Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực tế hơn 30 năm đổi mới vừa qua, nhất là 15 năm gần đây cho thấy, vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế ở nước ta nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đầu tư nước ngoài đã có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo trên quy mô toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng. Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thị trường nhỏ hẹp, sức mua yếu, chi phí vận chuyển bằng đường biển cao, thời gian vận chuyển lớn, nguồn nguyên liệu và các ngành công nghiệp phụ trợ còn thiếu và yếu, chất lượng kém, cơ chế chính sách của Trung ương còn bất cập…, những nguyên nhân chủ quan từ phía chính quyền Đà Nẵng cũng đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Thu hút đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng còn nhiều bất cập, hạn chế nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố.

Tình hình đó đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường quản lý dự án đầu tư nước ngoài có hiệu quả hơn, xem đó là vấn đề quan trọng, đột phá để phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2020-2025 và các giai đoạn tiếp theo. Đó là lý do đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng” được tôi đăng ký nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hoá có cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.

– Phân tích tình hình thu hút các dự án đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 và thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng.

– Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2016 đến 2020. Những giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn tương lai đến khoảng 2025.

Về không gian: giới hạn trong phạm vi các hoạt động dự án đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng. Để nghiên cứu so sánh, có mở rộng không gian khảo sát ở những chỗ cần thiết.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, phương pháp chung là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. Các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng về các nội dung: phân tích hiện trạng, xác lập mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài, xây dựng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.

Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, đồng thời khảo sát thực tế để có giải pháp hoàn thiện phù hợp.

5. Tổng quan tình hình nghiên cứu

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu theo ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.

Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1.1. Khái niệm, công dụng và đặc trưng của dự án đầu tư

Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, dự án đầu tư được hiểu như sau: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)”.

1.1.2.Phân loại dự án đầu tư

Xét theo nguồn vốn đầu tư: Dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công và Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác.

Xét theo mức độ quan trọng và quy mô của dự án: Căn cứ theo phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm dự án: Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B và Dự án nhóm C.

Xét theo tính chất đầu tư: Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng và Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng.

Xét theo lĩnh vực đầu tư: Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải; Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp; Dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp và Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng.

VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI

Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1.1 Khái niệm đầu tư

Đầu tư là hoạt động bỏ tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế – xã hội.

1.2.1.2 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Theo Điều 3 của Luật Đầu tư 2005: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” còn “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.

1.2.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

– Thứ nhất, đầu tư nước ngoài gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư.

– Thứ hai, đầu tư nước ngoài được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.

– Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.

– Thứ tư, hoạt động của đầu tư nước ngoài là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.

– Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư.

– Thứ sáu, đầu tư nước ngoài bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.

– Thứ bảy, đầu tư nước ngoài chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.

Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.2.1. Phân loại theo động cơ đầu tư:

Xét theo động cơ đầu tư, đầu tư nước ngoài được phân làm bốn loại: tìm kiếm nguồn lực; tìm kiếm thị trường; tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm yếu tố chiến lược.

1.2.2.2. Phân loại theo hình thức đầu tư

Các hình thức đầu tư được quy định theo Luật đầu tư năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021).

1.2.3. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế của các nước

1.2.3.1. Tác động của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến sự tăng trưởng kinh tế

– Tăng khả năng cạnh tranh; Cải thiện lực lượng lao động; đầu tư nước ngoài thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế; thúc đẩy khoa học công nghệ; Chính sách trong nước và tăng trưởng kinh tế.

1.2.3.2. Liên kết giữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn khác

Một trong những vấn đề quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự kết nối với các danh mục dòng vốn đầu tư và các dòng vốn khác giữa các nền kinh tế.

1.2.3.3. Tác động của đầu tư nước ngoài đến cán cân thanh toán

Đầu tư nước ngoài là nguồn vốn quan trọng và là kênh thuận lợi nhất để bổ sung cho tài khoản thâm hụt của một nền kinh tế. Mặc dù dòng tiền có thể chảy vào nền kinh tế thông qua các tài khoản vốn trong cán cân thanh toán nhưng về sau chúng có thể chảy ra ngoài thông qua tài khoản đầu tư hiện tại.

1.2.3.4 Tác động của đầu tư nước ngoài đến sự ổn định tài chính

Đầu tư nước ngoài đã được chứng minh là ổn định hơn các dòng vốn khác. Những tác động tích cực của đầu tư nước ngoài trong việc trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như: bù đắp nguồn vốn sản xuất cho nền kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần điều phối cán cân thanh toán, cân bằng cán cân thương mại v.v…

1.2.4. Xu hướng của đầu tư nước ngoài hiện nay trên thế giới và Việt Nam

Thời gian qua, dòng vốn đầu tư quốc tế đã có sự biến động mạnh, chuỗi giá trị toàn cầu bị đứt gãy, khó hồi phục bởi tác động nặng nề của đại dịch Covid-19, cũng như những mâu thuẫn, căng thẳng thương mại ngày một gia tăng giữa các nước lớn.

Riêng Việt Nam, sau 32 năm đổi mới và mở cửa với quốc tế, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài thành công nhất trong khu vực. Ước tính đến năm 2019, Việt Nam có 14.649 dự án đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký hơn 163 tỉ USD, vốn thực hiện khoảng 87,0 tỉ USD.

    1. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.3.1. Tham mưu về công tác quy hoạch, kế hoạch, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương

Quy hoạch phát triển thành phố sẽ định hướng các lĩnh vực cần đầu tư, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, căn cứ quy hoạch, hàng năm và 05 năm, cơ quan chuyên ngành sẽ đề xuất các mục tiêu và giải pháp về thu hút đầu tư tích hợp vào Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng”
Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng”

1.3.2. Xây dựng, đề xuất các biện pháp về tạo lập môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư (MTĐT) là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế. Trước hết, MTĐT là tổng hòa của các yếu tố của nước nhận đầu tư. Thứ hai, MTĐT ở khái niệm này chỉ đề cập đến MTĐT của nước tiếp nhận đầu tư, mà không đề cập đến các môi trường bên ngoài quốc gia. Thứ ba, các yếu tố của MTĐT có tác động tới cả chu kỳ dự án đầu tư nước ngoài, kể từ khi nhà ĐTNN bắt đầu tìm hiểu về MTĐT, nắm bắt cơ hội đầu tư để bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án để đưa ra quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư để có thể đưa các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư vào vận hành, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và chấm dứt dự án.

1.3.3. Xét, chọn, cấp giấy phép đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

1.3.4. Triển khai đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính

Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.

1.3.5. Tham mưu, ban hành và thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư

Các biện pháp khuyến khích đầu tư được hiểu là tất cả những quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế- xã hội và của các nhà đầu tư.

1.3.6. Đổi mới quản lý nhà nước

Nâng cao năng lực bộ máy QLNN trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để đáp ứng yêu cầu quản lý và khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Thay đổi tư duy QLNN, theo đó Nhà nước coi doanh nghiệp, nhà đầu tư là khách hàng được phục vụ chứ không phải đối tượng quản lý.

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của các dự án đầu tư

Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.4.1. Kinh nghiệm của các tỉnh

1.4.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh

1.4.1.2. Thành phố Hà Nội

1.4.1.3. Tỉnh Bình Dương

1.4.1.4. Tỉnh Đồng Nai

1.4.1.5. Tỉnh Bắc Ninh

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Đà Nẵng

Một số kinh nghiệm chủ yếu có thể vận dụng để hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cho Đà Nẵng như sau:

– Thứ nhất, nâng cao tính minh bạch của pháp luật, giảm các thủ tục hành chính, xây dựng chính sách để cải thiện môi trường đầu tư.

– Thứ hai, nâng cao hiệu quả điều hành của chính quyền, – Thứ ba, giải quyết và loại bỏ các trở ngại nhằm tạo môi trường đầu tư thực sự lành mạnh, khuyến khích và phối hợp đầu tư hạ tầng cơ sở.

– Thứ tư, phát triển một thị trường thống nhất và mở cửa.

– Thứ năm, tăng cường mở rộng địa bàn, lĩnh vực và đối tác đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.

– Thứ bảy, giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.

– Thứ tám, thực hiện chính sách thu hút FDI phù hợp theo quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ và phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Ưu tiên phát triển những ngành có lợi thế cạnh tranh và có hàm lượng xuất khẩu cao.

– Thứ chín, tăng cường phát triển hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sự ổn định, lâu dài cho các quy định ưu đãi, khuyến khích… để làm tăng tính hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài.

Tóm tắt Chương 1

Trong chương này, học viên đã trình bày các khái niệm, hình thức, cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luận văn cũng tập trung phân tích những xu hướng, tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Từ thực tế hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của các địa phương tiêu biểu, học viên đã tập trung phân tích các hướng tiếp cận từ cơ chế, chính sách thu hút vốn và khái quát thành những bài học kinh nghiệm đối thành phố Đà Nẵng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Đặc điểm tự nhiện, tài nguyên, dân số, lao động thành phố Đà Nẵng

2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.2. Tài nguyên

2.1.1.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

2.1.1.4. Khu Công nghệ cao, các khu công nghiệp và Khu công nghệ thông tin tập trung

2.1.1.5. Nguồn nhân lực

2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020

Bước sang năm 2020, dịch bệnh Covid 19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế thành phố năm 2020 giảm sâu với GRDP ước giảm 9,3% so với năm 2019, theo đó tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016-2020 giảm còn 4%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng “Dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp” với tỷ trọng năm 2020 ước đạt: Dịch vụ 65%; công nghiệp – xây dựng 22,3%; nông nghiệp 2,3%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 10,4%.

Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 huy động ước đạt 187,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7%/năm, năm 2020 ước đạt 37.696 tỷ đồng, gấp 1,1 lần so với năm 2016. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển chuyển dịch đúng định hướng, đến năm 2020 vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước chiếm 23,9%, khu vực ngoài nhà nước (dân cư, tư nhân) chiếm 54,2% và khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 21,9% với tỷ trọng vốn đầu tư phát triển chiếm 37,2% GRDP thành phố (năm 2016 chiếm 42%) với các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân đến từ 45 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc là 03 đối tác lớn nhất đầu tư vào thành phố.

2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN; CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức

– Văn phòng Sở;

– Thanh tra Sở;

– Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Tổng hợp, Quy hoạch; Phòng Đăng ký kinh doanh; Phòng Kinh tế ngành; Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư; Phòng Kinh tế đối ngoại; Phòng Khoa giáo, Văn xã; Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân.

2.3. TÌNH HÌNH THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

2.3.1. Tình hình dự án đăng ký

Giai đoạn 2016-2020 đã thu hút 530 dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư, tổng VĐT đăng ký 1.045,4 triệu USD; 60 dự án tăng vốn, tổng vốn tăng thêm đạt 144,5 triệu USD; 605 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, tổng vốn 211,8 triệu USD. Đến nay, thành phố có 704 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư 147.551 tỷ đồng (trong đó: 340 dự án đầu tư ngoài KCN, VĐT 121.269 tỷ đồng) và 876 dự án đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư 3,521 tỷ USD.

2.3.2. Tình hình triển khai thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu

– Giai đoạn 2015-2020: Trong 5 năm kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 393,52 triệu USD, chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố, tính trung bình kim ngạch xuất khẩu của mỗi dự án đạt 1,30 triệu USD so sánh với giai đoạn 2010-2015 (XK bình quân 1 dự án là 1,48 triệu USD), thấp hơn 12,4%, song điều đó không có nghĩa là thời kỳ này hoạt động xuất khẩu kém hơn. Mà nguyên nhân là do ngày càng nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào thành phố.

2.3.2.2. Nộp ngân sách Nhà nước

– Giai đoạn 2015-2020: Nguồn nộp ngân sách từ các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố ngày càng tăng, giai đoạn 2015- 2020 thu ngân sách đạt 54,44 triệu USD (kể cả xuất nhập khẩu), trung bình mỗi năm thu 18,89 triệu USD tăng gần 30% so với giai đoạn 2010-2015. Nguồn thuế thu được từ các doanh nghiệp nước ngoài đã góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách thành phố.

2.3.2.3 Giải quyết việc làm

– Giai đoạn 2015-2020: Giải quyết việc làm cho hơn 23.500 lao động (lũy kế) và hàng ngàn lao động gián tiếp ở các ngành sản xuất phụ trợ, các ngành sản xuất phục vụ nguyên liệu, vật liệu cho các doanh nghiệp FDI, lao động thời vụ trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho các dự án đi vào hoạt động.

2.3.3. Phân tích các dự án đầu tư nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2010-2020

2.3.3.1. Theo ngành kinh tế

 Trong giai đoạn 2016-2019, vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong 2 lĩnh vực: công nghiệp và dịch vụ.

– Lĩnh vực công nghiệp có 152 dự án với tổng vốn đăng ký 1727,48 triệu USD, chiếm 18,72% về số dự án cấp mới và 49,78% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản có 42 dự án với tổng vốn đăng ký 711,56 triệu USD, chiếm 5,17% về số dự án và 20,5% về vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống có 143 dự án với tổng vốn đăng ký 332,85 triệu USD, chiếm 17,61% về số dự án và 9,59% về vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực chuyên môn, khoa học và công nghệ có 151 dự án với tổng vốn đăng ký 53,62 triệu USD, chiếm 18,59% về số dự án và 1,54% về vốn đầu tư đăng ký.

2.3.3.2. Theo hình thức đầu tư

 Trong giai đoạn 2016-2020, các dự án cấp mới đầu tư theo các hình thức như sau: 100% vốn nước ngoài chiếm 83,33% về số dự án và 91,13% về vốn đầu tư đăng ký. Hình thức liên doanh chiếm 16,67% về số dự án và 8,87% về vốn đầu tư đăng ký.

2.3.3.3. Theo nước đầu tư

Trong giai đoạn 2016-2020 có 09 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Đà Nẵng, tiêu biểu:

– Singapore có 33 dự án với tổng vốn đăng ký 1.011,99 triệu USD, chiếm 4,06% về số dự án và chiếm 29,16% tổng vốn đăng ký.

– Nhật Bản có 204 dự án với tổng vốn đăng ký 763,02 triệu USD, chiếm 25,12% về số dự án và chiếm 21,99% tổng vốn đăng ký.

– Mỹ có 61 dự án với tổng vốn đăng ký 527,57 triệu USD, chiếm 7,51% về số dự án và chiếm 15,20% tổng vốn đăng ký;

– Quần đảo Virgin thuộc Anh có 16 dự án với tổng vốn đăng ký 407,74 triệu USD, chiếm 1,97% về số dự án và chiếm 11,75% tổng vốn đăng ký;

– Hàn Quốc có 210 dự án với tổng vốn đăng ký 156,12 triệu USD, chiếm 25,86% về số dự án và chiếm 4,50% tổng vốn đăng ký.

2.3.4. Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng

2.3.4.1. Tác động tích cực

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những kênh thu hút vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần tạo ra những nguồn lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp;

FDI góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng hợp tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;

FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý, trình độ tay nghề, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động; thúc đẩy cơ sở hạ tầng, FDI cũng tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.

2.2.4.2. Những tác động tiêu cực

– Gây ô nhiễm môi trường trầm trọng;

– Tạo sự cạnh tranh không bình đẳng đối với một số doanh nghịêp trong nước;

-Vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp FDI;

– FDI góp phần tạo nên một số vấn đề xã hội mới như Hiệu quả đầu tư không cao so với tiềm năng và thế mạnh của DN FDI.

2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Tham mưu về công tác quy hoạch, kế hoạch

2.4.1.1. Về công tác quy hoạch

– Ban hành “Đề án quản lý liên thông về các thủ tục đầu tư đối với các dự án thực hiện ngoài các khu công nghiệp, Khu công nghệ cao Đà Nẵng”; “Đề án phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.

– Ban hành “Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.

– Ban hành Quyết định thay thế Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; dự thảo Nghị quyết của HĐND thành phố quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp.

Quy hoạch thành phố cũng bao gồm danh mục các dự án đầu tư được đề xuất kêu gọi đầu tư trong thời gian tới: Lĩnh vực giáo dục, đào tạo: 06 dự án; Lĩnh vực y tế: 04 dự án; Lĩnh vực du lịch, dịch vụ, thương mại: 11 dự án; Lĩnh vực văn hóa – thể thao: 04 dự án; Lĩnh vực công nghệ thông tin, hạ tầng công nghiệp: 10 dự án; Lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao: 04 dự án; Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: 07 dự án; Lĩnh vực môi trường: 02 dự án; Lĩnh vực giao thông, cơ sở hạ tầng, logistics: 10 dự án.

2.4.1.2. Về công tác kế hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị tổng hợp, tham mưu UBND thành phố Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội thành phố hàng năm và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội thành phố năm tiếp theo. Theo đó, Sở đã tổng hợp các nhiệm vụ giải pháp nhằm triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn thành phố. Theo đó, Sở cũng đã tham mưu UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền thông qua Chủ đề năm. Giai đoạn 2016-2020, có 3 năm liên tiếp 2017-2020, thành phố đã chọn Chủ đề năm là “Năm thu hút đầu tư” và “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư”.

2.4.2. Xây dựng, đề xuất các biện pháp về tạo lập môi trường đầu tư

– Tham mưu ban hành các Nghị quyết về danh mục các dự án trọng điểm, mang tính động lực cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2016-2020 với 82 dự án trọng điểm, động lực.

– Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản được Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu có trọng điểm, quy mô hợp lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.

2.4.4. Xét, chọn, cấp giấy phép đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng là đơn vị thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố, cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư  vào địa bàn thành phố theo phân cấp; làm đầu mối giúp UBND thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.

2.4.5. Triển khai đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính

Ban hành các cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục, hẹn giờ giao dịch hành chính, đăng ký dịch vụ công trực tuyến, triển khai “một cửa liên thông” tại các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã.

Sở cũng thường xuyên tiếp nhận, hướng dẫn, trả lời thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Sở và Cổng thông tin điện tử thành phố. Kết quả là 100% hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận đều được trả sớm hoặc đúng hẹn

2.4.6. Hoạt động xúc tiến đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND thành phố tổ chức thành công Diễn đàn đầu tư Đà Nẵng 2017, Tọa đàm mùa xuân 2018, 2019, tạo chuyển biến mạnh về quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư và phát triển du lịch.

Tham mưu UBND thành phố tiếp tục triển khai Đề án Phát triển doanh nghiệp Đà Nẵng đến năm 2020, ban hành Đề án Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Sở cũng đã chủ động phối hợp với các Sở, ngành đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hộ kinh doanh (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và tham mưu UBND thành phố các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp.

2.4.7. Đổi mới quản lý nhà nước

Thành phố đã triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” từ năm 2001. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số doanh nghiệp và khắc dấu, trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; đối với các dự án đầu tư nước ngoài (ngoài khu công nghiệp) do Ban Xúc tiến Đầu tư thực hiện.

2.4.8. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của các dự án

Công tác quản lý nhà nước đối với FDI tại Đà Nẵng được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tổ chức sản xuất kinh doanh, coi trọng tính công khai, minh bạch và các bên cùng có lợi. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thu thập, xử lý thông tin và tham mưu cho lãnh đạo thành phố về công tác quản lý nhà nước tất cả các dự án FDI trên địa bàn, Ban Xúc tiến đầu tư thực hiện công tác xúc tiến đầu tư.

2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.5.1. Kết quả đạt được

Đến nay, thành phố có 704 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư 147.551 tỷ đồng (trong đó: 340 dự án đầu tư ngoài KCN, VĐT 121.269 tỷ đồng) và 876 dự án FDI, tổng vốn đầu tư 3,521 tỷ USD.

2.5.2. Những tồn tại và hạn chế

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

  • Thiếu văn bản hướng dẫn.
  • Công tác quản lý còn nhiều hạn chế, chưa sâu sát.
  • Các kênh thông tin đối thoại, tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp còn hạn chế.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

– Thứ nhất, pháp luật, cơ chế và chính sách về thu hút FDI đang chưa đồng bộ, không ổn định, không rõ ràng và còn nhiều chồng chéo.

– Thứ hai, các ưu đãi gián tiếp như phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường ổn định kinh tế – chính trị, trật tự an toàn xã hội chưa đủ bù đắp lại sự không thuận lợi của vị trí, điều kiện tự nhiên như các địa phương khác.

– Thứ ba, thủ tục cấp giấy phép đầu tư, thẩm định còn phức tạp, thời gian xin chủ trương, lựa chọn địa điểm, thoả thuận giá thuê đất, hoặc thời gian thẩm định một số dự án còn dài do phải thống nhất ý kiến giữa các sở, ban, ngành. Tiêu chí cấp phép và từ chối cấp phép còn thiếu minh bạch, không rõ ràng.

– Thứ tư, công tác quy hoạch đầu tư còn bất hợp lý, chưa rõ ràng và năng lực đội ngũ làm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn yếu kém.

– Thứ năm, công tác xúc tiến đầu tư gặp khó khăn do thiếu nguồn kinh phí.

– Thứ sáu, công tác thực thi pháp luật cũng chưa được đảm bảo, hệ thống trọng tài, toà án kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

– Thứ bảy, các ưu đãi đãi riêng cho Miền Trung-Tây Nguyên chưa nhiều để bù đắp lại điều kiện khí hậu khắc nghiệt và vị trí không thuận lợi của khu vực này, dẫn đến Đà Nẵng đã ban hành các chính sách vượt rào trái với các quy định của Chính phủ như thời gian qua.

Tóm tắt chương 2

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải cách của chính quyền địa phương, Đà Nẵng 02 năm liền xếp thứ 5 về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng trong chính sách thu hút FDI của Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế chưa bù đắp lại khoảng cách về sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của thành phố Đà Nẵng (như có vị trí thuận lợi gần các trung tâm kinh tế, chính trị lớn, ảnh hưởng không thuận lợi của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư …) so với các tỉnh thành phía Bắc và phía Nam. Công cuộc cải cách thủ tục hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp cận với môi trường kinh doanh thông thoáng. Quy định của pháp luật ngày càng cởi mở hơn, đã chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và doanh nghiệp được nhiều quyền hơn trong hoạt động kinh doanh. Do đó, thu hút FDI của thành phố Đà Nẵng chưa đạt kết quả như mong muốn. Xuất phát từ thực trạng trên, học viên đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch – Đầu tư Đà Nẵng giai đoạn 2020-2030.

CHƯƠNG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. PHƯỚNG HƯỚNG, MỤC TIÊU THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1.1. Phương hướng

Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Chương trình số 44-CTr/TU ngày 19-2-2020 nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 gồm 5 nội dung chính: hoàn thiện thể chế chính sách thu hút đầu tư; hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội đối với đầu tư nước ngoài.

3.1.2. Mục tiêu

Thực hiện linh hoạt, đồng bộ cơ chế, chính sách, tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Sở Kế hoạch và Đầu tư có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với Ban Xúc tiến và Đầu tư thành phố Đà Nẵng và các đơn vị liên quan tham mưu ban hành.

– Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thật sự minh bạch, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao, thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc;

– Tiếp tục cải tiến hệ thống quản lý, hoàn thiện cơ chế phân cấp trong kiểm tra, kiểm soát FDI trên cơ sở nguyên tắc, quan điểm rõ ràng;

– Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động FDI theo hướng phát huy quyền chủ động của các phòng, ban, địa phương; đồng thời, đảm bảo tập trung thống nhất, đặc biệt là đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội và của Thủ tướng Chính phủ.

3.2.2. Gắn công tác quản lý các dự án với việc triển khai Quy hoạch chung và quy hoạch tỉnh

– Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư phải gắn với quy hoạch phát triển thành phố và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

– Hoàn thiện, trình phê duyệt và công bố Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

– Triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3.2.3. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính

Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, làm tốt công tác quản lý xúc tiến đầu tư đầu tư nước ngoài.

– Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về FDI. Đơn giản hóa thủ tục đầu tư tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong công tác xúc tiến đầu tư tại Ban xúc tiến đầu tư.

– Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương, đồng thời phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đầu tư nước ngoài. Thường xuyên rà soát, phân loại các dự án FDI đã cấp giấy phép đầu tư.

– Nhanh chóng triển khai việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy phép đầu tư qua mạng Internet. Triển khai sử dụng hiệu quả phần mềm “Quản lý giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.

Qua đó, tác giả đề xuất một số tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư: Sự phù hợp với quy hoạch; Nhu cầu sử dụng đất; Tiến độ thực hiện dự án; Giải pháp về môi trường; Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

3.2.4. Phát huy vai trò các đơn vị liên quan trong công tác quản lý FDI

– Tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân tham gia quản lý nhà nước về FDI.

– Mở rộng dân chủ nhằm phát huy vai trò các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân tham gia quản lý nhà nước về FDI.

3.2.5. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thành phố

– Xây dựng kết cấu hạ tầng được xem là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ đối với đòi hỏi trước mắt và cả lâu dài.

– Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng về giao thông, nhà ga, cảng biển, logistics theo quy hoạch đã được phê duyệt gắn liền với triển khai thực hiện các dự án lớn, trọng điểm theo Nghị quyết số 43-NQ/TW.

– Tập trung tháo gỡ vướng mắc và đảm bảo triển khai đúng tiến độ Dự án Khu CNC. Tiếp tục rà soát và có giải pháp sử dụng quỹ đất đầu tư không hiệu quả, còn trống tại các KCN hiện có.

– Ngoài hạ tầng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, cần chú ý đến hạ tầng xã hội tạo điều kiện thuận lợi về sinh hoạt của người nước ngoài tại Đà Nẵng.

– Hoàn thiện Cổng thông tin đất đai nhằm minh bạch hóa thông tin về đất đai, tạo thuận lợi trong tiếp cận đất đai cho các tổ chức, công dân và doanh nghiệp.

– Bên cạnh đó cần phải đa dạng hóa các hình thức xây dựng kết cấu hạ tầng như thông qua các hợp đồng hợp tác liên doanh, BOT, BT… nhằm để bù đắp nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng có hạn của thành phố và cần có chính sách khuyến khích rõ ràng để tạo niềm tin cho nhà đầu tư.

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bộ máy quản lý

– Triển khai công tác dự báo nhu cầu lao động của thành phố đối với một số ngành, lĩnh vực thành phố đang kêu gọi đầu tư. Tiếp tục tổ chức các chương trình, hoạt động kết nối cung – cầu về nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực.

– Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo. Đào tạo và đào tạo lại chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực.

– Xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, năng động, coi doanh nghiệp/nhà đầu tư là đối tượng để phục vụ. Xây dựng quy trình công tác và quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ phụ trách công việc của mình.

3.2.7. Tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với hình thức PPP

Thực hiện Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong thời gian tới, các đơn vị liên quan cần: Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư; Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về đầu tư theo phương thức PPP; Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc về thủ tục theo đề nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.

Tóm tắt chương 3

Trong Chương này, học viên đã trình bày phương hướng, mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025. Từ phương hướng và mục tiêu đó, luận văn trình bày 7 giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025.

KẾT LUẬN

Việc hoàn thiện chính sách thu hút FDI tại Đà Nẵng là một yêu cầu thực tế khách quan, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu Đà Nẵng có những chính sách thu hút FDI đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài và phù với cam kết quốc tế, thì sẽ được tạo làn sóng mới về thu hút FDI vào Đà Nẵng. Qua đó, Đà Nẵng có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình, phát huy được thế mạnh sẵn có, tạo được động lực, làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên, “trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế – xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ”.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải cách của chính quyền địa phương, Đà Nẵng 05 năm gần đây ở nhóm xếp hạng “RẤT TỐT” và “TỐT” về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng trong chính sách thu hút FDI của Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế chưa bù đắp lại khoảng cách về sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của TP Đà Nẵng (như có vị trí thuận lợi gần các trung tâm kinh tế, chính trị lớn, ảnh hưởng không thuận lợi của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư …) so với các tỉnh thành phía Bắc và phía Nam. Do đó, thu hút FDI của thành phố Đà Nẵng chưa đạt kết quả như mong muốn.

Xuất phát từ thực trạng trên, học viên đề xuất 07 giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025. Trong thời gian tới, Đà Nẵng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện quy trình quản lý các dự án đầu tư nước ngoài theo hướng ngày càng “đơn giản, thông thoáng, minh bạch, công bằng và dễ tiên đoán” để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN VAN HOANG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *