HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đang nỗ lực cải thiện chất lượng các dịch vụ công nói chung và y tế nói riêng. Chủ trương “xã hội hóa” được thực hiện như một hình thức tăng trách nhiệm và huy động nguồn lực của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng và nguồn cung ứng các dịch vụ này. Xã hội hóa nhằm huy động tiềm năng nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hóa hoạt động và các nguồn đầu tư nhằm tạo điều kiện để toàn bộ xã hội được hưởng thụ tốt hơn các dịch vụ y tế, giáo dục… Bệnh viện Đà Nẵng cũng bắt đầu tách dần ra khỏi cơ chế Nhà nước để tiến đến thực hiện tự chủ, chính vì vậy cần phải huy động nguồn lực xã hội hóa để nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, đảm bảo chi phí hoạt động.

Mọi nguồn vốn huy động đều cần phải được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm và đúng với quy định của pháp luật. Để đáp ứng mục tiêu này, Bệnh viện Đà Nẵng đã tổ chức thực hiện công tác lập dự án đầu tư đối với các nguồn vốn được phân bổ hay phải huy động, từ những báo cáo khả thi của dự án đầu tư được lập nhiều công trình xây dựng, máy móc đã được bổ sung, trang bị, nâng cao chất lượng phục vụ của Bệnh viện không chỉ đối với nhân dân Thành phố Đà Nẵng mà còn thu hút người dân từ các tỉnh thành miền trung, tây nguyên đến khám – chữa bệnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác tổ chức lập dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phân cấp rõ ràng, nhiều dự án đầu tư lập ra chỉ mang tính hình thức vì đã có nguồn vốn được hình thành sẵn như vốn ODA, hay việc huy động đầu tư xã hội hóa mua sắm máy móc chỉ mang tính nội bộ. Các phòng ban chức năng tham mưa chưa có sự quan tâm sâu sát trong công tác thu thập thông tin, tổ chức thực hiện để hình thành ra các dự án khả thi, từ đó tìm kiếm, huy động nguồn vốn của nhà đầu tư, tạo ra sự ổn định về nguồn lực cho Bệnh viện ở hiện tại, cũng như nhu cầu phát triển trong tương lai. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn này, tôi chọn đề tài: Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

    • Nghiên cứu công tác lập dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
    • Nêu lên đặc điểm, cơ chế của nguồn vốn xã hội hóa tham gia đầu tư vào Bệnh viện
    • Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư dựa trên nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng.
    • Nêu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư dựa trên nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn công tác lập dự án đầu tư dựa trên ngồn vốn XHH tại Bệnh viện Đà Nẵng
    • Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu dự án đầu tư máy móc từ nguồn vốn XHH tại Bệnh viện Đà Nẵng.
    • Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2010 – 2016. Giải pháp đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:

    • Các phương pháp nghiên cứu đặt thù trong lĩnh vực đầu tư dự án và lập dự án: nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, nghiên cứu thông tin, thị trường, quy trình lập dự án đầu tư.
    • Phương pháp nghiên cứu chung: tổng hợp, phân tích so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
    • Sử dụng phương pháp thu thập số liệu có liên quan đến các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau tại Bệnh viện Đà Nẵng từ giai đoạn 2010 – 2016 để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả lập dự án đầu tư.
    • Vận dụng các chính sách, văn bản qui định, hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng về quản lý đầu tư các công trình, dự án vào thực tiễn nghiên cứu của đề tài.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về lập dự án đầu tư và những nội dung chủ yếu về một dự án đầu tư

Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư từ nguồn vốn XHH tại Bệnh viện Đà Nẵng

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư để thu hút nguồn vốn XHH tại Bệnh viện Đà Nẵng

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư

1.1.1.1. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án

Hoạt động đầu tư hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận.

Trong hoạt động đầu tư, việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải được thực hiện một cách đầy đủ, thu nhận các thông tin hiện tại và các dự kiến cho tương lai. Sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư được quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Thực chất của việc phân tích này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.

1.1.1.2. Khái niệm

Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.

1.1.1.3. Đặc trưng của dự án đầu tư

– Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.

– Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

– Dự án có dự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.

– Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.

– Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.

– Dự án mang tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển.

Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án.

1.1.1.4. Chu kỳ của dự án đầu tư

Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư:

Ý đồ về dự án đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Vận hành các kết quả đầu tư

Ý đồ về dự án mới

Hình 1.1. Sơ đồ chu kỳ của một dự án đầu tư

1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư

1.1.2.1. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính

1.1.2.2. Đối với Chủ đầu tư

1.1.3. Yêu cầu đối với dự án đầu tư

Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau: Tính khoa học và hệ thống; Tính pháp lý; Tính đồng nhất; Tính thực tiễn.

1.2. NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC Y TẾ

1.2.1. Cơ chế, chính sách của Chính phủ và Bộ Tài chính

– Năm 1996, Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mọi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”

– Để chỉ đạo thực hiện chủ trương xã hội hoá, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trong, khẳng định hai mục tiêu lớn của xã hội hoá là huy động các nguồn lực của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao.

1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu của nguồn vốn xã hội hóa

Thực tiễn xã hội hóa trong lĩnh vực y tế những năm qua cho thấy việc huy động các nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: Chính sách thu một phần viện phí (từ năm 1989); Chính sách về bảo hiểm y tế (từ năm 1992); Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập; Phát triển khu vực y tế tư nhân.

– Liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị y tế tại các bệnh viện công.

– Phát triển các dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện công

– Phát triển cơ sở y, dược tư nhân: Khuyến khích phát triển cơ sở y, dược tư nhân được quy định cụ thể trong một số luật, pháp lệnh và nghị quyết của Quốc hội.

1.2.3. Các vấn đề cần quan tâm khi huy động, lập dự án đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa

– Việc huy động, lập dự án đầu tư bằng nguồn vốn của xã hội cho y tế công lập luôn gặp những khó khăn, thách thức như sau:

Về nhận thức: Nhận thức về xã hội hoá trong lĩnh vực y tế còn có nơi, có chỗ chưa thống nhất. Chủ trương XHH bao hàm quá nhiều nội dung hoạt động rất khác nhau, từ vận động nhân dân giữ gìn sức khoẻ, phát triển BHYT, đến hoạt động dịch vụ theo yêu cầu, liên doanh liên kết, thực hiện tự chủ bệnh viện, phát triển y tế tư nhân, thu viện phí… Vì vậy ở một số địa phương chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong việc thực hiện XHH. Trong khi có khó khăn về tài chính, việc huy động các nguồn tài chính từ phía xã hội là cần thiết, song nhiều nơi chỉ quan tâm đến việc tăng thu nhập, chưa phân biệt nguồn tài chính nào là công bằng, hay không công bằng.

Về chính sách: Chính sách, pháp luật chưa được triển khai toàn diện. Sự phát triển của khu vực y tế tư nhân còn nhiều hạn chế, do thiếu chính sách ưu đãi về thuế và mặt bằng xây dựng, cũng như thiếu sự quản lý và giám sát có hiệu quả của các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, chưa có đầy đủ hành lang pháp lý về tổ chức khám chữa bệnh theo yêu cầu và liên doanh liên kết tại bệnh viện công, một vấn đề mới, vấn đề khó, chưa có tiền lệ và kinh nghiệm thực tiễn ở nước ta.

Về quản lý: Cho đến nay vẫn còn thiếu một hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về khu vực y tế tư nhân nói chung, cũng như về các nguồn đầu tư tư nhân cho y tế, các hình thức liên doanh, liên kết giữa các bệnh viện công với các nhà đầu tư tư nhân, các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu ở các bệnh viện công. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho việc huy động các nguồn lực xã hội cho y tế chưa được kiểm soát và điều tiết đầy đủ, nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực đối với hệ thống y tế.

Về những tác động xã hội: Việc huy động nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế có thể có những tác động không mong muốn

1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.3.1. Công tác tư vấn lập dự án đầu tư

1.3.1.1. Khái niệm

Tư vấn là một dịch vụ “chất xám” trong đó các chuyên gia có năng lực và phẩm chất thích hợp tiến hành theo thoả thuận việc cập nhật, xử lý thông tin kiến thức; phát hiện và phân tích để lựa chọn giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng đến đúng nguời có nhu cầu vào đúng lúc, đúng thời điểm và theo đúng cách cần thiết để đạt được mục tiêu, hiệu quả cao nhất.

Chẳng hạn như sản phẩm được duyệt thuộc lĩnh vực tư vấn thiết kế, thì sản phẩm được duyệt đó được coi là sản phẩm pháp lý và phải được tiến hành theo đúng thiết kế.

1.3.1.2. Vai trò của tư vấn đối với lập dự án đầu tư

+ Giúp các chủ đầu tư quyết định chủ trương đầu tư thông qua các dự án nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

+ Cầu nối giữa các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh với nhau và với khu vực nghiên cứu – phát triển và Đào tạo.

+ Yếu tố thúc đẩy ngoại thương và đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế đối ngoại.

+ Kênh thông tin hai chiều giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước giúp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hỗ trợ cải cách hành chính.

1.3.1.3. Công tác tư vấn – lập dự án đầu tư

Việc tiến hành lập dự án đầu tư của Công ty tư vấn được tiến hành trên một số căn cứ cụ thể như sau:

– Căn cứ pháp lý: các văn bản của nhà nước, các chủ trương chính sách của nhà nước

– Căn cứ thực tế: căn cứ vào các điều kiện, nguồn lực của chủ đầu tư và thực tế nơi tiến hành lập dự án đầu tư.

– Căn cứ khoa học: căn cứ theo chủ trương phát triển chung của đất nước, theo xu thế hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới.

1.3.2. Quy trình lập dự án đầu tư

1.3.2.1. Cử chủ nhiệm dự án

1.3.2.2. Lập nhóm soạn thảo

1.3.2.3. Xây dựng quy trình dự án

1.3.2.4. Lập lịch trình soạn thảo dự án

1.3.3. Nội dung lập dự án đầu tư

Quá trình lập dự án đầu tư trải qua 2 cấp độ nghiên cứu: nghiên cứu báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi). Tùy vào từng công trình cụ thể để lựa chọn cấp độ nghiên cứu cho phù hợp.

1.3.3.1. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)

1.3.3.2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi)

1.3.4. Các phương pháp sử dụng trong quá trình lập dự án đầu tư

1.3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin

1.3.4.2. Phương pháp dự báo

1.3.4.3. Phương pháp so sánh và lựa chọn các phương án

1.3.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy

1.3.4.5. Phương pháp cộng chi phí

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.4.1. Các nhân tố chủ quan

1.4.1.1. Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ lập dự án

1.4.1.2. Khả năng tổ chức và điều hành của đơn vị tư vấn lập dự án

1.4.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác lập dự án

1.4.2. Các nhân tố khách quan

Bên cạnh các yếu tố chủ quan ở trên, các yếu tố khách quan cũng tác động mạnh mẽ vào chất lượng công tác lập dự án đầu tư. Cơ chế chính sách của Đảng và của địa phương nơi mà doanh nghiệp tiến hành lập dự án … Đây là những nguyên nhân mà trực tiếp người quản lý phải tìm biện pháp khắc phục. Các nhân tố khách quan có tác động không nhỏ đến tiến độ lập dự án đầu tư do đó người quản lý chủ trì tiến hành lập dự án cần nhìn nhận được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này để từ đó có phương án để nhằm thực hiên lập dự án đạt chất lượng cao.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

2.1.1. Vài nét về các bệnh viện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.1.2. Lịch sử hình thành

2.1.3. Tổ chức của bệnh viện Đà Nẵng

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG 

2.2.1. Những cơ sở pháp lý để Bệnh viện Đà Nẵng triển khai hoạt động xã hội hóa

Căn cứ Quyết định số 3699/QĐ-SYT ngày 17/12/2013 của Sở Y tế TP Đà Nẵng về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2013-2015 cho Bệnh viện Đà Nẵng. Theo đó bệnh viện được phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, kinh phí ngân sách cấp bảo đảm chi hoạt động thường xuyên ổn định hằng năm trong giai đoạn 2013-2015 là 86.405.000.000 đồng (Tám mươi sáu tỷ, bốn trăm lẻ năm triệu đồng y). Bệnh viện tổ chức thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và Thông tư liên tịch số 71/2006/TTLT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính.

2.2.2. Cơ chế sử dụng nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng

Trong điều kiện NSNN đầu tư cho y tế còn hạn chế, nhờ có chủ trương xã hội hóa mà bệnh viện đã huy động được sự đóng góp của các tổ chức, của CBCC trong bệnh viện và trong ngành y tế để trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại để phát triển chuyên môn, kỹ thuật, mở rộng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân; trên cơ sở đó các cán bộ của bệnh viện được nâng cao trình độ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.

2.2.3. Thực trạng công tác lập dự án dự án đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng:

2.2.3.1. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa tại BV Đà Nẵng hiện nay

a) Đầu tư thông qua nguồn vốn tài trợ của nước ngoài

b) Đầu tư từ nguồn góp vốn của cán bộ nhân viên Bệnh viện

c) Hình thức liên doanh liên kết

2.2.3.2. Thực trạng việc lập dự án thông qua các nguồn vốn đầu tư XHH tại BV

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản:

Bảng 2.1. Bảng thống kê danh mục đầu tư xây dựng cơ bản từ

vốn ODA

TTNăm
SD
Thời gian SDTỷ lệ hao mònGIÁ TRỊ TÀI SẢN
 CÁC CÔNG TRÌNH XDCB
1Nhà xe CBCC19971010,0018.000.000
2Nhà khoa Lây, PHCN, ÂY, YHHN1984502,001.224.469.600
3Nhà Bảo vệ2000156,6750.000.000
4Nhà giám định Y khoa , VTTB1994502,00535.392.200
5Nhà khoa nhi1970801,253.149.660.000
6Nhà khoa Ngoại 3 tầng1974801,254.923.553.000
7Nhà khoa Sản1995801,258.383.774.000
8Nhà khoa Ngoại bỏng1986801,251.097.448.000
9Nhà để xe khách20011010,0011.571.000
10Nhà khoa Nội 7 tầng2003801,2517.996.150.860
11Nhà khoa Ung Bướu – YHND2010801,253.195.430.224
12Nhà khoa Dinh dưỡng2007156,6799.620.000
13Khu đa chức năng2007801,2543.258.365.943

b) Đối với nguồn đầu tư góp vốn xã hội hóa trang thiết bị máy móc từ cán bộ nhân viên:

Bảng 2.2. Tình hình thu hồi vốn đầu tư góp vốn vào trang thiết bị máy móc

TTTên nhóm thiết bịGiá trị đầu tư ban đầuNguồn khác góp (NSNN, liên doanh)CBCC gópSố tiền CBCC đã thu hồi vốn+lãiTỷ lệ thu hồi vốn + lãi (%)Thời điểm đưa vào hoạt độngThời gian hoạt động đến T12/2016
1Nguồn 4M16.691.942.2501.756.209.10014.935.733.15059.693.485.040399,67tháng 8 năm 20079 năm 4 tháng
2Nguồn CT 2 dãy4.976.956.2001.003.750.0003.973.750.00011.602.190.198291,97tháng 11 năm 20124 năm 1 tháng
3Nguồn CT 64 dãy15.351.750.0001.350.000.00014.001.750.00041.406.007.958295,72tháng 1 năm 20089 năm
4Nguồn Gia tốc18.505.566.7249.252.783.6329.252.783.63210.277.960.293111,08tháng 4 năm 20115 năm 8 tháng
5Nguồn MRI 1.531.437.177.00010.896.663.00020.540.514.00027.663.522.768134,68tháng 9 năm 20115 năm 3 tháng
6Nguồn CT 16 dãy8.490.000.00080.000.0008.410.000.0004.916.035.00058,45tháng 3 năm 201610 tháng
Cộng95.453.392.17424.259.405.73262.704.530.782150.643.166.257   

– Dựa trên số liệu thống kê cho thấy tình hình thu hồi vốn là khá nhanh. Nhưng kết quả này cũng đi đôi với việc hoạt động quá công suất của các máy móc, trang thiết bị. Chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng là khá lớn, kèm theo đó là sự lạc hậu, lỗi thời của model máy khiến nhiều linh kiện gần như không nhập được, máy móc phải ngừng hoạt động gây ảnh hưởng đến nguồn thu, chi và công tác khám, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.

c) Hình thức liên doanh liên kết

Nguồn vốn đầu tư vào hình thức liên doanh liên kết chủ yếu là nguồn quỹ đầu tư phát triển Bệnh viện, giá trị tương đối thấp so với các nguồn góp vốn khác (chỉ khoảng 16 tỷ đồng) nên gần như không lập dự án đầu tư mà chỉ liên kết bằng các hợp đồng kinh tế.

2.2.4. Quy trình lập một dự án đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa tại Bệnh viện Đà Nẵng

Phân tích qui trình lập dự án góp vốn hệ thống chụp CT-Scanner 16 LC:

2.2.4.1. Phân tích những cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư

2.2.4.2. Phân tích tài chính

2.2.4.3. Tổ chức quản lý

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những kết quả đạt được

Có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận của đội ngũ lãnh đạo Bệnh viện và toàn thể CBVC trong việc huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, tạo điều kiện tăng thu, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Bệnh viện cơ bản có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ y bác sỹ lành nghề, lãnh đạo Bệnh viện luôn chú trọng đến công tác đảm bảo quy chế chuyên môn trong khám chữa bệnh, tâm lý tiếp xúc, quy tắc ứng xử, cải cách thủ tục hành chính..

Giá viện phí được điều chỉnh từ tháng 01/2013 đã tạo điều kiện cho bệnh viện có nguồn kinh phí để sửa chữa, cải tạo, mở rộng khoa khám bệnh và các buồng bệnh; nâng cấp, bổ sung trang thiết bị để phục vụ người bệnh.

Việc triển khai hoạt động dịch vụ như: KCB yêu cầu; liên doanh, liên kết, góp vốn đã tạo điều kiện cho bệnh viện tăng thêm thu nhập cho người lao động, bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, đầu tư được các máy móc thiệt bị y tế hiện đại góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.

  • Đối với các dự án về hoạt động khám chữa bệnh: Từ các nguồn vốn huy động đầu tư và cơ sở vật chất Bệnh viện đã đạt được các kết quả về chỉ tiêu chuyên môn như sau:

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện chuyên môn 5 năm

Nội dung20112012201320142015
Giường bệnh KH1.5601.0101.0101.0101.250
Số lần khám bệnh407.045333.684369.155369.640392.387
Số BN nội trú96.86566.52576.37979.68988.356
Ngày điều trị nội trú787.326594.632614.522638.119704025
Công suất sử dụng giường179%161%164%166%146,97%
Tiêu bản Xét Nghiệm4.650.5954.458.3964.385.1205.075.8505.458.846
Tổng số phẫu thuật33.22926.37526.9112569126.658
CT-MRI29.97933.74236.75243.31347.628

– Đánh giá các ưu điểm đối với công tác lập dự án đầu tư tại Bệnh viện như sau:

    • Về quy trình lập và công tác tổ chức lập dự án:

Quy trình lập dự án đã được BV xây dựng một cách khoa học, có sự phân cấp, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên của nhóm soạn thảo dự án. Các thành viên tham gia được trang bị hệ thống phương tiện hiện đại giúp cho việc khai thác và xử lí số liệu một cách chính xác và nhanh chóng.

    • Về các nội dụng nghiên cứu trong quá trình lập dự án:

Hầu hết các dự án đều nghiên cứu đầy đủ các nội dung của dự án như sự cần thiết phải đầu tư dự án, quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, giải pháp về kỹ thuật, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. Các nội dung này đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, cập nhật và tuân thủ theo các chính sách, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư và xã hội hóa

    • Về phương pháp lập dự án:

Trong quá trình lập dự án đầu tư, BV đã áp dụng một số phương pháp như thu thập thông tin, dự báo, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp cộng chi phí để xây dựng các nội dung của các dự án.

  • Phương pháp thu thập thông tin: là phương pháp được sử dụng trong tất cả các nội dung nghiên cứu của các dự án. Phương pháp này được sử dụng thông qua các hình thức thu thập tài liệu từ các nguồn sẵn có như văn bản, quy định, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng …
  • Phương pháp dự báo: được sử dụng trong phần nghiên cứu phân tích thị trường các dự án, dự báo thị trường sản phẩm trong tương lai, từ đó tính ra thị trường của dự án.
  • Phương pháp so sánh và lựa chọn: phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở phần giải pháp kỹ thuật và phân tích hiệu quả kinh tế của dự án nhằm lựa chọn phương án xây dựng đảm bảo tính kinh tế, hiện đại, phù hợp với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho chủ đầu tư cũng như cho xã hội.
  • Phương pháp cộng chi phí: được sử dụng với phương pháp thu thập thông tin để tính tổng mức đầu tư, căn cứ vào các bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư của dự án.
  • Phương pháp phân tích độ nhạy: được sử dụng ở nội dung phân tích tài chính của một số dự án. Dùng để tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, T trong điều kiện giá cả và các nguồn đầu vào của dự án có sự biến động hoặc giá sản phẩm thay đổi.

2.3.2. Một số hạn chế của công tác lập dự án tại Bệnh viện Đà Nẵng

Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, công tác lập dự án đầu tư tại Bệnh viện Đà Nẵng còn một số hạn chế cần phải khắc phục như:

– Bước 1: Nhận dạng dự án: Do việc lập dự án được phân cấp cho từng phòng, ban riêng biệt nên thường chỉ phân công cho một đến vài cán bộ chuyên trách của phòng thực hiện việc nghiên cứu, thăm dò vị trí, địa điểm, phân tích thông tin đầu vào của dự án. Các thông tin thu thập và tiến độ thực hiện việc nghiên cứu tiền khả thi thường diễn ra chậm, không đảm bảo tiến độ đề ra.

– Bước 2: Lập đề cương sơ bộ của dự án: Các quy trình triển khai thiếu sự kiểm tra, giám sát, không phân công cụ thể ai là người nghiên cứu các yếu tố tác động đến dự án, phân tích nhu cầu đầu tư, chính sách nhà nước, điều kiện của cơ sở.

– Bước 3: Lập đề cương chi tiết của dự án: Sau khi chuyên viên của phòng, ban phụ trách dự án trình đề cương sơ bộ, trưởng phòng, ban nghiệm thu đề cương, phối hợp với các phòng chức năng có liên quan để góp ý chỉnh sửa đề cương, dự toán kinh phí thực hiện dự án và trình hội đồng xét duyệt.

Bước 4: Dự toán tổng kinh phí dự án đầu tư: Các dự án hầu hết chỉ chú trọng vào phân tích kỹ thuật và tài chính, khi phân tích tài chính chỉ chú trọng vào phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cơ bản mà bất kể dự án nào cũng đề cập tới: IRR, NPV, T. Đây chính là một thiếu sót vì khi xác định hiệu quả tài chính thì những đánh giá về độ an toàn về mặt tài chính như: khả năng thanh toán ngắn hạn, an toàn về vốn, độ nhạy của dự án,…là những cơ sở quan trọng đánh giá tính khả thi của dự án trong tình hình nền kinh tế ngày một biến động.

– Bước 5: Phân công soạn thảo báo cáo dự án khả thi: Cán bộ chuyên trách công tác soạn thảo dựa trên các dự án đã có sẵn để thực hiện các quy trình soạn thảo, ít cập nhật văn bản qui định pháp luật, các tiêu chuẩn mới trong các lĩnh vực chuyên môn dự án cần đầu tư.

– Bước 6: Báo cáo dự án đầu tư khả thi trước chủ đầu tư hoặc hội đồng xét duyệt: Việc báo cáo chỉ mang tính chất thông qua vì các dự án đã thực hiện tại Bệnh viện hiện nay thường đã phê duyệt chủ trương đầu tư của các đơn vị cấp trên

– Bước 7: Hoàn chỉnh dự án đầu tư khả thi: nếu không có sự thay điều chỉnh, thay đổi về cơ chế, chính sách hay các nội dung điều chỉnh khác thì dự án được chuyển giao cho các đơn vị liên quan xúc tiến, thực hiện.

Ngoài ra, Bệnh viện chưa đủ năng lực để thực hiện các dự án có sử dụng ngoại ngữ.

2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng khác đến những hạn chế

2.3.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước

2.3.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ tham gia lập dự án

2.3.3.3. Chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị

2.3.3.4. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác lập dự án đầu tư

CHƯƠNG 3
MỘT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT

NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

3.1. THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA BỆNH VIỆN

– Tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa hoạt động y tế về đầu tư thiết bị, máy móc tại các bệnh viện công lập và ngoài công lập, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.

– Phối hợp với các cơ quan liên quan, triển khai xây dựng phương án hình thành các bệnh viện vệ tinh trên địa bàn thành phố để giảm tải cho Bệnh viện Đà Nẵng;

– Phương án đầu tư theo hình thức xã hội hóa, liên doanh liên kết nhà đầu tư để từng bước nâng cao cơ sở vật chất.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

3.2.1. Xác định rõ vai trò, chức năng tổ chức trong công tác lập dự án

3.2.1.1. Vai trò, chức năng trong điều hành lập dự án đầu tư của Bệnh viện

Từ thực trạng công tác lập dự án hiện nay tại Bệnh viện Đà Nẵng cho thấy rằng: vai trò của Người quản lý xuất hiện ngay từ kinh dự án bắt đầu hình thành và nó xuyên suốt trong quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.

Chức năng tổ chức – quản lý (chứng năng thứ nhất) của các cán bộ tham gia vào công tác lập dự án tạo ra hiệu ứng về tác dụng qua các giai đoạn lập và quản lý dự án đầu tư.

Chức năng thứ 2: Chức năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin về nguồn lực tài chính, thị trường, kỹ thuật, công nghệ và những lợi ích kinh tế mà dự án có khả năng đạt được.

Chức năng thứ 3: Tổ chức phân công soạn thảo đề cương dự án đầu tư

Chức năng thứ 4: Kiểm tra thường xuyên mô hình dự án đã lập từ bước nghiên cứu, nhận dạng dự án cho đến khi lập hoàn chỉnh một dự án khả thi và đảm bảo không bỏ sót qua bất cứ công đoạn nào.

Chức năng thứ 5: Hoạch định tài chính cho dự án đầu tư và dự báo rủi ro trong một dự án đầu tư.

3.2.1.1. Vai trò của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư

a) Vai trò đối với nhà đầu tư

  • Thấy được các nội dung của dự án có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở nội dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung đầy đủ.
  • Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lời cao hay thấp.
  • Biết được những rủi ro có thể xãy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và có hiệu quả nhất.

b) Vai trò đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính

– Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không?

– Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình bỏ ra.

– Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.

Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các về lãi suất và thời hạn trả nợ vay.

c) Vai trò đối với nhà nước

  • Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
  • Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
  • Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ nhà đầu tư.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự án

3.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện

– Nhóm nghiên cứu ý tưởng và khảo sát nhu cầu

– Nhóm tìm kiếm và nhận dạng kỹ thuật dự án: địa điểm, vị trí, địa chất tự nhiên, môi trường, hạ tầng kỹ thuật, điện, nước…

– Nhóm tổng hợp các nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi

– Thành lập tổ lập đề cương dự án đầu tư trực thuộc Ban để nâng cao chất lượng soạn thảo đề cương sơ bộ, chi tiết của dự án đầu tư.

– Lập nhóm phân tích và dự báo tài chính của dự án đầu tư.

– Xây dựng quy trình kiểm tra và thành lập tổ kiểm tra, nghiệm thu các giai đoạn từ khi hình thành ý tưởng đến kết thúc dự án khả thi.

– Phân công một kế toán riêng phụ trách quản lý chi phí lập, soạn thảo đề cương dự án để đảm bảo các bộ phận hoạt động xuyên suốt trong quá trình xây dựng dự án.

– Chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm trong suốt quá trình lập dự án và báo cáo với Ban Giám đốc về tiến độ dự án đang được thực hiện. Tham gia thuyết minh và bảo vệ tính khả thi của đề tài trước các nhà đầu tư.

– Công tác phối hợp với các phòng chức năng trong các dự án đầu tư

3.2.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng lập dự án

Giải pháp được đưa ra đó là: với bước lập kế hoạch thực hiện, cần lập chi tiết và cụ thể đưa ra các mốc thời gian quan trọng để các cán bộ lập dự án hoàn thành công việc lập dự án của mình đúng thời hạn đã định. Trong bước chuẩn bị lập dự án: phải tập hợp đầy đủ các tài liệu và hợp lý. Đồng thời khi lập dự án cần tăng cường công tác giám sát của chủ nhiệm dự án, để công tác lập dự án theo đúng tiến độ.

Lập dự án là công việc mang tính tập thể cao. Để công tác lập dự án ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo chất lượng hơn thì cần phải đổi mới và hoàn thiện quy trình lập dự án tại Bệnh Viện. Cần đổi mới cơ chế quản lý của BV mà cụ thể đó là đổi mới quy chế làm việc. Cần có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban trong BV nhằm nâng cao chất lượng dự án. Cần có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong việc lập dự án ở từng khâu và chủ trì các bộ môn thường xuyên quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các công việc, nghiệm thu sản phẩm khi hoàn thành.

Tăng cường thực hiện công tác theo dõi giám sát việc thực hiện theo quy trình lập dự án, vì trên thực tế do chủ nhiệm dự án không giám sát chặt chẽ các phần của dự án, nên một số bước của dự án được nghiên cứu sơ sài, không đảm bảo đúng theo quy trình ảnh hưởng đến chất lượng dự án. Để khắc phục tình trạng này, Bệnh viện đưa ra chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với các chủ nhiệm dự án.

3.2.2.2. Xây dựng qui trình kiểm định các bước thực hiện lập dự án khả thi

– Người quản lý, tổ chức lập dự án phải có trách nhiệm phân công các nhóm chuyên môn thực hiện đúng quy trình;

– Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện của các nhóm;

– Đảm bảo các quy trinh được thực hiện đầy đủ và không bỏ qua bước nào trong quá trình lập dự án;

– Thường xuyên cập nhật sự thay đổi của cơ chế, chính sách, thị trường;

– Thông tin kịp thời các thay đổi có yếu tố cốt lõi gây ảnh hưởng đến dự toán cho lãnh đạo Bệnh viện, đối tượng tham gia đầu tư (nếu có) được biết: giá nhập sản phẩm dịch vụ, chi phí nhân công, vận chuyển…, sự thay đổi nhà sản xuất, nhà thầu xây dựng…, và các yếu tố có tác động đến môi trường.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án

3.2.3.1. Thực hiện đầy đủ các bước lập dự án đầu tư

Bước 1: Nhận dạng dự án đầu tư và lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư

Bước 2: Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư

Bước 3: Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư

Bước 4: Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo

Bước 5: Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư

Bước 6: Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản

Bước 7: Hoàn tất văn bản dự án đầu tư

3.2.3.2. Các giải pháp khác

a. Giải pháp về quản lý nhà nước

– Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công.

– Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

– Tăng cường kiểm tra, giám sát về chuyên môn

– Hoàn thiện cơ chế tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị về kết quả hoạt động của đơn vị.

– Xây dựng hướng dẫn điều trị và tăng cường vai trò của các Hội đồng chuyên môn, vai trò đoàn thể trong bệnh viện

b. Giải pháp về các điều kiện đảm bảo chất lượng

*) Về phát triển đội ngũ viên chức và người lao động

*) Về giải pháp chung để phát triển đội ngũ viên chức, người lao động

*) Về chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị

*) Ứng dụng tin học trong công tác lập và quản lý dự án

c. Giải pháp về cơ chế tài chính

*) Quan điểm tự chủ tài chính trong việc huy động vốn đầu tư

  • Tự chủ tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội hóa phải gắn với thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của bệnh viện.
  • Đầu tư bằng nguồn vốn XHH phải gắn liền với sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài chính.
  • Tự chủ tài chính về nguồn vốn xã hóa phải gắn liền với sự ổn định và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
  • Xã hội hóa đầu tư công đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng cho cơ quan chủ quản là Sở Y tế nói riêng và cho Nhà nước nói chung trong việc sử dụng NSNN cho hoạt động KCB.

* Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính bằng nguồn vốn XHH tại bệnh viện Đà Nẵng trong thời gian tới dựa trên cân đối nguồn thu và chi

    • Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính
    • Đa dạng hóa đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa
  • Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả các khoản chi
  • Hoàn thiện cơ chế trả lương tăng thêm và phân phối thu nhập:
  • Tăng cường công tác quản lý tài sản từ góp vốn

d. Giải pháp về Đầu tư

Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, bệnh viện Đà Nẵng sẽ chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

e. Về Hợp tác Quốc tế

Trong những năm qua, BV Đà Nẵng đã chú trọng đến vấn đề Hợp tác quốc tế nhằm tăng nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để đảm bảo một phần đào tạo nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị y tế. Bên cạnh đẩy mạnh công tác xã hội hóa cũng cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài từ các tổ chức Phi chính phủ để phát triển bệnh viện.

f. Khuyến khích xã hội hóa

Trong thời gian qua, thực hiện cơ chế tự chủ và chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế, bệnh viện đã liên doanh, liên kết để lắp đặt máy móc, trang thiết bị y tế (chủ yếu là máy xét nghiệm, siêu âm, cộng hưởng từ, thiết bị chẩn đoán hình ảnh…). Nhờ đó, bệnh viện đã được đầu tư máy móc đắt tiền, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Bệnh viện đã có chủ trương hạn chế tình trạng lạm dụng chỉ định xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ.

KẾT LUẬN

Lập dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý dự án, đó là bước đầu tiên để đánh giá tính khả thi của một dự án. Thành công của việc lập dự án tránh làm lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp từ đó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. BVĐN với định hướng phát triển: “Đa khoa mạnh, chuyên khoa sâu” luôn hiểu rằng muốn phát triển chuyên môn phải huy đông các nguồn vốn, đặc biệt vốn từ nguồn xã hội hóa để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế phục vụ cho người bệnh, sự hài lòng của người bệnh mang nhiều ý nghĩa không chỉ là khách hàng mà còn là chính sách an sinh của xã hội. Để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn đầu tư chính sách XHH Ngành Y tế thì cần phải quan tâm, chú trọng đến công tác lập dự án, đó cũng chính là nội dung mà luận văn hướng đến.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn ”Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư từ nguồn vốn XHH tại BVĐN” đã hoàn thành những nhiệm vụ chính sau:

  • Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về đầu tư và lập dự án đầu tư.
  • Phân tích đặc điểm, yêu cầu của nguồn vốn XHH trong lĩnh vực y tế.
  • Xem xét và phân tích thực trạng việc lập dự án và sử dụng nguồn vốn XHH của Bệnh viện Đà Nẵng. Sử dụng kết hợp với việc thu thập, phân tích số liệu để đánh giá thực tế việc lập dự án đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa của Bệnh viện, từ đó có cái nhìn tổng quan về công tác lập dự án đầu của đơn vị.
  • Luận văn đã áp dụng các bảng số liệu, dự toán, dự báo, thống kê tài chính để tiếp cận và làm rõ hơn tình hình lập dự án đầu tư từ nguồn vốn XHH của BVĐN hiện nay.
  • Xác định các nguyên nhân chủ yếu, làm rõ những hạn chế trong quá trình lập dự án của của BVĐN.
  • Trên cơ sở đố đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư từ nguồn vốn XHH tại Bệnh viện Đà Nẵng trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN XUAN SON

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *