Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp

Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp

Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mặt khác, nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng theo cũng như cuộc sống của họ ngày càng được cải thiện. Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện ích cho cuộc sống hiện đại cũng ngày càng lớn. Những năm gần đây, trung bình dân số nước ta tăng hơn một triệu người mỗi năm, phần đông là dân số trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Mặc dù thu nhập bình quân cả nước tăng, đạt hơn 2.600 USD/người, nhưng không thể đáp ứng những nhu cầu của người dân. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã quan tâm hơn tới hoạt động cho vay tiêu dùng.

Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển. Tiêu dùng của người dân tăng lên sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất giải quyết được bài toán khó về hàng tồn kho, từ đó kích thích nền kinh tế tăng trưởng.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước CN Tỉnh Quảng Bình, thị phần dư nợ CVTD của Agribank CN Tỉnh Quảng Bình trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ khá thấp: trung bình 10%. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay của khách hàng. Trước bối cảnh đó, Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung: Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

Mục tiêu cụ thể:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

– Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018-2020.

– Trên cơ sở lý luận và qua đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.

– Phạm vi:

+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình, đóng trên địa bàn Thành phố Đồng Hới

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu thập trong thời gian từ năm 2018 đến 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

– Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

– Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

– Sau khi thu thập được số liệu, tác giả tiến hành phân tích dựa trên một số phương pháp:

+ Phương pháp thông kê mô tả

+ Phương pháp phân tích thông tin

5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng

1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ cấp tín dụng trong đó ngân hàng thương mại thoả thuận để cá nhân, hộ gia đình sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi trong khoản thời gian nhất định, nhằm giúp cho người tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng; Tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình được hưởng thụ một mức sống cao hơn trước khi hộ có khả năng chi trả.

1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng

– Đặc điểm về quy mô: Qui mô các khoản vay nhỏ. Tuy nhiên số lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng khá lớn.

– Đặc điểm về rủi ro: các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.

– Đặc điểm về lãi suất: lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định, và đặc biệt phổ biến trong cho vay tiêu dùng trả góp.

– Có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế: số lượng các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu tiêu dùng của dân cư và cầu có khả năng thanh toán của họ, do đó nó có tính nhạy cảm theo chu kỳ.

– Đặc điểm về chi phí: cho vay tiêu dùng trở thành một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

– Đặc điểm về lợi nhuận: với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.

Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Quảng Bình
Hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

1.1.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng

– Căn cứ vào quy mô của đối tượng cho vay gồm: khách hàng cá nhân và hộ gia đình.

– Căn cứ vào thu nhập của đối tượng cho vay gồm: Nhóm đối tượng có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao.

Ngoài ra, còn có một số đối tượng và sản phẩm mới được Ngân hàng nhà nước (NHNN) hỗ trợ như xây nhà cho người thu nhập thấp, công nhân lao động, mua nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công nhân.

1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

1.1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng

1.1.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng

1.1.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế

1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng

1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: CVTD cư trú; CVTD phi cư trú

1.1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: CVTD trả góp; CVTD phi trả góp

1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ: CVTD trực tiếp; CVTD gián tiếp

1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay tín chấp; Cho vay cầm cố; Cho vay thế chấp; Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay

1.1.4.5. Kết hợp nhiều cách phân loại: Do nếu chỉ dùng một tiêu thức để phân loại thì khó có thể bao quát được toàn bộ các loại hình cho vay tiêu dùng, còn nếu dùng nhiều tiêu thức riêng biệt để phân loại thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc lựa chọn hình thức vay vốn.

1.2. Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng

1.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

1.2.2. Chất lượng tín dụng tiêu dùng

1.2.3. Hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng

1.2.4. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng trên thị trường mục tiêu

1.2.5. Chất lượng cung ứng dịch vụ qua đánh giá của khách hàng

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng

1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng

– Định hướng phát triển của ngân hàng

– Năng lực tài chính của ngân hàng

– Chính sách tín dụng của ngân hàng

– Quy trình cho vay tiêu dùng

– Nguồn nhân lực của ngân hàng

– Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng

– Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng

1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng

– Môi trường kinh tế

– Môi trường pháp luật

– Môi trường văn hóa xã hội

– Chính sách thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ

– Khách hàng

1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về cho vay tiêu dùng và bài học kinh nghiệm cho Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

1.4.1. Kinh nghiệm từ các công ty tài chính và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

1.4.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Việt nam Thịnh Vượng – VPBank

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Agirbank Tỉnh Quảng Bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Agribank Tỉnh Quảng Bình

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức

2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn

Giai đoạn 2018-2020, trước sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống các NHTM với sự gia tăng số lượng ngân hàng trên địa bàn, thay đổi sản phẩm dịch vụ, tăng lãi suất, Agribank Quảng Bình đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực, sáng tạo, linh hoạt. Nên nguồn vốn ngày càng tăng và tạo nguồn vốn tương đối ổn định, vững chắc cho hoạt động tín dụng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Năm 2018 tổng nguồn vốn huy động đạt 5.936 tỷ đồng, đến năm 2020 đã đạt 7.361 tỷ đồng, tăng 1.425 tỷ đồng với tốc độ tăng đạt 24%. Trong đó, nguồn vốn huy động trên 12 tháng tăng nhanh qua các năm, điều đó cho thấy Agribank CN Tỉnh Quảng Bình mặc dù phải sử dụng vốn có mức giá ngày càng cao hơn nhưng lại mang tính ổn định hơn cho hoạt động kinh doanh.

2.1.4.2. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng trong năm 2020 đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng đính hướng đã đề ra từ đầu năm và đạt kết quả khả quan trên nhiều mặt. Quy mô tăng trưởng tín dụng tốt nhất trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng đạt 33,94% so với năm 2019. Dư nợ tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là Hộ sản xuất và cá nhân (tăng 1.754 tỷ đồng, 39,2%) chủ yếu ở địa bàn nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng hoạt động. Cùng với đó, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có dự tăng trưởng rõ rệt. Năm 2018, dư nợ CVTD đạt 815 tỷ đồng, năm 2019 đạt 1.136 tỷ đồng, tăng 321 tỷ đồng tương đương 39,39%. Đến năm 2020, dư nợ CVTD tăng 689 tỷ đồng tương đương 60,65% đưa con số dư nợ đạt 1.852 tỷ đồng. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đang ngày càng được quan tâm.

2.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ khác

Với việc tham gia vào hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) của Agribank do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Agribank Quảng Bình đã được kết nối trực tuyến với hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc từ năm 2008, tạo điều kiện để chi nhánh triển khai và cung ứng các SPDV ngân hàng hiện đại đến khách hàng.

Agribank Tỉnh Quảng Bình đã tham gia vào hầu hết các hệ thống thanh toán điện tử trong nước như: thanh toán song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm chuyển tiền trong nước nhờ đó doanh số và số món thanh toán năm sau đều cao hơn năm trước.

Agribank Tỉnh Quảng Bình đã có quan hệ thanh toán với trên 20 ngân hàng đại lý trong tổng số 1.033 ngân hàng đại lý của Agribank tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ. Một số kênh phân phối SPDV đang triển khai và hoạt động tốt tại chi nhánh. Ngoài ra, Agribank Quảng Bình còn là đại lý bán bảo hiểm ABIC, đại lý vé máy bay Vietnam Airlines… góp phần đa dạng hóa SPDV, tăng tiện ích cho khách hàng, tăng thu dịch vụ, nâng cao uy tín và thương hiệu của Agribank.

2.1.4.4. Kết quả tài chính

Nhìn tổng quát về kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2020 có thể đánh giá được hoạt động của chi nhánh ngày càng tốt lên, quỹ thu nhập tăng qua các năm , đảm bảo được thu nhập cho nhân viên. Một điều đáng chú ý là trong cơ cấu tổng thu nhập nguồn thu của Chi nhánh chủ yếu là từ hoạt động tín dụng (chiếm trên 95%). Mặc dù năm 2019 thu từ hoạt động tín dụng có giảm nhưng thu nhập từ CVTD vẫn tăng nhẹ.

2.1.5. Cơ chế hoạt động và các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

2.1.5.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

2.1.5.2. Điều kiện cho vay

2.1.5.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Agribank CN Tỉnh Quảng Bình

2.1.5.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Agribank CN Tỉnh Quảng Bình

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

2.2.1.1. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng

Bảng 2.4: Số lượng và đặc điểm của khách hàng vay tiêu dùng

Chỉ tiêuNămNămNăm 2019/20182020/2019
201820192020+/-%+/-%
1. Số lượng KH4.4735.0495.84357612,979415,7
2. Theo độ tuổi4.4735.0495.84357612,979415,7
Dưới 25 tuổi 209 220 251 11 5,2 32 14,4
Từ 25-35 tuổi 1.133 1.328 1.554 195 17,2 226 17,0
Từ 35-45 tuổi 1.879 2.121 2.472 242 12,9 351 16,6
Từ 45-55 tuổi 775 889 1.046 113 14,6 157 17,7
Trên 55 tuổi 477 492 520 15 3,2 28 5,6
3. Theo khu vực4.4735.0495.84357612,979415,7
Nông thôn1.6451.8211.93517610,71146,3
Thành thị2.8283.2283.90840014,168021,1
4. Theo nghề nghiệp4.4735.0495.84357612,979415,7
Nông dân, công nhân 684 803 923 119 17,4 120 14,9
Công chức viên chức 2.648 3.045 3.617 397 15,0 572 18,8
Buôn bán/kinh doanh 698 712 789 14 2,0 77 10,8
Cán bộ hưu trí 192 227 245 35 18,2 18 7,9
Khác 250 263 269 11 4,4 6 2,3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Lượng khách hàng cho vay tiêu dùng ngày càng tăng về cả tương đối lẫn tuyệt đối. Có thể nói chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc quảng bá sản phẩm cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đưa ra quy trình tín dụng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Mặt khác, đối tượng được cấp tín dụng không còn bị giới hạn mà được mở rộng ra nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Chính vì vậy, lượng khách hàng đến với chi nhánh có nhu cầu về sản phẩm cho vay tiêu dùng ngày càng tăng.

2.2.1.2. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng

Bảng 2.5: Kết quả tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 20202019/20182020/2019
+/-%+/-%
Tổng Dư nợ5.4366.4908.6931.05419,392.20333,94
Dư nợ CVTD8151.1361.82532139,3968960,65
Tỷ trọng CVTD/ Tổng DN14,9917,5020,99

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Dư nợ CVTD tăng mạnh qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối. Chi nhánh cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để tăng trưởng tối đa tín dụng tiêu dùng.

  • Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn

Bảng 2.6: Kết quả dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ CVTD8151001.1361001.825100
Ngắn hạn445,36595,16914,97
Trung – dài hạn77194,641.07794,841.73495,03

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh, dư nợ cho vay tiêu dùng trung – dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Đây là một đặc điểm thường thấy trong các NHTM, do đặc điểm các khoản cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay lớn, có thời hạn thu hồi vốn lâu nên chủ yếu là các khoản vay trung và dài hạn. Mặc khác, nhu cầu tiêu dùng đối với các loại tài sản như cải tạo, sửa chữa nhà, mua xe ngày càng phát triển nên dư nợ CVTD có xu hướng tăng là điều tất yếu.

* Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

Bảng 2.7: Kết quả dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ CVTD8151001.1361001.825100
Xây dựng sửa chữa nhà ở54066,2977668,351.25668,83
Mua phương tiện phục vụ đi lại18923,2524521,5740422,16
Mua sắm vật dụng sinh hoạt364,38383,34583,19
Cầm cố GTCG344,15524,55713,9
Cho vay thấu chi111,36181,57241,33
Các nhu cầu tiêu dùng khác50,5770,62110,59

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Nhìn vào bảng 2.7, ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Tỉnh Quảng Bình chưa đồng đều, chủ yếu tập trung vào cho vay sửa chữa, mua nhà và cho vay mua, sửa chữa phương tiện phục vụ đi lại.

  • Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.8: Kết quả dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ CVTD8151001.1361001.825100
Có TS đảm bảo73389,941.04491,881.71894,16
Không có TS đảm bảo8210,06928,121075,84

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Cho vay tiêu dùng mới phát triển ở Việt Nam, đây là hình thức cho vay có tỷ lệ rủi ro cao nên các ngân hàng chủ yếu cho vay dưới hình thức đảm bảo. Thông thường việc cho vay không có đảm bảo được áp dụng với khách hàng là cán bộ công nhân viên có nguồn trả nợ từ lương hàng tháng, như sản phẩm cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, thấu chi qua tài khoản.

2.2.1.3. Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng

Bảng 2.9: Kết quả tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 20202019/20182020/2019
+/-%+/-%
Tổng Doanh số cho vay6.5238.11311.3011.59024,383.18839,29
Doanh số CVTD1.0451.4612.48641639,811.02570,16
Tỷ trọng CVTD/Tổng DS16,0218,0121,99

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng, góp phần làm tăng tổng doanh số cho vay, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho toàn ngân hàng.

2.2.2. Chất lượng tín dụng tiêu dùng

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020

nợ

Tỷ

trọng

nợ

Tỷ

trọng

nợ

Tỷ

trọng

Dư nợ CVTD8151001.1361001.825100
Nợ xấu0,730,091,250,112,190,12
Trong đó      
Nhóm 3001,250,112,190,12
Nhóm 4 và 5000000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Qua tỉ lệ nợ xấu về cho vay tiêu dùng cho ta thấy rõ hơn việc tăng trưởng cho vay tiêu dùng của chi nhánh có đi kèm với việc nâng cao chất lượng các khoản vay hay không.

2.2.3. Hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 20202019/20182020/2019
+/-% +/-%
Lợi nhuận từ CVTD9610517999,387470,48
Tổng LN từ hoạt động tín dụng698662823-36-5,1616124,32
Tỷ trọng LN CVTD/Tổng LN13,7515,8621,75    

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Quảng Bình các năm 2018-2020)

Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tăng đáng kể thu nhập của toàn Chi nhánh. Thông qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động này trong thời gian qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ rất lớn bởi nó mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo hơn, đặc biệt đời sống của người dân ngày càng được nâng cao.

2.2.4. Thị phần CVTD của ngân hàng trên thị trường mục tiêu

Bảng 2.12: Thị phần CVTD của Agribank Quảng Bình trên địa bàn

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 20202019/20182020/2019
+/-%+/-%
Dư nợ CVTD của Agribank QB8151.1361.82532139,3968960,65
Tổng DN CVTD các NH trên địa bàn11.16413.05715.5981.89316,962.54119,46
Tỷ trọng DN CVTD của Agribank QB/toàn tỉnh7,308,7011,70

(Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Nhà nước CN Tỉnh Quảng Bình)

Bảng 2.12 cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD của Agribank CN tỉnh Quảng Bình qua các năm khá cao, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ CVTD của các ngân hàng trên địa bàn.

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng qua số liệu khảo sát

2.3.1. Đặc điểm của mẫu điều tra

+ Độ tuổi: được phân bổ từ dưới 25 đến trên 55 tuổi nhưng tập trung nhiều vào khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi vì đây là đối tượng có nhu cầu về tiêu dùng nhiều nhất. (Độ tuổi từ 25 đến 35 chiếm 25,33%, từ 35 đến 45 chiếm 42%, từ 45-55 chiếm 17,33%).

+ Về giới tính: khảo sát được tiến hành với tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ nhau (64 nam và 86 nữ).

+ Về nghề nghiệp: Khách hàng được khảo sát tập trung phần lớn vào khách hàng đang độ tuổi lao động như công nhân, cán bộ viên chức (chiếm 86%). Đây là đối tượng có nguồn thu nhập ổn định phù hợp với việc khảo sát sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

+ Về mức lương: đa dạng từ dưới 5 triệu/tháng (21,33%) đến trên 5 triệu, trong đó có 44,67% có lương từ 5 đến 10 triệu/tháng; 23,33% có mức lương từ 10 – 20 triệu/tháng.

Qua phân tích ở trên, có thể thấy mẫu có tính đa dạng và đảm bảo được tính đại diện cho đối tượng cần nghiên cứu.

2.3.2. Mục đích vay tiêu dùng của các đối tượng điều tra

Việc đánh giá mức độ sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Agribank CN Tỉnh Quảng Bình là một nội dung quan trọng, giúp Ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển các dòng sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người vay, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng.

Kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng chủ yếu vay vốn để mua/xây dựng/sửa chữa nhà ở với 132 người, chiếm tỷ trọng 37,61%. Tiếp đến là khách hàng vay vốn để mua sắm vật dụng sinh hoạt với 102 người, chiếm tỷ trọng 29,06%. Tiếp theo là vay vốn qua thẻ (57 người chiếm 16,24%); vay vốn mua phương tiện đi lại chiếm 9,97% với 35 người; Số khách hàng vay vốn để du học/xuất khẩu lao động chưa được phát triển lắm khi mới chỉ có một số ít khách hàng vay theo hình thức này, tỷ lệ người sử dụng chỉ chiếm 0,28% so với tổng số người được khảo sát.

2.3.3. Các kênh tiếp cận sản phẩm cho vay tiêu dùng của đối tượng điều tra

Theo kết quả khảo sát, khách hàng biết đến sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua nhân viên ngân hàng tư vấn, tiếp thị chiếm 31,33%; các phương tiện truyền thông chiếm 25,33%; thông qua các tờ rơi, market chiếm 23,33%; từ người thân, bạn bè chiếm 10,67%. Còn lại là từ website agribank và nguồn khác… chiếm 7 -10 % . Điều này cho thấy nỗ lực của cán bộ ngân hàng trong việc tiếp cận với khách hàng tương đối tốt.

2.3.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về tiện ích của sản phẩm

Qua những ý kiến đóng góp từ 150 khách hàng trên tổng số 160 khách hàng khảo sát và số liệu thống kê tại bảng 2.15, ta thấy:

Với 4 câu hỏi đánh giá về tiện ích của sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Agribank Tỉnh Quảng Bình đã nhận được 600 câu trả lời từ phía 150 khách hàng. Từ kết quả trả lời trong các câu hỏi, tác giả tính toán ra kết quả bình quân cho từng mức độ cảm nhận chung của khách hàng. Nhìn chung, mức độ hài lòng của khách hàng cho các ý kiến đánh giá về tiện ích của sản phẩm chưa cao (31,95% ý kiến khách hàng đồng ý và rất đồng ý). Trong đó, về tính đa dạng của sản phẩm cho vay tiêu dùng, 35,58% khách hàng đánh giá rằng sản phẩm chưa đa dạng, 35,37% khách hàng trung lập. Đánh giá về thời gian cho vay, tỷ lệ khách hàng đồng ý và rất đồng ý chỉ chiếm 26,75%, 34,85% khách hàng trung lập, phần còn lại 38,4% khách hàng không đồng ý. Về hồ sơ, giấy tờ cũng được đánh giá thấp tương đương với thời gian cho vay. Qua kết quả trên, Agribank Tỉnh Quảng Bình cần xem xét lại trong khâu hồ sơ, giấy tờ, và thời gian xử lý giao dịch. Cần tin giảm thủ tục và xử lý nghiệp vụ nhanh chóng hơn nữa để đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.

2.3.5. Đánh giá của đối tượng điều tra về chính sách lãi suất, chi phí

Từ bảng 2.16, ta thấy phần lớn khách hàng đều đồng ý rằng lãi suất cho vay tiêu dùng tại Agribank Tỉnh Quảng Bình là thấp hơn so với các ngân hàng khác, thường cố định trong khoảng thời gian dài, ít bị điều chỉnh; chi phí vay vốn thấp, theo đúng quy đinh, tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý chiếm 66,16%. Đây chính là ưu điểm và là lợi thế của Agribank Quảng Bình, tăng cường năng lực cạnh tranh với các ngân hàng bạn trên địa bàn bởi vì thông thường người đi vay luôn chú ý trước tiên đến lãi suất cho vay.

2.3.6. Đánh giá của đối tượng điều tra về chính sách chăm sóc khách hàng

Qua kết quả khảo sát, ta thấy một thực tại ở Agribank Tỉnh Quảng Bình là chính sách chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng. Cụ thể: có đến 45,9% khách hàng không đồng ý với ý kiến ngân hàng thường xuyên quan tâm đến khách hàng; 63,10% khách hàng có ý kiến về chương trình khuyến mãi, quà tặng trong các dịp lễ, sinh nhật; lắng nghe ý kiến đóng góp của KH chưa thực sự cao (chỉ 32,1% khách hàng đồng ý). Vì vậy, Agribank Tỉnh Quảng Bình cần phải quan tâm đến chính sách chăm sóc khách hàng hơn nữa, tạo nên sự hài lòng từ khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ tốt hơn.

2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Thành tựu đạt được

  • Số lượng khách hàng ngày càng tăng
  • Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng và dư nợ cho vay tiêu dùng tăng
  • Hồ sơ thủ tục vay vốn theo hướng đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
  • Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 1%

2.4.2. Hạn chế

  • Sản phẩm tín dụng tiêu dùng chưa đa dạng
  • Phương thức cho vay của chi nhánh còn hạn chế
  • Công nghệ ngân hàng chưa đồng bộ và hoàn thiện
  • Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng và việc mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng mới cũng sẽ gặp khó khăn

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý : Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam xuất hiện chưa lâu, do đó các văn bản pháp luật qui định và điều kiện pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của hoạt động này còn chung chung, chưa rõ ràng.

Môi trường kinh tế: Sự đóng băng của thị trường bất động sản, mất điểm của thị trường chứng khoán làm cho các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn đầu tư, thị trường đầu tư bị xáo trộn.

– Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường: sản phẩm cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình còn quá ít và đơn giản.

– Nhân tố từ phía khách hàng: Do thói quen sinh hoạt và tập quán tiêu dùng của người Việt Nam là ưa tiết kiệm, không có thói quen tiêu dùng trước và tích lũy sau hơn nữa tâm lý e ngại của người dân khi làm việc với Ngân hàng, nhất là khi đi vay.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

– Chính sách lãi suất: Chính sách lãi suất của Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình chưa linh hoạt.

– Chính sách marketing: Chính sách marketing của chi nhánh chưa làm bật lên được các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng tiêu dùng cũng như chưa thu hút khách hàng cá đến.

– Nguồn nhân lực: bộ phận tín dụng trẻ chiếm tỷ lệ ít.. Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình chưa có từng bộ phận chuyên trách riêng biệt làm cho sự chuyên nghiệp của chi nhánh chưa cao.

– Rủi ro từ phía khách hàng: Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng là rất lớn. Nguồn bảo đảm chính của Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình là thu nhập trong tương lai của khách hàng nhưng các nguồn thu nhập này lại chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện khách quan và chủ quan từ phía khách hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới

– Tăng tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ và doanh số cho vay của chi nhánh.

– Từng bước hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng.

– Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chính sách khách hàng thông qua chính sách tiếp thị, chính sách lãi suất trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả.

– Nghiên cứu để hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng, nhanh chóng áp dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới của Agribank với nhiều tiện ích để đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng.

– Nghiên cứu, phân tích thị trường, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để kịp thời điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp.

– Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng đến khách hàng.

– Xây dựng phương án, kế hoạch để thường xuyên kiểm tra, giám sát các khoản vay, kịp thời xử lý các khoản nợ quá hạn, hạn chế tổn thất cho chi nhánh.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Đảm bảo nguồn vốn ổn định

Áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư và phát triển những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để từ đó nâng cao quyền phán quyết trong việc cấp tín dụng của chi nhánh

Liên kết hữu hiệu với các ngân hàng trên địa bàn, xây dựng cơ chế hợp tác nhằm giảm những chi phí dịch vụ.

3.2.2. Khai thác, phát huy hiệu quả thị trường tiềm năng tại khu vực nông thôn

– Phát huy lợi thế về mạng lưới hoạt động của hệ thống Agribank trên toàn thành phố, đảm bảo cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng đến tận hộ dân, các cá nhân trên địa bàn.

– Tận dụng mạng lưới tổ nhóm, triển khai và quản lý chặt chẽ giữa khách hàng có quan hệ tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng với ngân hàng.

– Xây dựng mối quan hệ với chính quyền địa phương.

3.2.3. Hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng

Một danh mục sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản phẩm mà ở đó thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế tại chi nhánh cho thấy, danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa đa dạng và phong phú. Chủ yếu là cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở, cho vay mua phương tiện đi lại. Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân cư càng được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng.

Công việc nên bắt đầu ngay đó là xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú. Cùng với đó là lợi dụng ưu thế của người đi sau, chi nhánh phải hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình.

3.2.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng

Chi nhánh cần phối hợp, liên kết với các đại lý bán hàng, siêu thị, trung tâm thương mại để thiết lập và triển khai phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Nó sẽ phát huy được những ưu thế của những phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng như hạn chế được những nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp. Từ đó, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân lực cho chi nhánh trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh phải phối hợp cùng đối tác để tìm ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt, hiệu quả cho vay cao. Bên cạnh đó, chi nhánh phải tiếp tục phát triển phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp để phát huy những ưu thế của nó.

3.2.5. Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro lớn hơn cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh, nên cần có biện pháp hạn chế tối đa rủi ro, đồng thời thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bằng việc áp dụng linh hoạt những quy định, quy trình cho vay tiêu dùng của Agribank, Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình có thể thực hiện mục tiêu trên và biến cho vay tiêu dùng thành một sản phẩm tín dụng hấp dẫn.

  • Cải tiến thủ tục cho vay
  • Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng

3.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt

Để có thể hoàn thiện được cho vay tiêu dùng thì ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất cho vay linh hoạt với từng bộ phận khách hàng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, như đối với những nhóm khách hàng mà ngân hàng cần thu hút thì mức lãi suất áp dụng có thể thấp hơn mức lãi suất chung.

Cần phải xây dựng mức lãi suất khác nhau đối với từng loại sản phẩm cho vay tiêu dùng, cũng như mức lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng cùng một loại sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Bên cạnh đó đối với các khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, với một doanh số nhất định thì mức phí trọn gói của các dịch vụ sẽ được chiết khấu trên cơ sở mức phí của các dịch vụ bán lẻ cộng lại hay lãi suất cho vay tiêu dùng ở một số sản phẩm áp dụng với khách hàng đó sẽ thấp hơn mức thực tế mà ngân hàng đã ấn định.

3.2.7. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng

Thành lập bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực Marketing để thực hiện những mục tiêu Marketing ngân hàng cần đạt được.

Việc hoàn thiện chính sách quan hệ khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể vào việc chi nhánh đưa những sản phẩm tốt nhất thõa mãn nhu cầu khách hàng.

Tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm cho chi nhánh một thị trường cho vay tiêu dùng mục tiêu.

Tăng cường hoạt động khuếch trương giao tiếp, tiến hành giao lưu với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lực lượng lao động dồi dào và thu nhập ổn định nhằm giới thiệu hoạt động cho vay tiêu dùng.

3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng

Chi nhánh phải tập trung vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ.

Phát triển hoạt động quan hệ khách hàng qua giao dịch điện tử.

Với nền tảng công nghệ hiện đại thì ngân hàng có thể phát hành thẻ tín dụng ở nhiều mức khác nhau, phù hợp với thu nhập và điều kiện của từng đối tượng khách hàng.

3.2.9. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như tư cách đạo đức cho cán bộ công nhân viên

Ngân hàng phải đào tạo CBCNV không chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mà còn phải am hiểu về Marketing, nghệ thuật giao tiếp, nghệ thuật bán hàng để xử lý các tình huống xảy ra một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Các CBCNV cần có phong cách phục vụ, phong cách giao tiếp chuyên nghiệp tận tình, lịch sự niềm nở với khách hàng. Chi nhánh phải chú trọng sử dụng hợp lý nguồn nhân lực và đặc biệt là chi nhánh cần có những chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng nhằm kích thích tinh thần nhiệt huyết hăng say làm việc của CBCNV. Bên cạnh đó chi nhánh cần phải có cơ chế gắn liền trách nhiệm của CBCNV đối với việc tìm kiếm quản lý khách hàng vay để khoản vay có chất lượng tốt hơn.

Để có thể hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng thì việc tăng cường thêm cán bộ cho lĩnh vực này là một việc cần thiết.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành, Chính quyền các cấp

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối với ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình cũng như các NHTM khác, trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, khẳng định vai trò ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của Agribank và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình .

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng, nó sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các ngân hàng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp với mong muốn hoạt động này ngày càng được hoàn thiện tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Bình giúp ích phần nào được cho ngân hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN DUY HUNG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *