Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình quản lý vốn đầu tư trong những năm vừa qua đã mang lại những thành tựu thực tiễn đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội như hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đất nước như giao thông đường xá, bệnh viện, trường học,… tạo công ăn việc làm cho người dân thông qua xây dựng các công trình mới, làm tăng phúc lợi xã hội. Tuy vậy trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc theo đó cần phải giải quyết để hoàn thiện quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này.

Tại KBNN Buôn Hồ, hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được hoàn thiện.

Về mặt học thuật, như đề cập ở mục Tổng quan tình hình nghiên cứu, vẫn tồn tại khoảng trống nghiên cứu về nội dung, phạm vi không gian và thời gian.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và học thuật, học viên xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ, đề tài đề xuất một số giải pháp đối với KBNN Buôn Hồ và KBNN cấp trên nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN nói chung và thực tiễn công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ.

Các nghiên cứu khảo sát được thực hiện với các đối tượng khảo sát là nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ – cán bộ chuyên quản – của KBNN Buôn Hồ và các khách hàng đại diện cho chủ đầu tư, Ban QLDA đến giao dịch trực tiếp tại KBNN Buôn Hồ.

b. Phạm vi nghiên cứu

– Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, không nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thường xuyên và công tác kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp phát sinh trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

– Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB các dự án trong nước do KBNN cấp huyện tổ chức thực hiện tại KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

– Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập và phân tích là những số liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, giai đoạn từ năm 2016 – 2018 và giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích diễn dịch và quy nạp được sử dụng trong hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu đề xuất giải pháp.

– Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập qua các báo cáo quyết toán và báo cáo tổng kết năm 2016-2018. Các phương pháp sử dụng là so sánh, đối chiếu, phân tích số tương đối biến động biến động theo thời gian, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và phân tích cơ cấu được sử dụng trong đánh giá thực trạng, rút ra vấn đề:

– Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: được sử dụng cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp.

5. Bố cục của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT

THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Chi ngân sách nhà nước

a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

b. Đặc điểm chi NSNN

Thứ nhất, Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ.

Thứ hai, các khoản chi NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.

Thứ ba, các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp.

Thứ tư, các khoản chi luôn gắn chặc với sự vận động của các cặp phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, tiền lương, tỷ giá, v.v…

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

c. Phân loại chi NSNN

1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

a. Một số khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Vốn đầu tư

– Vốn đầu tư XDCB

– Vốn đầu tư XDCB từ NSNN

b. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN

c. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Theo nguồn vốn đầu tư:

Theo cấu thành vốn đầu tư:

Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:

Theo cấp quản lý ngân sách:

Theo trình tự đầu tư:

d. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Một là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,…

Hai là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.

Ba là, vốn đầu tư từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.

Bốn là, vốn đầu tư NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.

1.1.3. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB

1.1.4. Phân loại chi đầu tư XDCB

a. Phân loại theo tính chất chi phí

– Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí khác và chi phí dự phòng

b. Phân loại theo loại dự án đầu tư XDCB

– Chi xây dựng dự án mới

– Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật

c. Phân loại dự án theo quy mô

  • Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B và dự án nhóm C

d. Phân loại theo giai đoạn đầy tư

Theo cách phân loại này, một dự án đầu tư gồm ba giai đoạn:

  • Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thức dự án

1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Tổng quan về KBNN

a. Khái niệm và mô hình tổ chức hệ thống KBNN

b. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của KBNN Việt Nam

1.2.2. Nguyên tắc và đặc điểm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN

a. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN của KBNN

b. Đặc điểm của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của KBNN

1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Thứ nhất, Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó xác định chính xác vì không có một khung chi phí chung cho tất cả các dự án. Do tính chất không thể di chuyển của sản phẩm đầu tư XDCB cho nên yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thời tiết… ở những địa điểm khác nhau thì chi phí thực hiện dự án cũng khác nhau.

Thứ hai, do thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí đầu tư XDCB biến động của giá cả nguyên vật liệu, lao động…Yếu tố lạm phát tuy đã được tính đến trong các hợp đồng nhưng trên thực tế biến động giá cả là rất khó lường.

Thứ ba, Do quá trình đầu tư XDCB là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu, tính chất công việc và sản phẩm của từng khâu khác nhau cho nên các chi phí phát sinh thường khó kiểm soát.

Thứ tư, Chi NSNN cho đầu tư XDCB là những khoản chi kéo dài và tác động của nó không dễ dàng nhận biết cộng thêm tính chất phức tạp của lĩnh vực XDCB cho nên tình trạng thất thoát, lãng phí rất dễ xảy ra và tính chất của nó là rất nghiêm trọng.

Thứ năm, KBNN với vai trò là cơ quan quản lý quỹ NSNN, cơ quan kiểm soát chi vốn đầu tư, đây là khâu cuối cùng để xuất quỹ NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN một lần nữa khẳng định và đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã và đang xảy ra như hiện nay.

1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN

Một là, kiểm tra hồ sơ ban đầu:

Hai là, kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán:

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.4.1. Nhân tố bên ngoài

– Hệ thống văn bản pháp quy về cơ chế, chính sách quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

– Công tác phối hợp giữa các bên liên quan

– Ý thức tuân thủ và năng lực quản lý của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án

– Hoạt động giám sát từ bên ngoài đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

– Sự phát triển của khoa học, công nghệ

1.4.2. Nhân tố bên trong

– Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm soát, quy trình kiểm soát

– Chất lượng công chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

– Cơ sở vật chất và công nghệ hổ trợ công tác kiểm soát chi

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

QUA KBNN BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC BUÔN HỒ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Buôn Hồ

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Buôn Hồ

a. Chức năng

b. Nhiệm vụ

c. Quyền hạn

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Buôn Hồ:

Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

2.2.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

Tại KBNN Buôn Hồ, công chức được phân công giao dịch trực tiếp với khách hàng được gọi chung là Giao dịch viên (GDV). GDV tiếp nhận, xử lý hồ sơ, chứng từ và tham gia vào quy trình kiểm soát chi, hạch toán kế toán, KTT kiểm soát hồ sơ, chứng từ và kiểm soát hạch toán kế toán theo quy định. Việc sắp xếp tổ chức và phân công thực hiện các nghiệp vụ theo Quy trình đảm bảo một ĐVSDNS chỉ giao dịch với một công chức kho bạc, đã tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho các chủ đầu tư, Ban QLDA, nhất là các đơn vị ở xa trung tâm đến giao dịch thanh toán tại KBNN Buôn Hồ.

2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

Sơ đồ 2.1. Quy trình giao dịch kiểm soát và luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn ĐT XDCB tại KBNN Buôn Hồ

2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án

b. Kiểm soát tạm ứng vốn của dự án

c. Kiểm soát thanh toán của dự án

d. Kiểm soát quyết toán dự án hoàn thành

Đánh giá chung về thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ cho thấy những kết quả đã đạt được như sau:

Thứ nhất, quá trình áp dụng Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua KBNN đã có những ưu điểm đó là thủ tục hành chính đã có một bước cải cách đáng kể trong sự tinh giản, giảm bớt các hồ sơ, tài liệu không cần thiết, minh bạch, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, mẫu chứng từ thay đổi, tài liệu theo yêu cầu cũng được giảm bớt giúp cho việc thanh toán vốn đầu tư được thuận lợi hơn.

Thứ hai, quy trình hiện nay đã bổ sung hướng dẫn kiểm soát thêm một số loại dự án, nguồn vốn mà trước đây chưa được quy định chi tiết.

Thứ ba, KBNN Buôn Hồ đã triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi trong điều kiện vận hành Tabmis bắt đầu từ tháng 6/2012. Thực hiện kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ việc kiểm soát chi tiêu ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngăn chặn tình trạng nợ đọng thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Thứ tư, Theo quy định về đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN Buôn Hồ, cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình nhận hồ sơ, kiểm soát mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ của đơn vị.

Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Buôn Hồ còn một số tồn tại, vướng mắc. Đó là:

Thứ nhất, Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện nay chưa được áp dụng chung cho tất cả các nguồn vốn.

Thứ hai, về quy định thời gian thu hồi tạm ứng chi phí đền bù là 30 ngày kể từ ngày chi trả tiền đền bù cho người thụ hưởng đã làm cho vốn tạm ứng đền bù còn tồn đọng kéo dài chưa thể thu hồi được.

Thứ ba, công tác thực hiện kiểm soát cam kết chi hiện nay chưa được thực hiện nghiêm túc gây khó khăn trong công tác kiểm soát thanh toán của Kho bạc.

Thứ tư, đối với công tác quyết toán dự án hoàn thành, theo quy định cán bộ kiểm soát chi phải phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt nếu có.

2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

a. Kết quả vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với kế hoạch năm

– Kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm như sau:

Bảng 2.1. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

qua 3 năm (2016-2018)

Đơn vị tính: triệu đồng

NămKế hoạchVốn thanh toánTỷ lệ thanh toán so với kế hoạch
201630.65527.75690,5%
201735.94827.50476,5%
201850.75240.60580%
Tổng cộng:117.35595.86581,7%

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Buôn Hồ)

– Kết quả tạm ứng và thu hồi tạm ứng: Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của cấp có thẩm quyền như: Bộ Tài chính, KBNN, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và UBND thị xã đã triển khai và chỉ đạo sát sao đến các chủ đầu tư đôn đốc hoàn thành khối lượng, thanh toán tạm ứng, không để số dư tạm ứng lớn. Kết quả số dư tạm ứng vốn đầu tư cuối năm cho thấy, số dư cuối năm rất nhỏ. Như vậy tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đảm bảo đúng theo chế độ quy định, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích. Số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng

qua 3 năm (2016-2018)

Đơn vị tính: triệu đồng

NămThanh toán, tạm ứngTỷ lệ tạm ứng so với tổng số vốn thanh toán
Tổng sốTrong đó vốn tạm ứng
201627.7565882,1%
201727.5044.15415,1%
201840.6051.4193,5%
Tổng cộng:95.8656.1616,4%

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Buôn Hồ)

b. Tình hình từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

Kết quả kiểm soát hồ sơ mà chủ đầu tư đề nghị KBNN Buôn Hồ thanh toán, qua kiểm soát cán bộ kiểm soát chi đã từ chối thanh toán do sai chế độ, chưa đủ hồ sơ thanh toán, sai số học, số tiền bằng số và chữ không khớp, sai tên đơn vị hưởng trên giấy rút vốn đầu tư và hợp đồng kinh tế được thể hiện trong Bảng 2.3. Theo đó, trong 2 năm 2016 và 2018, số tiền từ chối đều bằng 0.

Bảng 2.3. Kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCBqua 3 năm (2016-2018)

Đơn vị tính: triệu đồng

NămSố lượng Giấy

đề nghị TT VĐT

đã kiểm soát

Giá trị chủ đầu tư đề nghị thanh toánGiá trị chấp nhận sau kiểm traSố tiền từ chối thanh toán
12345
201663927.75627.7560
201726527.50427.5040
201836940.60540.6050
Tổng cộng1.27395.86595.8650

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Buôn Hồ)

c. Thực trạng về thời gian giải quyết hồ sơ

KBNN Buôn Hồ giải quyết hồ sơ thanh toán, tạm ứng nguồn vốn đầu tư XDCB đáp ứng được thời gian theo đúng quy định. Hiện không có hồ sơ giải quyết chưa đúng thời gian quy định.

Kết quả theo dõi việc thực hiện tiếp nhận hồ, giải quyết và trả kết quả từ năm 2016 đến năm 2018 như sau:

Bảng 2.4. Kết quả tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả

trong 3 năm (2016-2018).

NămSố lượng hồ sơ tiếp nhậnSố lượng hồ sơ giải quyết đúng hạnSố lượng hồ sơ quá hạn
20166396390
20172652650
20183693690
Tổng cộng1.2731.2730

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Buôn Hồ)

d. Kết quả thực trạng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại các chủ đầu tư.

Kết quả kiểm toán tại chủ đầu tư những năm qua chưa phát hiện những sai sót liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Buôn Hồ.

e. Tình hình về đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Buôn Hồ.

Qua phương thức khảo sát trực tiếp khách hàng đến giao dịch tại KBNN Buôn Hồ bằng phiếu trả lời các câu hỏi. Tác giả đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 15 đơn vị chủ đầu tư giao dịch với KBNN Buôn Hồ.

Kết quả đánh giá chung cho thấy, về mức độ hài lòng chung, 37% đánh giá hoàn toàn đồng ý (rất hài lòng), 55% đánh giá đồng ý (hài lòng), 8% đánh giá bình thường, không có đơn vị đánh giá không hài lòng. Nhìn chung, KBNN Buôn Hồ đã nhận được sự đồng thuận tương đối cao của các chủ đầu tư có giao dịch với KBNN Buôn Hồ.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN BUÔN HỒ TRONG THỜI GIAN QUA

2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ thời gian qua

a. Những hạn chế

– Quá trình thực hiện quy trình không tránh khỏi những sai sót trong quá trình quản lý, kiểm soát việc giao nhận, trả hồ sơ hàng ngày chưa có hiệu quả và chặt chẽ, mẫu biểu giao nhận hồ sơ còn chưa phù hợp trong tình hình hiện nay.

– Số dư tạm ứng tại Kho bạc hàng năm vẫn còn, mà chưa có biện pháp hữu hiệu để buộc các chủ đầu tư hoàn trả nhanh chóng, đúng hạn số vốn đã tạm ứng cũng như chưa quán triệt tốt các văn bản mới để chủ đầu tư tránh các sai sót có thể dẫn đến những rủi ro trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho bạc.

– Việc quản lý, kiểm soát thu hồi các khoản vốn đã thanh toán cao hơn số được duyệt quyết toán cho NSNN chưa được quan tâm đúng mức.

– Việc giải ngân chi phí chuẩn bị đầu tư trong trường hợp đơn vị chưa có dự toán cho cả giai đoạn chuẩn bị đầu tư còn vướng mắc trong khâu thanh toán, mở mã dự án để mở tài khoản tại KBNN.

– Quá trình thực hiện kiểm soát cam kết chi vẫn còn nhiều điểm bất cập.

b. Nguyên nhân

– Nguyên nhân bên ngoài

– Nguyên nhân nội tại KBNN Buôn Hồ

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT

3.1.1. Định hướng chung của KBNN Việt Nam

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

3.1.3. Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ

Trong chương 2, sau khi phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, luận văn đã nêu bật một số kết luận về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ. Các kết luận này là một tiền đề căn bản của việc đề xuất các giải pháp. Đặc biệt là các kết luận về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN BUÔN HỒ

3.2.1. Đối với KBNN Buôn Hồ

a. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác hướng dẫn, quán triệt quy trình, thủ tục; đôn đốc, tạo điều kiện đối với chủ đầu tư cùng với việc kiên quyết áp dụng chế tài vi phạm

b. Khắc phục một số bất cập trong tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát thanh toán tạm ứng, chi khối lượng hoàn thành, kiểm soát cam kết chi trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

c. Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB .

d. Tăng cường công tác tự kiểm tra

3.2.2. Đối với KBNN Đắk Lắk và KBNN Việt Nam

a. Đối với KBNN Đắk Lắk

– Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk cần triển khai phân cấp mạnh hơn và phân công hợp lý hơn trong quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Bảo đảm tính chủ động và nâng cao năng lực sáng tạo của cấp dưới. Cấp nào đảm nhiệm vai trò cấp đó.

– Làm đầu mối tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB phải được tiêu chuẩn hóa, có trình độ chuyên môn giỏi, có kiến thức quản lý kinh tế, nắm chắc chế độ quản lý đầu tư XDCB và là người có đức tính liêm khiết, trung thực có phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, phục vụ tận tình các đơn vị đến giao dịch.

– Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghiệp vụ kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB cho công chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB trong hệ thống KBNN toàn tỉnh.

b. Giải pháp đối với KBNN Việt Nam

– Tham mưu cho Bộ Tài chính và Chính phủ hoàn thiện chính sách, các văn bản chế độ quy định về quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. KBNN phải tham gia quản lý quỹ NSNN với tư cách là một công cụ trong hệ thống tài chính, chứ không phải chỉ đơn thuần là cơ quan “xuất nhập và giữ gìn công quỹ”. Trong giai đoạn trước mắt, khi cơ chế trên chưa thể thực hiện được ngay, thì cần có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc tổ chức kiểm soát chi NSNN. Những vấn đề sửa đổi phải tiếp tục được cập nhật bổ sung vào bộ quy trình được kịp thời hơn nhằm thuận tiện cho công tác tra cứu thông tin.

– Bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN chi tiết cho từng loại nguồn vốn đầu tư phù hợp với chương trình quản lý vốn đầu tư XDCB trong hệ thống TABMIS

– Tiếp tục khắc phục các vấn đề nảy sinh trong quy trình giao dịch một cửa và quy trình kiểm soát cam kết chi.

– Tiếp tục hoàn thiện Biểu mẫu, hồ sơ, chứng từ trên cơ sở tiếp thu kiến nghị của các đơn vị cơ sở .

– Nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển dụng cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có tinh thần và trách nhiệm, nhanh nhạy trong mọi công việc.

– Hiện đại hóa chương trình thanh toán vốn đầu tư của KBNN và triển khai tốt dự án thông tin quản lý dữ liệu ngân sách và KBNN (TABMIS) mà Bộ Tài chính và KBNN đang triển khai.

– Tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các đề án, chính sách trong khuôn khổ triển khai chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của KBNN.

3.2.3. Giải pháp đối với UBND Thị xã Buôn Hồ

– Thúc đẩy công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo tiến độ đề ra. Qua phân tích thực trạng của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ thì đây là một vấn đề gây trở ngại lớn cho công tác giải ngân của KBNN theo đúng tiến độ.

– Rà soát, kiện toàn bộ máy làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn từ NSNN; bảo đảm các Ban quản lý dự án có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của Luật Xây dựng của Nhà nước.

– UBND phải bảo đảm tất cả các dự án, công trình phải có nguồn vốn xác định thì mới tiến hành tổ chức thực hiện dự án, tránh tình trạng triển khai dự án khi chưa có nguồn vốn xác định. Đồng thời, bảo đảm thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục và các quy định về lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư; hạn chế áp dụng hình thức chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế, nghiêm cấm việc giao thầu cho các tổ chức tư vấn quản lý dự án, thiết kế, giám sát và nhà thầu xây lắp không đủ điều kiện, năng lực theo quy định của Luật Xây dựng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được các kết quả nghiên cứu cơ bản sau:

– Hệ thống hóa, phân tích, bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý luận về chi NSNN, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN.

– Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

– Đánh giá chung về những thành tựu và những mặt hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ. Các giải pháp được đề xuất với KBNN Buôn Hồ, KBNN Đắk Lắk; KBNN Việt Nam và với UBND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk .

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN DINH KHOI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *