hết những kiến thức Vật lí ở trong đó, mặc dù HS đã quan sát những hiện tượng hay những ứng dụng Vật lí của phần kiến thức này trong cuộc sống. Chúng tôi còn nhận thấy rằng việc dạy học Vật lí ở trường phổ thông ở chương “Tĩnh học vật rắn” chủ yếu mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu tài liệu lí thuyết trên lớp. HS rất ít khi được quan sát hay tiến hành các thí nghiệm kiểm nghiệm kiến thức lí thuyết đã được học. Việc giải các BT có nội dung thực tiễn sẽ khiến học sinh có hứng thú tìm tòi, khám phá những hiện tượng Vật lí liên quan. Thông qua đó, học sinh phần nào sẽ phát triển năng lực giải quyết vần đề của bản thân.

Với tất cả những lý do trên, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” là rất cần thiết.Vậy nên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Khai thác và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng: Quá trình dạy và học của học sinh về chương “Tĩnh học vật rắn”.

Năng lực giải quyết vấn đề khi giải quyết các bài tập có nội dung thực tiễn trong chương “Tĩnh học vật rắn”.

4. Giả thuyết khoa học của đề tài

Dựa trên cơ sở lí luận của dạy học phát triển năng lực, cơ sở lí luận của dạy học bài tập VL cùng với việc phân tích nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật rắn” thì có thể lựa chọn, sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chính sau:

Nghiên cứu lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực giả quyết vấn đề của học sinh. Đặc biệt, là lí luận về phát triển năng lực giải quyết vần đề, bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn trong quá trình dạy học Vật lí.

Nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu phát triển năng lực của học sinh trong chương “Tĩnh học vật rắn” Vật lí 10. Từ đó lựa chọn, biên soạn bài tập để sử dụng trong quá trình dạy học Vật lí.

Soạn tiến trình dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” trong đó có sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn đã lựa chọn, soạn thảo. Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của bài tập trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.1. Nghiên cứu lí luận

Cơ sở lí luận về tâm lý học, giáo dục học và lí luận dạy học Vật lí về phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Cơ sở lí luận về bài tập Vật lí, bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn.

Nghiên cứu nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” trong chương trình giáo dục phổ thông bộ môn Vật lí.

Cơ sở lí luận về việc lựa chọn soạn thảo bài tập Vật lí gắn với thực tiễn chương

“Tĩnh học vật rắn” phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

6.2. Điều tra, quan sát

Thăm dò, trao đổi ý kiến với GV các trường trung học phổ thông để biết:

Thực trạng việc phát triển năng lực GQVĐ của học sinh và việc dạy chương “Tĩnh học vật rắn” ở trường THPT.

Đánh giá về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình học môn Vật

lý để xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với khả năng của học sinh.

6.3. Thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường trung học phổ thông để kiểm tra tính khả thi của hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

6.4. Thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm.

7. Đóng góp của đề tài

Cơ sở lí luận về phát triển năng lực GQVĐ của học sinh và bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn.

Hệ thống bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” và tiến trình sử dụng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

8. Bố cục của đề tài

Nội dung luận văn gồm các chương và phần chính sau:

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN, SOẠN THẢO VÀ SỬA DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

 

“khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương  “Tĩnh học vật rắn”  nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
“khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN, SOẠN THẢO VÀ SỬA DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Khái niệm về năng lực

Năng lực được coi là sự kết hợp của các kiến thức, kỹ năng và thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.

1.2. Năng lực giải quyết vấn đề

1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực được sử dụng trong quá trình giải quyết vấn đề

1.2.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề

– Đánh giá quá Năng lực GQVĐ là một trong những năng lực chủ yếu của con người, được cấu trúc thành 4 năng lực thành phần – thành tố chính như sau [4]:

– Tìm hiểu vấn đề

– Đề xuất giải pháp

– Thực hiện giải pháp GQVĐ

– Đánh giá việc GQVĐ, phát hiện vấn đề mới

Chúng ta có thể cụ thể hóa chỉ số hành vi của mỗi thành tố theo bảng sau:

Bảng 1.2. Các mức độ hành vi của năng lực GQVĐ [4]

Năng lực thành tốChỉ số hành viMức độ biểu hiện
1. Tìm hiểu vấn đề1.1 Tìm hiểu tình huống vấn đềM1: Quan sát mô tả được các quá trình, hiện tượng trong tình huống để làm rõ vấn đề cần giải quyết.

M2: Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cuối cùng cần thực hiện để làm rõ vấn đề cần giải quyết

M3: Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cần thực hiện và vấn đề cần giải quyết

1.2 Phát hiện vấn đề cần nghiên cứuM1: Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày một số câu hỏi riêng lẻ

M2: Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần giải quyết

M3: Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến vấn đề và xác định được vấn đề cần giải quyết

1.3 Phát biểu vấn đềM1: Sử dụng được ít nhất một phương thức (văn bản, hình vẽ, biểu bảng, lời nói,…) để diễn đạt lại vấn đề

M2: Sử dụng ít nhất hai phương thức để diễn đạt lại vấn đề

M3: Diễn đạt vấn đề ít nhất bằng 2 phương thức và phân tách thành các vấn đề bộ phận

2. Đề xuất giải pháp2.1 Diễn đạt lại tình huống bằng ngôn ngữ của chính mìnhM1: Diễn đạt lại được tình huống một cách đơn giản

M2: Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử dụng các hình vẽ, kí hiệu để làm rõ thông tin của tình huống

M3: Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều cách khác nhau một cách linh hoạt

2.2 Tìm kiếm thông tin liên quan đến vấn đềM1: Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề từ các nguồn khác nhau

M2: Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề và đánh giá nguồn thông tin đó

M3: Lựa chọn được toàn bộ các nguồn thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để giải quyết vấn đề cần thiết và đánh giá được độ tin cậy của nguôn thông tin

2.3 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đềM1: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến vấn đề; xác định thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề

M2: Đưa ra phương án giải quyết (Đề xuất giả thuyết, phương án kiểm tra giả thuyết bằng suy luận lí thuyết hoặc thực nghiệm)

M3: Đưa ra phương án, lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện

3. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề3.1 Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện giải phápM1: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng văn bản

M2: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, thuyết minh các kế hoạch cụ thể qua sơ đồ, hình vẽ

3.2 Thực hiện giải phápM1: Thực hiện được giải pháp để giải quyết vấn đề cụ thể, giả định (vấn đề học tập) mà chỉ cần huy động một kiến thức, hoặc tiến hành một phép đo, tìm kiếm, đánh giá một thông tin cụ thể

M2: Thực hiện được giải pháp trong đó huy động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo,… để giải quyết vấn

M3: Thực hiện giải pháp cho một chuỗi vấn đề liên tiếp, trong đó có những vấn đề nảy sinh từ chính quá trình giải quyết vấn đề

3.3 Đánh giá và điều chỉnh các bước giải quyết cụ thể ngay trong quá trình thực hiệnM1: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết vấn đề, phát hiện ra sai sót, khó khăn

M2: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết vấn đề, phát hiện sai sót, khó khăn và đưa ra những điều chỉnh

M3: Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết vấn đề, phát hiện sai sót, khó khăn, đưa ra những điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh

4. Đánh giá việc giải quyết vấn đề, phát hiện vấn đề mới4.1 Đánh giá quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh việc giải quyết vấn đềM1: So sánh kết quả cuối cùng thu được với đáp án và rút ra kết luận khi giải quyết vấn đề cụ thể

M2: Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra nguyên nhân của kết quả thu được

M3: Đánh giá việc giải quyết vấn đề. Đề ra giải pháp tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề

4.2 Phát hiện vấn đề cần giải quyết mớiM1: Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu được trong tình huống mới

M2: Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết

M3: Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và diễn đạt vấn đề mới cần giải quyết

1.2.3. Phát triển năng lực GQVĐ trong quá trình dạy học Vật lí

1.2.3.1. Quy trình phát triển năng lực GQVĐ

1.2.3.2. Biện pháp phát triển năng lực GQVĐ

1.2.4. Tiến trình giải quyết vấn đề

3. Giải quyết vấn đề

– Suy đoán giải pháp GQVĐ: nhờ con đường lý thuyết / hoặc con đường

thực nghiệm

– Thực hiện giải pháp đã suy đoán.

1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát: từ kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, truyện kể lịch sử…

4. Rút ra kết luận (kiến thức mới)

2. Phát biểu VĐ cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức

theo kiểu DHPH và GQVĐ

1.2.5. Đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh

1.2.5.1. Đánh giá thông qua quan sát.

1.2.5.2. Đánh giá thông qua hồ sơ học tập

1.2.5.3. Tự đánh giá

1.2.5.4. Đánh giá đồng đằng

1.2.5.5. Đánh giá bằng bài viết

1.3. Bài tập Vật lí

1.3.1. Khái niệm bài tập Vật lí

Bài tập Vật lí với tư cách là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ dạy học Vật lí ở nhà trường phổ thông[3].

1.3.2. Vai trò của bài tập Vật lí

1.3.3. Bài tập vật lý có nội dung thực tiễn

Bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn là những câu hỏi liên quan đến vấn đề rất gần gũi với thực tế cuộc sống mà khi trả lời học sinh không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật Vật lí mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt các hệ quả của chúng. Các bài tập có nội dung thực tiễn chú trọng chuyển tải kiến thức từ lí thuyết sang những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng, phù hợp với từng mức độ của học sinh.

1.4. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn

1.4.1. Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống bài tập

1.4.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập

1.5. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học Vật lí ở trường THPT hiện nay

1.5.1. Mục tiêu điều tra

1.5.2. Đối tượng và thời gian điều tra

1.5.3. Nội dung điều tra

a. Về phía GV

Đa số GV đều nhận định rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL GQVĐ của HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì GV mới chú ý đến việc phát triển NL GQVĐ cho HS. Đa số tiết học GV chỉ truyền đạt kiến thức và yêu cầu HS học thuộc. Một số GV cũng đã chủ động tổ chức DH nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS nhưng chỉ tập trung vào một vài hành vi cụ thể chứ chưa rèn luyện được tất cả các thành tố của NL GQVĐ. Nhìn chung, có thể thấy HS không được tạo nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển NL GQVĐ của bản thân. Chính vì thế, khi trao đổi và khảo sát GV thì đa số GV đánh giá các NL thành tố của NL GQVĐ của HS đều ở mức trung bình và khá.

b. Về phía HS

Đa số HS cũng đều cho rằng việc bồi dưỡng, phát triển NL GQVĐ cho các em là rất cần thiết. Nhưng thỉnh thoảng hoặc chỉ khi có người dự giờ thì các em mới được GV chú ý rèn luyện, đa số các tiết học GV chỉ thông báo kiến thức và yêu cầu các em học thuộc. Chính vì thế, khi trao đổi và khảo sát HS thì đa số HS tự đánh giá các NL thành tố của NL GQVĐ của bản thân đều nằm ở mức trung bình hoặc khá.

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi đã làm rõ được những cơ sở lí luận sau đây:

– Khái niệm về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề.

– Đi sâu hơn về năng lực giải quyết vấn đề, chúng tôi đã trình bày cụ thể những năng lực thành phần và các biểu hiện cụ thể, các mức độ và phương pháp đánh giá.

– Các bước thực hiện để phát triển năng lực GQVĐ của HS.

– Các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS.

– Một số kiểu dạy học có thể phát triển năng lực GQVĐ của HS.

– Khái quát về bài tập Vật lí, bài tập Vật lí có nội dung thực tiễn và vai trò của nó trong quá trình dạy học Vật lí.

– Yêu cầu và quy trình xây dựng hệ thống bài tập.

– Khảo sát thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS và thực trạng dạy chương “Tĩnh học vật rắn” ở trường THPT hiện nay.

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi hướng tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở HS trong quá trình dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” bằng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn theo kiếu dạy hoc phát hiện và giải quyết vấn đề.

Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức chương

“Tĩnh học vật rắn” Vật lí 10 trong nội dung ở chương 2.

CHƯƠNG 2

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”

2.1. Tổng quan và mục tiêu dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”

2.1.1. Sơ đồ khái quát nội dung chương “Tĩnh học vật rắn”:

TĨNH HỌC VẬT RẮN

ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN

QUY TẮC HỢP LỰC

KHÁI NIỆM

  • Quy tắc hợp 2 lực đồng quy
  • Vật rắn
  • Lực
  • Trọng tâm của vật rắn
  • Cân bằng của vật rắn
  • Momen lực
  • Ngẫu lực
  • Chuyển động tịnh tiến của vật rắn
  • Chuyển động quay của vật rắn
  • Dưới tác dụng của 2 lực
  • Dưới tác dụng của 3 lực
  • Dưới tác dụng của trọng lực có giá đỡ nằm ngang
  • Có trục quay cố định
  • Quy tắc hợp 2 lực song song
  • Ngược chiều
  • Cùng chiều

2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản chương “ Tĩnh học vật rắn”

2.1.2.1. Cân bằng của vật rắn không có trục quay

2.1.2.2. Cân bằng của vật rắn có trục quay cố định

2.1.2.3. Ngẫu lực đối với một vật rắn không có trục quay

2.1.2.4. Cân bằng của vật rắn có chân đế

2.1.2.5. Các dạng cân bằng

2.1.3. Mục tiêu dạy học

Kế hoạch sử dụng các bài tập có nội dung thực tế đã khai thác, xây dựng được

Năng lực thành tốChỉ số hành viCác bài tập
1. Tìm hiểu vấn đề1.1 Tìm hiểu tình huống vấn đềBài 1, bài 2, bài 3, bài 12, bài 15,bài 17, bài 26
1.2 Phát hiện vấn đề cần nghiên cứuBài 1, bài 2, bài 3, bài 4, bài 17, bài 19, bài 27, bài 31
1.3 Phát biểu vấn đềBài 18,
2. Đề xuất giải pháp2.1 Diễn đạt lại tình huống bằng ngôn ngữ của chính mìnhBài 5, bài 12, bài 13, bài 18, bài 19, bài 25
2.2 Tìm kiếm thông tin liên quan đến vấn đềBài 6, bài 7, bài 9, bài 10, bài 11, baì 19, bài 28
2.3 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đềBài 10, bài 11, bài 14, bài 15, bài 18
3. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề3.1 Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện giải phápBài 21,bài 22, bài 29
3.2 Thực hiện giải phápBài 8, bài 10, bài 14, bài 15, bài 16, bài 20, bài 21, bài 22,bài 23, bài 24, bài 26, bài 29
3.3 Đánh giá và điều chỉnh các bước giải quyết cụ thể ngay trong quá trình thực hiệnBài 14, bài 16
4. Đánh giá việc giải quyết vấn đề, phát hiện vấn đề mới4.1 Đánh giá quá trình giải quyết vấn đề và điều chỉnh việc giải quyết vấn đềBài 21, bài 30
4.2 Phát hiện vấn đề cần giải quyết mới

2.2. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương “Tĩnh học vật rắn”

2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế

2.3.1. Quy trình sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế

2.3.2. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học

2.3.2.1. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong tiết học xây dựng kiến thức mới

2.3.2.2. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong việc củng cố, vận dụng kiến thức

2.3.2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế cho phần giao nhiệm vụ về nhà

2.3.2.4. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong giờ ôn tập, luyện tập

2.3.2.5. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong kiểm tra – đánh giá

2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học sử dụng các bài tập đã xây dựng

“Momen của lực. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định”

“Quy tắc hợp lực song song cùng chiều”

Kết luận chương 2

– Dựa trên những phân tích về đặc điểm của bài tập có nội dung thực tiễn, các nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn và nội dung chương trình vật lí, chúng tôi đã xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn cho phần “Tĩnh học vật rắn” – vật lí 10 với tổng số 31 bài tập. Hệ thống được biên soạn theo chương kiến thức.

Hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn được xây dựng sát với chương trình và có thể sử dụng trong dạy học phần tĩnh học vật rắn, đồng thời chúng cũng đóng vai trò tham khảo cho GV có thể tiếp tục biên soạn những bài tập có nội dung thực tiễn tương tự khác phù hợp với điều kiện dạy học của riêng mình.

– Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học và hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn đã xây dựng, chúng tôi đã đề xuất được một số hình thức sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học vật lí.

– Từ việc đề xuất các hình thức sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học vật lí chúng tôi đã thiết kế tiến trình cho hai bài dạy học vật lí thuộc chương tĩnh học vật rắn. Mỗi bài dạy được xây dựng theo trình tự: Nội dung kiến thức cần xây dựng; câu hỏi đề xuất tương ứng với các đơn vị kiến thức cần xây dựng; mục tiêu dạy học; sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức; sự chuẩn bị của GV, HS và dự kiến tổ chức các hoạt động dạy học.

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

Hoạt động thực nghiệm sư phạm được tiến hành với mục đích kiểm nghiệm hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn đã xây dựng và xác nhận sự đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra của đề tài.

3.1.2. Nhiệm vụ

Để quá trình thực nghiệm sư phạm đạt được những mục đích đã đề ra, tôi đã lập kế hoạch chi tiết cho cả quá trình thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm theo từng bước. Cụ thể như sau:

– Trước khi tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm, tôi đã gặp gỡ GV của tổ vật lí ở trường THPT Nguyễn Khuyến để giới thiệu và trao đổi về hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn đã xây dựng, đồng thời thu thập ý kiến nhận xét của GV về nội dung hình thức và chất lượng của hệ thống bài tập này. Tham khảo ý kiến các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy về tiến trình dạy học các bài đã xây dựng trong đó có sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn.

– Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm chúng tôi thu thập những thông tin cần thiết, xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận.

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Học sinh lớp 10/3, lớp 10/8 trường THPT Nguyễn Khuyến , huyện Điện Bàn, Quảng Nam.

3.3. Thời gian thực nghiệm

Tháng 12 năm 2019.

3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.5. Phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm

3.6. Các bước tiến hành thực nghiệm

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

3.7.1 Đánh giá định tính

* Ở lớp thực nghiệm:

Để đánh giá định tính NLGQVĐ của HS, tôi sử dụng phiếu quan sát hoạt động của HS trong giờ học (phụ lục ). Phiếu này giúp GV quan sát và ghi nhận lại số lượng HS tham gia giải quyết và hoàn thành các nhiệm vụ trong giờ học, từ đó làm cơ sở để đánh giá được mức độ NLGQVĐ của HS.

* Ở lớp đối chứng:

GV không tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm để tiến hành thí nghiệm và thảo luận các câu hỏi mà chỉ giới thiệu thí nghiệm rồi đưa ra luôn kết quả thí nghiệm. Điều này đã vô tình đưa HS vào thế thụ động chấp nhận kiến thức. GV không sử dụng các câu hỏi mà kiến thức bài học có liên quan đến thực tiễn cuộc sống để HS giải thích. Chính vì vậy, không khí học tập ở lớp ĐC có phần kém sôi nổi, HS không tích cực phát biểu ý kiến (khi GV đặt câu hỏi thì phải chỉ định HS mới trả lời). Khi cho bài kiểm tra, đại bộ phận các HS đều bỏ qua những câu có nội dung thực tiễn. Dẫn đến kết quả điểm số không cao.

3.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố điểm của lớp ĐC và TNg

Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất của (Wi %) số học sinh đạt điểm X1 của lớp ĐC và TNg

Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất (ωi %) số học sinh đạt điểm Xi trở xuống của lớp ĐC và TNg

Nhận xét:

Dựa vào những thông số tính toán ở trên, đặt biệt là từ bảng các tham số thống kê (bảng 3.6) và các đồ thị phân phối tần suất (đồ thị 3.2), phân phối tần suất tích lũy (đồ thị 3.3) có thể đưa ra một số nhận xét:

Điểm trung bình bài kiểm tra của HS ở lớp TNg (6.21) cao hơn so với ở lớp ĐC (5.32), độ lệch chuẩn S có giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTNg<VĐC chứng tỏ độ phân tán ở nhóm TNg giảm so với nhóm ĐC (bảng 3.6)

Như vậy kết quả học tập của nhóm TNg cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. Tuy nhiên kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy, để độ tin cậy cao hơn, cần tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê.

* Kiểm định giả thuyết thống kê

Vận dụng công thức và tính toán ta được S = 1.75 và t = 3.00

Tra bảng phân phối Student với mức ý nghĩa α = 0,05 (khoảng tin cậy 95%) và bậc tự do f với

f = nTN + nĐC – 2 = 84, ta có tα = 1,66

Như vậy, rõ ràng chứng tỏ sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa thống kê.

Do đó ta có thể kết luận: Giả thuyết đã nêu trên đã được kiểm chứng, HS ở nhóm TN nắm vững kiến thức đã được truyền thụ hơn so với HS ở nhóm ĐC. Như vậy, dạy học với việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế có tác dụng tốt trong việc rèn luyện và phát triển tư duy cho HS hơn PPDH thông thường.

Kết luận chương 3

Mục đích của chương này là kiểm tra tính khả thi của giả thuyết khoa học đã được nêu ra. Để tiến hành TNSP, chúng tôi tiến hành điều tra, thăm dò, chọn mẫu, trao đổi với GV sẽ TNSP về mục tiêu, nội dung và phương pháp. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã chuẩn bị hệ thống bài tập có nội dung thực tế, các bài giảng mẫu sử dụng bài tập có nội dung thực tế theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS.

Từ các kết quả thu được trong quá trình TNSP, chúng tôi có thể kết luận:

– Sự phong phú, đa dạng của bài tập có nội dung thực tiễn giúp GV có nhiều cách lựa chọn hơn về các phương pháp tổ chức hoạt động học tập cho HS, giúp GV chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình lên lớp, qua đó làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, góp phần đổi mới PPDH.

– Tiến trình dạy học có sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn đã kích thích hứng thú học tập của HS, khơi dậy lòng đam mê khoa học và ước muốn chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy HS trở nên tích cực hơn trong việc tham gia vào các hoạt động nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

– Theo kết quả thống kê cho thấy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. Cụ thể, điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, tỉ lệ HS đạt loại yếu kém của nhóm TN giảm rất nhiều so với nhóm ĐC.

Như vậy, việc sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn vào quá trình dạy học để rèn luyện và phát triển tư duy cho HS đã thực sự mang lại hiệu quả cao trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện nay, qua đó khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt được của luận văn

Đối chiếu với mục đích, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn cơ bản đã đạt được các kết quả sau:

– Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về NL GQVĐ của HS: Khái niệm, biểu hiện và cấu trúc của NL GQVĐ.

– Phân tích và làm rõ được cơ sở lí luận về bài tập có nội dung thực tiễn trong DHVL

– Xây dựng được quy trình tổ chức DHVL với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển NL GQVĐ của HS. Trong đó chỉ rõ các hoạt động của GV và HS ở mỗi giai đoạn của quy trình.

– Khảo sát được thực trạng NL GQVĐ của HS và tình hình DH chương “Tĩnh học vật rắn ” – Vật lí 10 ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Quảng Nam.

– Phân tích được đặc điểm của chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10: Vị trí, vai trò của chương; Cấu trúc nội dung và logic hình thành kiến thức của chương; Mục tiêu dạy học của chương.

– Khai thác, xây dựng được một số bài tập có nội dung thực tiễn hỗ trợ DH chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.

– Thiết kế được hai tiến trình DH các kiến thức của chương “Tĩnh học vật rắn” theo quy trình đã đề xuất.

– Tiến hành TNSP hai tiến trình DH đã thiết kế tại trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Quảng Nam. Phân tích được kết quả TNSP để khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài là đúng.

2. Hạn chế của đề tài

Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

– Phạm vi TNSP còn hạn hẹp (chỉ tiến hành trên một nhóm đối tượng là 42 HS lớp 10/8 trường THPT Nguyễn Khuyến).

– Công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS còn đơn giản (chỉ sử dụng bảng kiểm danh sách các hành vi của NL GQVĐ).

– Quá trình thu thập dữ liệu để phân tích các biểu hiện về NL GQVĐ của HS chưa đủ tốt (máy quay còn ít, chưa bao quát được tất cả các hoạt động của mỗi HS, chưa có sự phỏng vấn chuyên sâu để thấy được cách suy nghĩ, lập luận của HS).

– Số lần thực nghiệm chưa đủ nhiều nên chưa đủ dữ kiện để khẳng định tính hiệu quả của đề tài đối với toàn bộ HS ở bậc phổ thông.

Những hạn chế trên cũng chính là những gợi ý để tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu

hơn và mở rộng, phát triển đề tài.

3. Kết luận chung

Từ việc phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, thông qua kết quả TNSP, chúng tôi rút ra kết luận: Quy trình chức DHVL với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển NL GQVĐ của HS đã đề xuất là khả thi, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay cũng như đáp ứng được các mục tiêu DH mà đề tài đã vạch ra. Kết quả TNSP cho thấy nội dung các nhiệm vụ học tập giao cho HS là phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ của các em, cách thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn là có tính khả thi. Qua hai bài học, HS đã tiếp thu được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng theo chuẩn chương trình đồng thời NL GQVĐ của các em đã được phát triển.

4. Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi áp dụng quy trình tổ chức DH với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tiễn vào tổ chức DH các kiến thức thuộc chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10 đã góp phần phát triển NL GQVĐ của HS. Do đó, chúng tôi kiến nghị:

– Cần mở rộng phạm vi TNSP các tiến trình DH đã thiết kế ở nhiều lớp, trường hơn nữa.

– Cần thiết kế các hoạt động học tập với nhiều mức độ khác nhau nhằm sử dụng linh hoạt trong quá trình DH; các nội dung học tập cần tăng cường tính thực tiễn nhiều hơn nữa.

– Cần mở rộng khai thác các bài tập có nội dung thực tiễn ở các chương, phần khác nhau của chương trình Vật lí phổ thông; đồng thời vận dụng quy trình DH đã đề xuất vào tổ chức DH các kiến thức thuộc các chương, các phần ấy nhằm phát triển NL GQVĐ của HS.

– Cần xây dựng bộ công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá NL GQVĐ một cách công phu và tổng quát hơn, có thể sử dụng cho nhiều môn học khác nhau

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\LY LUAN VA PHUONG PHAP DẠY HOC VAT LY\NGUYEN TRAN PHUOC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *