Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng

Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng

Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói nghèo, lao động và việc làm là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia, khu vực. Vì thế cuộc đấu tranh chống đói nghèo cũng là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài cà khó khăn, cấp thiết nhất đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng tương đối ổn định và đạt được nhiều thành tựu to lớn; kết quả đó nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước, với các Chính sách cho vay vốn nhằm phát triền kinh tế, nâng cao đời sống khu dân cư. Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương Chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước mà trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện thành công, góp phần ổn định xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế.

Lao động và việc làm là vấn đề được các cấp, các ngành hết sức quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tìm hiểu về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng, có thể thấy rằng hoạt động cho vay giải quyết việc làm nhận được sự quan tâm đặc biệt vì tầm quan trọng của nó trong việc giải quyết những vấn đề việc làm của thành phố. Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng đã góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến từng hộ vay để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo ra nhiều chỗ làm mới. Song bên cạnh đó, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay giải quyết việc làm. Do vậy, hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm là một công việc cấp thiết được đặt ra hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải quyết việc làm.

– Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân trong hoạt động cho vay GQVL của phòng giao dịch NHCSXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

– Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của phòng giao dịch NHCSXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

– Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch NHCSXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay GQVL thông qua phương thức ủy thác các tổ chức Chính trị – xã hội.

+ Về không gian: nghiên cứu tại phòng giao dịch NHCSXH quận Cẩm Lệ.

+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng trong các năm 2018 – 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, mô tả nhằm đánh giá và nhận thức đúng đắn về thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phương pháp phân tích nhằm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc làm. Qua số liệu thu thập tại đơn vị nghiên cứu của đề tài, tiến hành phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch NHCSXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm cho phòng giao dịch.

7. Bố cục và kết cấu luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu bổ sung nội dung này

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.1. VAI TRÒ CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

1.1.1. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế – xã hội

Thất nghiệp tác động to lớn đến sự phát triển KT-XH của 1 quốc gia thể hiện trên các khiá cạnh sau:

  • Thất nghiệp là nguyên nhân dẫn đến phân hoá giàu nghèo và tình trạng nghèo đói.
  • Thất nghiệp làm tăng nghèo đói, từ đó dẫn đến khó chống chọi với dịch bệnh.
  • Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
  • Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
  • Thất nghiệp ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý xã hội, con người

1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm đối với sự phát triển KT-XH

a. Khái niệm giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Tùy thuộc vào các cách thức tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm về giải quyết việc làm.

b. Vai trò của giải quyết việc làm

Lao động là một trong những nguồn lực chính để phát triển kinh tế.

Ở các nước phát triển, tình trạng thất nghiệp ít trầm trọng hơn và đất nước họ cũng đủ tiềm lực kinh tế để hỗ trợ phần nào cho những người dân không có việc làm thông qua trợ cấp thất nghiệp. Điều đó tạo điều kiện cho người lao động thất nghiệp có thể đảm bảo được phần nào cho cuộc sống của mình. Ngược lại, ở các nước kém phát triển và đang phát triển, tình trạng thất nghiệp ngày càng trở nên phổ biến và trầm trọng. Bản thân các nước này còn phải đối mặt với nhiều vấn đề khác cần giải quyết, thêm vào đó tình hình kinh tế của họ lại không đủ để đảm bảo cho người dân thất nghiệp có đủ mức trợ cấp tối thiểu. Người dân thất nghiệp lâm vào cảnh nghèo đói triền miên, chất lượng cuộc sống giảm sút dẫn đến sự thụt lùi của nền kinh tế.

Do vậy, việc tập trung tìm mọi biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp đã và đang trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết đối với bất cứ quốc gia nào. Điều đó không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt là tạo ra công ăn việc làm cho những lao động thất nghiệp để nuôi sống bản thân và gia đình mà còn mang ý nghĩa lâu dài đối với nền kinh tế. Góp phần vào sự phát triển chung của xã hội, kéo gần khoảng cách giàu nghèo.

Giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm và có thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. Giải quyết việc làm góp phần đảm bảo ổn định, an toàn và công bằng xã hội.

Giải quyết việc làm là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội và con người.

Giải quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm phát triển bền vững vì con người. Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người. Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề lao động là thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, chính trị của mình.

Việc giải quyết tình trạng thất nghiệp không thể không nói tới đóng góp quan trọng của ngành Ngân hàng với công tác cho vay giải quyết việc làm, một chính sách đem lại nhiều hiệu quả thiết thực trong sự nghiệp giải quyết nạn thất nghiệp đang ngày một gia tăng.

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng Chính sách

a. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách

Ngân hàng Chính sách là loại hình ngân hàng đặc biệt được thành lập để thực hiện các chương trình tín dụng cho những chương trình,mục tiêu kinh tế – xã hội của Nhà nước. Loại ngân hàng này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

b. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách

– Ngân hàng Chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

– Hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và hoạt động theo mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.

– Ngân hàng Chính sách là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước.

– Nguồn vốn hoạt động của NHCS chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước.

– Chính sách cho vay theo quy định của Chính phủ.

c. Vai trò của Ngân hàng Chính sách

Tạo điều kiện cho hộ vay vốn tiếp cận với nguồn vốn lãi suất thấp để phát triển kinh tế xã hội

Góp phần thực hiện thành công các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Quốc gia

1.2.2. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm

Cho vay giải quyết việc làm là hình thức cấp tín dụng, theo đó NH cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng SXKD giải quyết việc làm trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay giải quyết việc làm là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng SXKD giải quyết việc làm trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả có cả gốc lẫn lãi, nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách

– Mục đích: hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

– Nguồn vốn: Ngoài nguồn vốn chủ yếu nhận từ Nhà nước thì còn nhận vốn ủy thác của chính quyền địa phương

– Chính sách cho vay giải quyết việc làm theo quy định của Chính phủ.

1.2.4. Nội dung hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách

a. Hoạch định Chính sách cho vay giải quyết việc làm

  1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm

c. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm

1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm

  • Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
  • Tỷ lệ nợ quá hạn
  • Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ
  • Chất lượng dịch vụ
  • Luỹ kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng
  • Số lao động mới được thu hút thêm từ việc vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
  • Thu nhập tăng thêm của người lao động có việc làm nhờ vay vốn.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hửởng đến hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCS

a. Nhân tố bên ngoài: Môi trường; Chính sách Nhà nước; Bản thân hộ vay

b. Nhân tố bên trong Ngân hàng chính sách: Nguồn vốn; Mạng lưới; Nhân sự; Công nghệ

  • Sự phối hợp giữa Ngân hàng với các Ban ngành và cơ quan chính quyền
  • Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
    Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐÚC KẾT KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cho vay giải quyết việc làm

1.3.2. Đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam về cho vay giải quyết việc làm

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của phòng giao dịch

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

2.1.4. Kết quả hoạt động

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH quận Cẩm Lệ

ĐVT: triệu đồng, %

S TTChỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
Số dưTỷ trọngSố dưTỷ trọngSố dưTỷ trọng
1Nguồn vốn từ TW chuyển về150.45059,38171.24256,15197.02154,57
2Vốn ngân sách thành phố hỗ trợ101.30039,98131.65143,17160.34444,42
3Vốn ngân sách quận hỗ trợ1.6170,642.0880,683.6371.01
4Nguồn vốn huy động tại địa phương được TƯ cấp bù0000
Tổng công (1+2+3+4)253.367100304.981100361.003100

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Tính đến 31/12/2020 tổng nguồn vốn là 361.003 triệu đồng. Trong đó: nguồn vốn từ Trung ương: 197.021 triệu đồng chiếm tỷ trọng 54,57% so với năm 2019 và 2018 giảm dần, nguồn vốn Ngân sách thành phố hỗ trợ : 160.344 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,42%, tăng so với 2 năm 2018, 2019. Theo như báo cáo năm 2020 tổng nguồn vốn đạt 361 tỷ đồng tăng 56 tỷ đồng so với năm 2019, đạt 95,1% so với kế hoạch, đối với các chương trình cho vay như hộ nghèo, cận nghèo, học sinh sinh viên, nguồn nhà ở xã hội, hằng năm vẫn chưa có hộ vay nhiều, hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn quận ngày càng giảm, tuy nhiên nhu cầu về nguồn giải quyết việc làm trên địa bàn quận lại chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ dân, hồ sơ tồn đọng nhiều.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Môi trường kinh tế – xã hội của quận Cẩm Lệ

2.2.2. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ

a. Chính sách cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách Xã hội

Chính sách cho vay giải quyết việc làm do Chính phủ quy định. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam cũng như Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ thực hiện theo quy định.

b. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm

Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm theo mô hình tập trung. Hoạt động cho vay đều giao cho bộ phận tín dụng thực hiện. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Chính sách Xã hội có tính đặc thù, đó là có sự tham gia quản trị Ngân hàng của đại diện các quản lý cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến địa phương và có bộ máy quản lý điều hành làm nhiệm vụ tác nghiệp từ Trung ương đến địa phương.

  1. Thực trạng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm
  • Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm:

Bảng 2.2. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm năm 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng, %

S TTChỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
Số dưTỷ trọngSố dưTỷ trọngSố dưTỷ trọng
1Nguồn vốn từ TW chuyển về70.27872,7797.39768,53126.17962.23
2Vốn ngân sách thành phố hỗ trợ26.29327,2344.73531,4776.58137.77
3Vốn ngân sách quận hỗ trợ0000
4Nguồn vốn huy động tại địa phương được TƯ cấp bù0000
Tổng cộng (1+2+3+4)96.571100142.132100202.760100

Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ chủ yếu là nguồn vốn từ Trung ương. Ngoài nguồn vốn từ Trung ương thì Phòng giao dịch còn nhận nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách thành phố để cho vay giải quyết việc làm.

d. Tổ chức triển khai cho vay chương trình cho vay giải quyết việc làm

  • Công tác tuyên truyền
  • Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với Hội đoàn thể và tổ tiết kiệm và vay vốn
  • Kiện toàn, phát triển mạng lưới

* Công tác cho vay

* Công tác kiểm tra nợ, thu nợ và thu lãi

* Công tác xử lý nợ có vấn đề

  • Kiểm soát nội bộ

2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng qua 3 năm 2018 – 2020

Bảng 2.3. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm năm 2018 – 2020

ĐVT : triệu đồng, %

Năm

Tổng số

Tăng, giảm so với năm trước

Mức tăng giảm

Tỷ lệ tăng giảm %

Năm 2017

40.796

Năm 2018

96.957

56.161

57,92

Năm 2019

142.262

45.305

31,85

Năm 2020

202.760

60.498

29,84

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm năm 2019 và năm 2020 tăng so với năm trước. Điều này cho thấy NHCSXH quận và Chính quyền địa phương rất quan tâm đến vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn.

Bảng 2.4. Dư nợ cho vay GQVL phân theo địa bàn năm 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng, %

Phường

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Tỷ trọng

Khuê Trung

18.14418,7925.70718,0935.12717,32

Hòa Xuân

18.49619,1525.37117,8535.52517,52

Hòa An

15.37515,9223.38716,4538.86319,17

Hòa phát

15.10415,6422.84616,0728.11813,87

Hòa Thọ Đông

14.05314,5522.31915,7038.44118,96

Hòa Thọ Tây

15.39915,9522.63215,9229.68614,64

Tổng cộng

96.571100142.132100202.760100

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 2018- 2019, phường Hòa Xuân và Khuê Trung là 2 phường mà có dư nợ cho vay giải quyết việc làm cao, tăng khá cao qua các năm.

Bảng 2.5. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm qua ủy thác năm 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng, %

Hội đoàn thể quận Cẩm Lệ

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Tỷ trọng

Hội Nông dân

27.08428,0543.06130,3053.80826,54

Hội Cựu chiến binh

23.24424,0734.40724,2153.50926,39

Hội Liên hiệp Phụ nữ

33.13234,3149.1334,5765.48732,29

Đoàn Thanh niên

13.11113,5815.53410,9329.95614,78

Tổng cộng

96.571100142.132100202.760100

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Hình thức ủy thác cho các Hội đoàn thể, chúng ta nhận thấy rằng ngoài NHCSXH, Chính quyền địa phương. Hệ thống chính trị các cấp cũng đã quan tâm đến tín dụng chính sách, nhận ủy thác của NHCSXH để cho vay, giúp hộ có nhu cầu vay vốn có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi để tạo việc làm.

Bảng 2.6. Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm năm 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng dư nợ

253.367

304.981

361.003

Dư nợ cho vay giải quyết việc làm

96.957

142.262

202.760

Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm / tổng dư nợ

38,2746,6556,17

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Qua bảng 2.6 cho thấy ngày càng có nhiều hộ vay có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập ổn định và phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay GQVL năm 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng dư nợ quá hạn

335

441

373

Tỷ lệ nợ quá hạn chung (%)

0,13

0,13

0,1

Dư nợ quá hạn GQVL

0

0

37

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay GQVL/ Dư nợ GQVL

0

0

0,02

Nợ khoanh cho vay GQVL

20

0

0

Tổng nợ khoanh các chương trình cho vay

77

0

0

(Nguồn số liệu: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Tổng dư nợ quá hạn chung các chương trình cho vay của PGD giảm qua các năm. Dự đoán trong những năm đến, nguồn cho vay giải quyết việc làm càng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn sẽ có nguy cơ cao hơn các chương trình cho vay khác.

Bảng 2.8. Số hộ gia đình vay vốn giải quyết việc làm năm 2018 – 2020

ĐVT: lượt người, %

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số hộ vay vốn

8.211

8.226

8.638

Số hộ vay vốn GQVL

2.896

3.989

5.121

Số hộ vay vốn GQVL/ Số hộ vay vốn (%)

35,2748,4959,28

(Nguồn: PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ)

Chỉ tiêu này phản ánh được số lượng các hộ gia đình được nhận vốn vay từ chương trình cho vay giải quyết việc làm để đưa vào thực hiện các phương án sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng qua các năm đều tăng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Kết quả đạt được

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có nhiều đóng góp quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, việc làm vốn đã luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng, trong thời kỳ kinh tế gặp khó khăn như hiện nay lại càng được ưu tiên quan tâm. Chính vì vậy hoạt động cho vay giải quyết việc làm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Trong thời gian qua, phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng đã được rất nhiều kết quả đáng kể trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

  • Đối tượng vay vốn hạn chế.
  • Việc bình xét cho vay còn nhiều bất cập như tổ bình xét cho vay không công khai, dân chủ thậm chí tổ không thực hiện việc bình xét cho vay.
  • Cho vay không đúng đối tượng.
  • Thủ tục xét duyệt cho vay còn nhiều phức tạp, rườm rà.
  • Việc phê duyệt dự án còn khá chậm.
  • Công tác huy động vốn chưa đạt kết quả cao.
  • Công tác thông tin tuyên truyền về việc quảng bá hình ảnh của Chi nhánh và hoạt động cho vay giải quyết việc làm chưa được quan tâm và chú trọng.
  • Hệ thống thiết bị máy móc chưa được trang bị đầu tư thay thế.
  • Thời gian để tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn và thời gian hoàn thiện thủ tục giải ngân từ khi có quyết định chính thức cho vay còn kéo dài. Nếu tính tối đa thời gian từ khi thẩm định và phê duyệt dự án là 30 ngày.
  • Việc kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay thiếu sự phối hợp của tổ chức Hội cũng như tổ tiết kiệm và vay vốn.

b. Nguyên nhân

Nhận thức hộ vay hạn chế, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh và không biết áp dụng kỹ thuật khoa học vào sản xuất nên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao

  • Cho vay không có tài sản đảm bảo nên việc trả nợ phụ thuộc vào ý thức hộ vay, sự phối hợp kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở của các tổ chức Hội, tổ trưởng và chính quyền tại địa phương.
  • Nguồn vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm hạn chế, nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương còn hạn chế, ngân sách thành phố gặp khó khăn nên chưa đáp ứng nhu cầu vốn để tạo việc làm, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
  • Do lãi suất ưu đãi nên hộ vay ỷ lại, tính toán làm ăn không cẩn thận, sử dụng vốn sai mục đích và không tham gia gửi tiền tiết kiệm để trả nợ vốn vay.
  • Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, thực hiện chưa đều tay.
  • Hộ vay còn ỷ lại vào chính sách của Nhà nước, không phân biệt được vốn tín dụng với vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước.
  • Chính quyền địa phương, Hội đoàn thể và tổ TK&VV chưa thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình nên chưa thật sự quan tâm đến công tác phối hợp hoạt động với Ngân hàng.
  • Đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế về kinh nghiệm trong việc xử lý đôn đốc thu hồi nợ đặc biệt là nợ quá hạn và nợ khó đòi.
  • Nhiều tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ vay, tham gia gia nhập tổ còn mang tính cá nhân. Việc bình xét cho vay tại một số tổ chưa thực sự công khai và dân chủ, thậm chí tổ không thực hiện việc bình xét cho vay. Điều này dẫn đến việc lựa chọn những hộ vay không đúng đối tượng, những người khá giả có mối quan hệ với tổ sẽ dễ dàng tiếp cận để vay vốn.

Do nguyên nhân chủ quan từ phía con người, cán bộ tín dụng phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc, thêm vào đó là hạn chế về số lượng cán bộ, trình độ cán bộ chưa đồng đều nên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội từ năm 2021 đến năm 2025.

3.1.2. Mục tiêu kinh tế – xã hội của quận Cẩm Lệ giai đoạn 2020 – 2025

3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ

3.1.4. Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ

3.2.1. Củng cố mạng lưới hoạt động

  1. Hoàn thiện hoạt động của Điểm giao dịch lưu động tại phường

b. Hoàn thiện hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn

3.2.2. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội

Để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các Tổ chức chính trị xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:

+ Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa PGD với lãnh đạo tổ chức Hội nhận ủy thác theo định kỳ (hội cấp quận 02 tháng/lần, hội cấp phường 01 tháng/lần).

+ Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động ủy thác của tổ chức mình trong quý; rút ra những việc làm tốt và tồn tại, nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp khắc phục; đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian tới. PGD có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa hồng và phí ủy thác… Đồng thời, cung cấp cho các Tổ chức nhận ủy thác các văn bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của PGD.

+ Ngoài ra, hàng tháng giữa PGD và tổ chức hội các cấp thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn… Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác.

+ Tổ chức hội cấp quận thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp xã thực hiện tốt 06 khâu được PGD ủy thác; không thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn.

3.2.3. Thực hiện công khai hóa – xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách

– Việc công khai chính sách tín dụng, hồ sơ thủ tục vay vốn để mọi người dân nắm rõ chính sách cho vay của PGD để nhân dân thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động của NHCSXH. Các nội dung PGD cần phải công khai đó là: Cơ chế, chính sách cho vay đối với hộ vay GQVL tại từng thời điểm (hồ sơ thủ tục vay vốn, trả nợ, dư nợ của từng hộ vay), lãi suất cho vay, cơ chế xử lý rủi ro đối với hộ nghèo gặp rủi ro bất khả kháng…, hoa hồng, phí ủy thác, danh sách hộ nghèo vay vốn. Những nội dung này được công khai ở điểm giao dịch, trụ sở NHCSXH và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Đặt hòm thư góp ý ở nơi dễ thấy nhất để cho mọi người dân có quyền góp ý, phản ánh các hiện tượng tiêu cực trong việc vay, sử dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực khác trong hoạt động của PGD. Đồng thời, để người dân góp ý về cơ chế cho vay của ngân hàng có gì cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Để thông tin của người dân được kịp thời đến với lãnh đạo và cán bộ PGD, nhất thiết phải đặt hòm thư góp ý tại tất cả các xã, thị trấn và trụ sở ngân hàng. Bảo quản hòm thư an toàn, định kỳ vào ngày giao dịch, tổ giao dịch lưu động tại phường cùng cán bộ UBND xã và lãnh đạo các tổ chức hội mở hòm thư góp ý. Nếu có trường hợp khiếu nại, tố cáo thì PGD phải xem xét trả lời thoả đáng, kịp thời cho nhân dân.

– Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt động của PGD có ý nghĩa quyết định đến kết quả XĐGN. Nơi nào Cấp uỷ, Chính quyền địa phương quan tâm đúng mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho vay để GQVL nói riêng đạt hiệu quả cao. Hiện nay, công tác cho vay GQVL của NHCSXH quận Cẩm Lệ được đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp thực sự quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số Chính quyền địa phương và Ban, Ngành chưa thực sự quan tâm; xem việc cho vay đối hộ nghèo là nhiệm vụ của riêng NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả đồng vốn chưa cao. Để hiệu quả SXKD của hộ vay GQVL ngày càng cao, đòi hỏi Chính quyền địa phương các cấp và các Ban, Ngành cần thường xuyên quan tâm chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH.

3.2.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát có hiệu quả

Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ gắn với trách nhiệm cụ thể. Phải coi đây là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT huyện, Tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác và người dân.

Ngân hàng Chính sách Xã hội Quận

– Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH với danh sách thành viên tổ TK&VV. Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.

– Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong BĐD HĐQT NHCSXH quận thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ TK&VV, của người vay và tổ chức Hội cấp xã trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay.

– Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại phường, để trao đổi về kết quả ủy thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có). Để hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả cao NHCSXH quận cần phải:

– Tại NHCSXH quận cần có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra và thuộc biên chế phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCSXH thành phố.

– Phòng giao dịch cấp quận kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn: mỗi tháng kiểm tra 10% số tổ trong huyện, mỗi năm đối chiếu 50% số hộ vay vốn của mỗi tổ, 2 năm đối chiếu 100% số hộ vay vốn. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách của Ban quản lý tổ, việc bình xét cho vay; kiểm tra việc sử dụng vốn, chấp hành trả lãi, gốc của hộ vay.

– Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm tra đối với cán bộ NHCSXH và cán bộ các tổ chức nhận ủy thác, ban quản lý tổ vay vốn, ban giảm nghèo xã, phường.

3.2.5. Quan tâm công tác xử lý nợ có vấn đề

– PGD phối hợp với các cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương để xác định địa chỉ đang sinh sống của hộ vay có dư nợ đi khỏi địa phương để giúp PGD theo dõi, tiến hành thu nợ hoặc bàn giao nợ về địa phương nơi hộ vay đang cư trú và sinh sống.

– Đối với những trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, hướng dẫn hoặc phối hợp lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định.

3.2.6. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm huyết với công cuộc xóa đói giảm nghèo

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng, hoạt động tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH. Vì vậy, việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục. Tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác, ban quản lý tổ vay vốn.

Đào tạo cán bộ Ngân hàng Chính sách Xã hội

– Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi phải có chuyên môn về sản xuất kinh doanh. Cần xem xét đào tạo, tập huấn thêm kiến thức về nông nghiệp, lâm nghiệp, về văn hóa, tập quán canh tác theo vùng miền để hỗ trợ tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu… giúp người vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả

– Chú trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách. Tổ chức định kỳ cho cán bộ PGD NHCSXH trao đổi nghiệp vụ chuyên môn như: tín dụng, kế toán, tin học.

b. Đào tạo Ban quản lý tổ vay vốn

Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức Hội thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng…; làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH như cán bộ ngân hàng. Đào tạo Ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ NHCSXH “không chuyên” và thực sự là cánh tay vươn dài của NHCSXH. Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ, xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro… Đồng thời, các thành viên ban quản lý tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý tổ phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay, thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH quận sao gửi kịp thời đến tất cả Tổ trưởng tổ vay vốn.

c. Đào tạo cán bộ làm công tác ủy thác

– Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ ủy thác cấp quận, xã được thực hiện thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với nhiều lý do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo cho cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức hội cấp quận, phường; ngân hàng thông báo các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội biết.

– Xây dựng cơ chế đánh giá, gắn trách nhiệm và có chế độ thưởng phạt rõ ràng, công bằng. Một cơ chế đánh giá, gắn trách nhiệm đối với cán bộ NHCSXH, tổ chức hội nhận ủy thác, ban quản lý tổ TK&VV và có chế độ thưởng phạt rõ ràng, công bằng có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp ngân hàng ổn định và duy trì được hoạt động.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với chính phủ

3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội Đà Nẵng

3.3.3. Đối với Đảng, chính quyền địa phương các cấp

3.3.4. Đối với Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội các cấp

3.3.5. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác

KẾT LUẬN

Luận văn “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những nội dung chủ yếu như sau:

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, giải quyết việc làm và tín dụng đối với hộ nghèo và đối tượng Chính sách khác của NHCSXH, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng tín dụng Chính sách.

– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH quận Cẩm Lệ. Đồng thời, chỉ ra tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động cho vay của NHCSXH quận Cẩm Lệ trong thời gian vừa qua.

– Trên cơ sở những tồn tại, nguyên nhân và mục tiêu hoạt động của NHCSXH quận Cẩm Lệ; luận văn đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan cho nên Luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được những lời góp ý của Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp, cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\VU THI THANH THUY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *