Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hiện đại, các loại thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng không chỉ là công cụ để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng để nhà nước quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho nhà nước có một nguồn thu ổn định, thúc đẩy cạnh tranh, tạo môi trường bình đẳng cho sự phát triển kinh tế.

Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu là Chi cục Thuế khu vực mới hợp nhất từ Chi cục Thuế quận Thanh Khê và Chi cục Thuế quận Liên Chiểu. Số lượng DNXD trên địa bàn đang ngày một tăng nhanh, vì vậy số thu thuế GTGT dự toán giao hằng năm cũng tăng cao. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện trong những năm gần đây đang có dấu hiệu chững lại, chưa đạt dự toán giao hoặc đạt với tỷ lệ vượt thấp. Bắt nhịp cùng với sự phát triển không ngừng của TP Đà Nẵng, đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cả về số lượng lẫn quy mô. Hiện nay, trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu đang quản lý hơn 1.000 doanh nghiệp hoạt động xây dựng thi công đủ loại công trình như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở…

Tuy nhiên, lĩnh vực xây dựng được đánh giá là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro về thuế và đang được ngành thuế quan tâm.

Bên cạnh đó, hiện nay với việc quản lý thuế theo cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” DN không nộp bảng kê 01/GTGT nên không kê khai chi tiết số hóa đơn, mặt hàng dẫn đến rủi ro trong việc kiểm soát thuế diễn ra ngày càng cao, tình trạng nhiều doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hành vi trốn thuế, lách thuế, gian lận thuế với hình thức tinh vi, khó phát hiện càng nhiều như các hành vi thường xảy ra:

  • Doanh nghiệp không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn không đúng thời điểm phát sinh doanh thu nhằm mục đích hợp thức hóa chứng từ đầu vào để giảm phát sinh số phải nộp.
  • Chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp hoạt động xây dựng xuất hóa đơn theo tiền tạm ứng để khai khấu trừ thuế GTGT không đúng quy định.
  • Không lập hóa đơn đối với tiền khách hàng chưa thanh toán.
  • Mua khống hóa đơn đầu vào (các chủng loại vật tư không có trong dự toán hoặc mua hàng vượt dự toán) để hợp thức chứng từ kê khai thuế GTGT.
  • Thành lập chuỗi doanh nghiệp để nâng khống chi phí và số thuế GTGT khấu trừ từ các nhà thầu phụ, nhà thầu chính, doanh nghiệp làm dự án và trong đó có một nhà thầu phụ sử dụng bất hợp pháp hóa đơn…

Từ đó dẫn đến kết quả kê khai nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước chưa phản ánh đúng thực tế quy mô và thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu NSNN.

Vì vậy kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng được các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm trong thời gian gần đây, đã có một số nội dung được nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tuy nhiên các đề tài trước chỉ đi vào công tác kiểm soát đối với thuế GTGT nói chung, chưa có đề tài nghiên cứu về các rủi ro liên quan đến kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp xây dựng – lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế gây thất thu NSNN.

Do vậy, thực hiện nghiên cứu về đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh thành phố Đà Nẵng đang trên đà phát triển, hoàn thiện mình. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về hệ thống các luật thuế và nội dung kiểm soát thuế GTGT được thực hiện thông qua các quy trình quản lý thuế tại các DN xây dựng. Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát thuế GTGT của các DN xây dựng tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu nhằm giải quyết những bất cập trong công tác thu thuế GTGT của các DN xây dựng ở quận Thanh Khê và Liên Chiểu, qua đó đề xuất giải pháp, kiến nghị cơ bản nhằm tăng cường thu thuế GTGT của loại hình DN này, tăng nguồn thu cho NSNN và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác với mục đích đảm bảo và ổn định phát triển kinh tế tại thành phố Đà Nẵng nói chung và trên địa bàn quận Thanh Khê và Liên Chiểu nói riêng .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực trạng về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xây dựng của cơ quan thuế.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn quận Thanh Khê và Liên Chiểu.

+ Về thời gian: Sử dụng số liệu quản lý thuế GTGT đối với DN xây dựng từ năm 2018-2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các phương pháp:

– Thu thập, tổng hợp tài liệu, chọn lọc những vấn đề quan trọng để xây dựng một kết cấu chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý luận về kiểm soát thuế GTGT.

– Quan sát, phỏng vấn, khảo sát, nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại CQT và khai thác dữ liệu trên các phần mềm QLT liên quan đến thuế GTGT trong giai đoạn 2018-2019 để nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu .

– Phương pháp thu thập, thống kê các dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích và so sánh, đối chiếu được tác giả sử dụng để phục vụ cho việc minh họa, làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu.

5. Bố cục của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia làm các chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế GTGT của cơ quan thuế.

Chương 2 : Thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT đối với các DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CƠ QUAN THUẾ

    1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Giá trị gia tăng

Khái niệm về thuế Giá trị gia tăng

Thuế là gì? Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau về thuế.

Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng

Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.

c. Vai trò của thuế Giá trị gia tăng

Thuế giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện tại nếu không có thuế nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh.

Nguồn thu của ngân sách nhà nước: Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng.

Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

1.1.2. Các yếu tố cơ bản của thuế Giá trị gia tăng

Đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở trong nước (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành.

Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất.

  • Giá tính thuế

Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng).

– Thuế suất:

Hiện nay thuế GTGT có ba mức thuế suất là 0%, 5%, 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.

c. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Luật thuế Giá trị gia tăng hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong hai phương pháp sau:

Phương pháp khấu trừ

– Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:

Số thuế GTGT

phải nộp

==Số thuế GTGT

đầu ra

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Phương pháp trực tiếp

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT 10%:

Thuế GTGT

phải nộp

=Giá trị gia tăng của
vàng, bạc, đá quý bán ra
xThuế suất thuế GTGT

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG TRONG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT CỦA CƠ QUAN THUẾ

1.2.1 Khái quát kiểm soát nội bộ

Theo COSO (2013), kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ.

Các yếu tố cấu thành KSNB

Khuôn khổ COSO (2013) đề xuất hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt động giám sát.

1.2.2 Môi trường kiểm soát tại cơ quan thuế

Bộ máy kiểm soát thuế :

Việc cải cách thuế đã và đang chuyển từ cơ chế cán bộ chuyên quản sang cơ chế quản lý theo chức năng, mỗi chức năng sẽ do một bộ phận đảm nhiệm. Theo đó cơ cấu tổ chức tại cơ quan thuế cũng được thay đổi theo. Việc phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận từng bước đảm bảo được các nguyên tắc như sau :

– Thiết lập được sự điều hành và kiểm soát tương đối đầy đủ các hoạt động của từng bộ phận trong cơ quan thuế.

– Thực hiện sự phân chia các chức năng cụ thể cho từng bộ phận đảm trách.

Qua việc phân chia này từng bước đảm bảo các nghiệp vụ trong qui trình quản lý thuế GTGT từ các DN được thực hiện đúng theo các chính sách và thủ tục kiểm soát của Cơ quan thuế .

Đội ngũ cán bộ trực tiếp kiểm soát thuế :

Tham gia kiểm soát thuế GTGT gồm 4 bộ phận số công chức chiếm khoảng từ 45% – 50% trên tổng số công chức , trong đó bộ phận trực tiếp kiểm tra hồ sơ khai thuế là Đội kiểm tra thuế chiếm khoảng từ 20% – 30% tổng số công chức. Ngoài việc kiểm soát thuế GTGT, các bộ phận này còn tham gia các chức năng khác. Số người hưởng lương thì nhiều, số người có trình độ tương xứng để đáp ứng yêu cầu kiểm soát thuế rất ít, một số bộ phận công chức có trình độ hạn chế về chuyên môn, chưa nắm bắt, hiểu rõ Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các qui trình quản lý thuế ảnh hưởng đến việc kiểm soát thuế GTGT.

Về phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm soát thuế: Công tác cán bộ được chú trọng từ khâu tuyển dụng, đến việc bồi dưỡng, rèn luyện, khen thưởng, kỷ luật bằng những nội quy, quy chế nghiêm minh, nên nhìn chung đến nay phẩm chất đạo đức cán bộ thuế nói chung, cán bộ kiểm soát thuế nói riêng là trong sạch. Tuy nhiên, trong những năm đầu thành lập vẫn có một vài trường hợp cán bộ kiểm soát thuế có tư cách đạo đức nghề nghiệp chưa tốt, hay sách nhiễu, hiện nay đã giảm. Mặt khác, công tác thuế là lĩnh vực quản lý nhạy cảm, thêm vào đó, nhiệm vụ của một số bộ phận trong quy trình quản lý thuế GTGT còn khép kín nên dễ dẫn đến rủi ro là tình trạng thông đồng, móc ngoặc giữa cán bộ thuế và DN.

Chính sách nhân sự :

Đó là toàn bộ các chính sách về tuyển dụng công chức, quản lý nhân sự; qui hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo các văn bản qui định của Tổng cục Thuế.

1.2.3. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiếm soát thuế GTGT

Kiểm soát nội bộ trong phạm vi kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại cơ quan thuế đó là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu của quy trình quản lý như: đăng ký thuế, kê khai thuế; kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế; kiểm soát nợ thuế…nhằm đảm bảo mọi hoạt động đúng pháp luật, đạt được mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị thu NSNN.

1.3 KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.3.1 Kiểm soát khâu đăng ký thuế

Kiểm soát khâu kê khai thuế

1.3.3 Kiểm soát khâu kiểm tra thuế

1.3.4 Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

    1. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN

1.4.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nước

Công tác kiểm soát thuế GTGT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm những thay đổi về chính sách thuế, thẩm quyền của cơ quan thuế và công tác phối hợp.

  • Về những thay đổi của chính sách thuế
  • Thẩm quyền của cơ quan thuế
  • Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước khác trong việc phối hợp và tăng cường công tác quản lý thuế:

1.4.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế

Tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa phù hợp, biên chế ít, đối với cấp Chi cục thuế Quận, Huyện có số lượng công chức ít nhưng phải bố trì đủ cơ cấu các đội thuế số lượng công chức kiểm tra không đảm bảo số lượng và năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.4.3. Các nhân tố từ phía người nộp thuế

Nhận thức của chủ DN. Kế toán được xem như là một công cụ quản lý để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải chấp hành chế độ kế toán để kiểm soát việc tuân thủ chính sách thuế. Tuy nhiện, trong những trường hợp kế toán chỉ được vận dụng với mục đích để kê khai, đối phó với các cơ quan chức năng, nhiều chủ doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm viêc tuân thủ chế độ kế toán, chỉ quan tâm đến số thuế phải nộp càng ít càng tốt, phù phép chứng từ, mua bán khống chứng từ để hợp thứ hóa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thậm chí liên kết hoặc thành lập nhiều doanh nghiệp để mua bán hóa đơn khống với mục đích hoàn thuế, chiếm dụng tiền ngân hàng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG

2.1.1. Khái quát về Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 781/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu là đơn vị trực thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, có chức năng quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho NSNN (gọi chung là thuế) trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu.

2.1.2. Nguồn nhân lực thực hiện kiểm soát thuế của Chi cục thuế

Nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát thuế ngày càng được nâng cao về chất lượng; mặc dù kế hoạch thu hàng năm đều tăng nhưng số lượng công chức biên chế từ khi thành lập năm 1997 đến nay không tăng nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo chức năng.

Bảng 2.2: Phân bổ nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

TTBộ PhậnSố lượngTỷ lệ (%)
1Tuyên truyền hỗ trợ NNT97.2
2Kê khai- Kế toán thuế & tin học1713.5
3Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế97.2
4Kiểm tra thuế3124.1
5Hành chính- nhân sự- tài vụ- ấn chỉ1612.7
6Trước bạ- thu khác108
7Đội nghiệp vụ dự toán86.5
86 đội thuế liên phường1814.4
9Đội Kiểm tra Nội bộ43.2
10Lãnh đạo43.2
 TC126100

(Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu)

2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DNXD VÀ THUẾ GTGT CỦA CÁC DNXD TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU

2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

Về hình thức kinh doanh xây dựng:

Hình thức kinh doanh chủ yếu của các DNXD trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu đó là doanh nghiệp hoạt động xây dựng đơn thuần, nhận thầu công trình xây dựng từ các chủ đầu tư, thực hiện thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp theo hợp đồng.

Về quy mô của DNXD trên địa bàn TP Đà Nẵng

Theo thống kê tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu thì các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn 02 (hai) quận Thanh Khê, Liên Chiểu là các đơn vị có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Trên 02 (hai) quận có khoảng 80% các DNXD có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, 20% là DNXD có quy mô vừa (căn cứ tiêu chí xác định DNXD theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNXD nhỏ và vừa).

2.2.2. Đặc điểm thuế GTGT của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu Luật thuế tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu sẽ áp dụng phương pháp này nếu thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Bảng 2.3. Tỷ trọng thuế GTGT từ hoạt động Xây dựng so với tổng thu thuế GTGT giai đoạn 2018-2019

Đvt: triệu đồng

STTNăm20182019
1Tổng thu về thuế GTGT741.08805.22
2Tổng thu về thuế GTGT của DNXD381.8406.9
3Tỷ trọng (%)51,5250,53

(Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu)

2.3. KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ- LIÊN CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG

2.3.1 Kiểm soát khâu đăng ký thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

b. Hoạt động kiểm soát

c. Hoạt động giám sát

d. Kết quả kiểm soát

2.3.2 Kiểm soát khâu kê khai thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

b. Hoạt động kiểm soát

c. Hoạt động giám sát

d. Kết quả kiểm soát

2.3.3 Kiểm soát khâu kiểm tra thuế

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

b. Hoạt động kiểm soát

2.3.4 Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

b. Hoạt động kiểm soát

c. Hoạt động giám sát: .

d. Kết quả kiểm soát:

2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU

2.4.1 Những ưu điểm của công tác kiểm soát thuế GTGT DNXN tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

a. Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát

Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế GTGT của các DN Xây dựng đến nay đã đạt được một số kết quả ban đầu như: Giúp cơ quan thuế giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối với NNT, giảm sai phạm, góp phần răn đe, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

b. Hoạt động kiểm soát

Trong thời gian vừa qua, Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu nhìn chung đã thực hiện khá tốt công tác kiểm soát thuế GTGT của các DN xây dựng. Việc thực hiện giám sát và kiểm tra đã nhận được chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo Chi cục thuế và thực hiện theo đúng quy trình và quy định pháp luật về thuế, quản lý thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế giảm thiểu về thời gian kể từ khi nộp hồ sơ khai thuế đến khi nộp tiền thuế, mặt khác đảm bảo công tác quản lý nhà nước thống nhất trong lĩnh vực thuế.

c. Hoạt động giám sát

Công tác giám sát tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu đã góp phần đảm bảo hoạt động kiểm soát ở các khâu của quy trình QLT được thực hiện hiệu quả.

Hoạt động giám sát định kỳ của bộ phận kiểm tra nội bộ được lập kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm, phạm vi và thời gian được định ra chi tiết và thông báo đến từng bộ phận. Ngoài ra quy trình giám sát tại Chi cục Thuế khá rõ ràng và chặt chẽ, các phương pháp kiểm tra giám sát phù hợp và tối ưu.

2.4.2 Các hạn chế trong kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

a. Kiểm soát khâu đăng ký thuế

Đối với trường hợp NNT không ĐKT hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin ĐKT đặc biệt là thông tin về TK ngân hàng,Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu chỉ mới áp dụng biện pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, trong quá trình thực hiện QLT trên địa bàn nếu phát hiện NNT có các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện ĐKT hoặc thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp hồ sơ cho CQT thì CQT thông báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ ĐKT mới hoặc khai bổ sung thông tin ĐKT và xử lý các trường hợp vi phạm.Chi cục chưa có thủ tục kiểm soát hiệu quả đối với rủi ro này.

b. Kiểm soát khâu kê khai thuế

Chưa thực hiện đánh giá rủi ro đối với các yếu tố như ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn quận, sự thay đổi của chính sách thuế GTGT để đưa ra các hoạt động kiểm soát kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế GTGT.

c. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế

  • Kiểm tra tại trụ sở CQT: Việc lựa chọn NNT để đưa vào kế hoạch kiểm tra vẫn thực hiện thủ công dựa trên kinh nghiệm quản lý các DNXD trên địa bàn, chưa ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro để lập kế hoạch.
  • Kiểm tra tại trụ sở NNT

Bộ phận kiểm tra đã áp dụng phần mềm phân tích rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra, tuy nhiên việc phân tích rủi ro dựa trên các chỉ tiêu tài chính phân tích trên Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD chưa đánh giá được hết toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của NNT vì các chỉ tiêu trên Bảng CĐKT chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

d. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Hoạt động kiểm soát nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh chưa hiệu quả do hiện nay chưa có chế tài đối với các DNXD nợ thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, thành lập DNXD mới đứng tên cá nhân khác, dẫn đến tình trạng NNT đã lợi dụng kẻ hở này để chiếm đoạt tiền thuế, gây thất thu lớn cho NSNN.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân từ phía CQT

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm soát thuế tại Chi cục Thuế Thanh Khê còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác thông tin phục vụ công tác kiểm soát cũng như chưa xây dựng được bộ tiêu chí phân tích rủi ro phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở CQT.

Nguyên nhân từ phía NNT

Nhiều DNXD chưa thật sự hiểu biết đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT, đồng thời chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành các quy định thuế do vậy chưa thực sự tự giác kê khai và nộp thuế đầy đủ, kịp thời, việc chấp hành các quy định về kê khai thuế GTGT nhiều trường hợp còn chậm trễ, không đúng thời gian quy định.

Nguyên nhân từ cơ chế chính sách thuế

Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế phần nào gây tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNXD,gián tiếp ảnh hưởng đến số thu thuế, ví dụ như việc hạn chế đối tượng hoàn thuế GTGT theo Luật số 106/2016/QH13 đã ảnh hưởng đến việc xoay vòng tiền thuế của DNXD.

Nguyên nhân từ các cơ quan có liên quan

Tại địa phương, các cơ quan chức năng có liên quan như: Công an, Sở Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Chi cục trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời số thuế GTGT vào NSNN.

CHƯƠNG 3

GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG

3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ – LIÊN CHIỂU

3.1.1 Thực trạng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

Để đảm bảo cho việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật thuế được công bằng, dân chủ, khách quan đúng quy định của pháp luật bộ máy QLT cần đáp ứng các mục tiêu sau:

– Xác định rõ và đầy đủ nhiệm vụ của CQT.

– Nâng cao quyền hạn và tính chủ động của bộ máy QLT.

– Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLT theo mô hình chức năng với đầy đủ ý nghĩa của nó để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy QLT.

– Cần tăng cường biên chế qua thi tuyển dụng để đảm bảo thực hiện theo qui trình.

3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu

Công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD vì thông qua kiểm tra thuế, CQT đánh giá tính đầy đủ, kịp thời phát hiện, góp phần chấn chỉnh sự tuân thủ pháp luật của NNT, nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT. Vì vậy trong chương này, tác giả tập trung vào các nhóm giải pháp chính như sau:

  • Hoàn thiện cơ sở đánh giá rủi ro phục vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở CQT.
  • Hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD trong khâu kiểm tra tại trụ sở NNT.
  • Ngoài ra, còn phải thực hiện các giải pháp hoàn thiện về công tác tổ chức thực hiện kiểm soát GTGT.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNXD TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH KHÊ-LIÊN CHIỂU

3.2.1. Giải pháp thủ tục kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD ở khâu đăng ký và kê khai thuế

  1. Kiểm soát hoạt động thay đổi thông tin đăng ký thuế

Cục Thuế cần chỉ đạo và giao trách nhiệm cho bộ phận kê khai thuế thường xuyên cập nhật riêng thông tin về DNXD mới thành lập, phối hợp với bộ phận Kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra thực tế tại DNXD để nắm bắt kịp thời các thông tin kê khai, nắm bắt kịp thời sự biến động của DNXD như: việc doanh nghiệp có thực sự tồn tại để kinh doanh hay không, việc chuyển trụ sở kinh doanh, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản.

  1. Kiểm soát trong khâu kê khai thuế GTGT

Tước vấn nạn doanh nghiệp thành lập mục đích buôn bán hóa đơn bất hợp pháp ngày càng nhiều, cần kiến nghị phục hồi lại bảng kê thuế GTGT mua vào, bán ra để nắm bắt được ngành nghề kinh doanh thực tế, tình hình mua bán hóa đơn của DNXD, qua đó dễ dàng kiểm soát việc kê khai của DNXD.

3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD qua khâu thanh tra/kiểm tra thuế giám sát hồ sơ thuế .

a. Xây dựng bộ chỉ tiêu phân tích rủi ro trên BCTC

Chi cục thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu cần chủ động nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá mức độ rủi ro của DN phù hợp với thực tế tại địa phương. Có thể thấy rủi ro chủ yếu liên quan đến thuế TNDN nằm ở doanh thu, chi phí và lợi nhuận do doanh nghiệp khai báo.

b. Công tác kiểm tra tại CQT

– Kiểm tra thuế phải được thực hiện thường xuyên đối với tất cả các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật.

– Phân tích sự biến động việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thông qua so sánh thông tin NNT qua các thời kỳ với nhau và so sánh với các biến động của ngành.

– Xác định nhiệm vụ giám sát hồ sơ thuế là nhiệm vụ trọng tâm. Chi cục cần phân công cán bộ đọc hồ sơ thuế doanh nghiệp.

c. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT

Thực trạng tại Chi cục Thuế, trong quá trình làm công tác kiểm soát các Đoàn thanh tra, kiểm tra chủ yếu sử dụng những kinh nghiệm sẵn có và các phương pháp so sánh đối chiếu sổ sách kế toán, hồ sơ khai thuế lưu trữ tại đơn vị mà chưa kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật khác cần phải được thực hiện song song để đạt được hiệu quả cao, rút ngắn được thời gian thanh tra, kiểm tra.

3.2.3. Giải pháp kiểm soát thuế ở khâu quản lý nợ

Để công tác kiểm soát ở khâu quản lý nợ được tốt hơn, Cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để tổ chức các đợt truy thu thuế và xử phạt các đơn vị, cá nhân có nợ động kéo dài, chây ỳ trong nộp thuế.

3.2.4 Giải pháp tăng cường công tác giám sát

Trước những bất cập đang đặt ra ở trên, trong thời gian tới để hoạt động giám sát hiệu quả cần xem xét thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

Một là, ngoài việc giám sát định kỳ theo quý và thông báo theo kế hoạch từ đầu năm, bộ phận Kiểm tra nội bộ Cục Thuế cần có các hoạt động kiểm tra thường xuyên đối với các phòng chức năng như hàng tuần, tổ chức các cuộc họp, thu thập các thông tin liên quan đến cách thức, kết quả hoạt động của các phòng chức năng, đặt ra các câu hỏi truy vấn để xác định các vấn đề hoặc xu hướng bất thường, thực hiện các điều tra và có thể sử dụng các thông tin thu được để điều chỉnh lại các hoạt động kiểm soát ở các khâu trong quy trình quản lý.

Hai là, cần quy định biện pháp chế tài cụ thể để đảm bảo các kiến nghị sau giám sát của bộ phận kiểm tra nội bộ được các phòng chức năng, cá nhân tiếp thu, chấn chỉnh một cách nhanh chóng, kịp thời, tránh tình trạng nhắc đi nhắc lại nhiều lần như hiện nay.

Ba là, cần thiết lập lại quy định và có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các cán bộ làm công tác báo cáo có thái độ đối phó, không nghiêm túc. Bên cạnh đó cần nghiên cứu xây dựng hệ thống CSDL nhằm phục vụ cho công tác báo cáo nhanh, có chức năng phân tích và so sánh dữ liệu nhằm hỗ trợ lãnh đạo trong việc ra quyết định, khắc phục những lỗ hỏng trong kiểm soát thuế GTGT.

Bốn là, cần thực hiện qui chế phối hợp với các ban ngành có liên quan đến hoạt động QLT trong suốt quá trình giám NNT đó là Sở giao thông công chính, Sở xây dựng , đặc biệt cơ quan Công an trong việc phối hợp điều tra các đối tượng gian lận trong mua , bán hóa đơn, thành lập doanh nghiệp ma…

3.2.5 Các giải pháp khác:

Theo quy định của Luật quản lý thuế, ở Việt Nam cơ quan quản lý thuế bao gồm cả cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan cũng được giao nhiệm vụ điều tra. Trong khi cơ quan thuế đang quản lý số NNT khá lớn, số thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu ngân sách nhà nước, tình trạn trốn lậu thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Do vậy điều tra thuế là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

3.3 KIẾN NGHỊ

3.3.1 Đối với Cục thuế và UBND các quận – TP Đà Nẵng

3.3.2 Về Công nghệ thông tin

3.3.3 Các đơn vị có liên quan:

KẾT LUẬN

Công tác kiểm soát thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như hiện tượng trốn thuế và các hình thức trốn thuế tinh vi vẫn chưa phát hiện được hết; quy trình kiểm soát thuế chưa đảm bảo việc phát hiện các DNXD có rủi ro; …Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” với những nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá, làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD và cách thức tổ chức kiểm soát thuế GTGT.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD do Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu thực hiện; nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD và nguyên nhân của những hạn chế.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế GTGT ở Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu, bao gồm:hoàn thiện cơ sở đánh giá rủi ro phục vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở CQT, hoàn thiện kiểm soát thuế GTGT đối với DNXD trong khâu kiểm tra tại trụ sở NNT, kế hoạch hoá công tác quản lý nợ, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng và đề xuất với Tổng cục Thuế một số khuyến nghị có liên quan nhằm làm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LE THI KHANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *