Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam

 

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một quốc gia muốn phát triển thì đòi hỏi phải có các nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển kinh tế như: (tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người …). Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một quốc gia cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có nguồn nhân lực có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong muốn.

Trong những năm qua, hệ thống giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng như: quy mô phát triển nhanh, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo, cung cấp cho xã hội một nguồn lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề từng bước đáp ứng nguồn lực cho đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học và cao đẳng đang đối mặt với những thách thức lớn như chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội,… Theo Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước ở châu Á tham gia xếp hạng, trong khi đó Hàn Quốc 6.91; Ấn Độ 5.76; Malaysia 5,59; Thái Lan 4,95. Bên cạnh đó số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả; Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp Nguyên nhân của sự hạn chế nêu trên là do: đội ngũ giáo viên, giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, còn sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa các địa phương, vùng, miền; hệ thống phương pháp, công cụ kiểm tra, giám sát, kiểm định và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo còn lạc hậu, kém hiệu quả.

Trường Cao đẳng Phương Đông mặc dù có bề dày lịch sử trên 10 năm hình thành và phát triển, song trong suốt thời gian qua công tác đào tạo tại trường cũng đã thấy được một số điểm bất cấp trong công tác đào tại trường như: Chương trình đào tạo chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng đến vấn đề thực hành và đi thực tế. Đây là nguyên nhân gây mất cân đối trong chương trình đào tạo của nhà trường, người học sau khi ra trường sẽ thiếu kỹ năng làm việc thực hành ở các doanh nghiệp; Sinh viên ra trường vẫn chưa bắt kịp và làm quen với kỹ thuật mới của các doanh nghiệp; nhiều sinh viên rất lúng túng, thiếu hiểu biết về chuyên môn cũng như kỹ năng cần thiết để thực hiện 1 công việc nhất định.

Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả quyết định chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam làm luận văn thạc sĩ cho mình. Thông qua các giải pháp của đề tài nhằm giúp cho trường Cao đẳng Phương Đông nâng cao chất lượng đào tạo trong thời gian tới và góp phần nâng cao chất lượng lao động sau khi đào tạo đáp ứng các các yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hội nhập và phát triển.

2. Mục đích nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo và chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học, cao đẳng

– Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường Cao Phương Đông Quảng Nam

– Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao Phương Đông Quảng Nam và những doanh nghiệp sử dụng lao động của trường Cao đẳng Phương Đông – Quảng Nam sau khi đào tạo.

– Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2013 – 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:

+ Phương pháp thống kê mô tả

+ Phương pháp tổng hợp và phân tích

+ Phương pháp so sánh và tổng hợp

Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường CĐ Phương Đông

5. Bố cục luận văn

Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học, Cao đẳng

Chương 2: Thực trạng về chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Phương Đông – Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao Phương Đông Quảng Nam

 

6. Tổng quan tài liệu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.1.1. Đào tạo

1.1.1.1. Khái niệm

Có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo:

– Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo là cung cấp người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.

– Rozer (1995) đưa ra một định nghĩa: Đào tạo là cách thức giúp người ta làm những điều mà họ không thể làm được trước khi họ được học.

Vậy đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động hiệu quả hơn. (Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007).

1.1.1.2. Vai trò của đào tạo

Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp, tổ chức và người lao động nói riêng:

+ Đối với doanh nghiệp:

Đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lược của tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, và giúp cho doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thành công sẽ mang lại những lợi ích sau:

  • Cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
  • Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được.
  • Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
  • Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
  • Giảm bớt được tai nạn lao động
  • Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.

+ Đối với người lao động:

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức mà nó còn giúp cho người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà người lao động tránh được sự sa thải trong quá trình phát triển của tổ chức và xã hội. Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho người lao động.

+ Đối với nền kinh tế xã hội:

Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Đào tạo là cơ sở thế mạnh, là nguồn gốc thành công của các nước phát triển mạnh trên thế giới như Anh, Pháp, Nhật…Sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp cũng chính là yếu tố tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

 

1.1.1.3. Tiến trình đào tạo

Xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo

Xác định nhu cầu đào tạo

– Phân tích tổ chức: Phân tích mục tiêu phát triển của tổ chức, Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực, Phân tích hiệu suất của tổ chức.

– Phân tích nhu cầu công việc phân tích hai nội dung sau:

+ Chức trách công tác của chức vụ, bao gồm các nhiệm vụ công tác và mức độ khó dễ của nó.

+Yêu cầu nhận thức của chức vụ, nghĩa là những điều kiện tố chất cần có để thực hiện chức trách công tác này, như kiến thức, kĩ thuật và năng lực cần nắm bắt.

– Phân tích nhu cầu nhân viên

Chú trọng đến các chức năng và các đặc tính cá nhân của nhân viên, để xác định ai là người cần thiết được đào tạo và những kiến thức và kỹ năng nào cần được chú trọng trong quá trình đào tạo. Phương pháp, kĩ thuật phân tích nhu cầu đào tạo: Phương pháp điều tra, phỏng vấn, Phương pháp phân tích dữ liệu, Phương pháp quan sát hiện trường, Phương pháp trưng cầu ý kiến

Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên cơ sở năng lực là cách tiếp cận căn cứ vào kết quả công việc và hiệu quả công việc đó ra sao của mỗi người lao động, chứ không nặng về đánh giá, xem xét họ dựa trên bằng cấp hay chuyên môn họ được đào tạo.

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam

Xác định đối tượng đào tạo

Những người thích hợp phải là những người phù hợp với mục đích của tổ chức và khả năng của các đối tượng có thể đạt được kết quả đào tạo tốt nhất. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, mục đích và nội dung của các chương trình đào tạo mà tổ chức có thể lựa chọn đối tượng là cá nhân, một nhóm người hay toàn bộ công nhân viên của mình.

Xác định mục đích, mục tiêu đào tạo

– Mục đích

Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn; Cập nhật các kiến thức, kĩ năng mới cho nhân viên; Tránh tình trạng lỗi thời; Giải quyết vấn đề tổ chức; Hướng dẫn cho công nhân viên mới; Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận; Thoải mãn những nhu cầu phát triển cho nhân viên.

– Mục tiêu

+Thứ nhất, những kĩ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kĩ năng có được sau đào tạo.

+Thứ hai, số lượng và cơ cấu học viên cho chương trình đào tạo.

+ Thứ ba, thời gian đào tạo.

Nội dung và phương pháp đào tạo

Nội dung đào tạo

Những bước phát triển kỹ năng của con người thông qua đào tạo. Theo đó, khởi đầu ở mức “không biết mình không có kỹ năng”, tiến đến “biết mình không có kỹ năng”, rồi phát triển lên “biết mình có kỹ năng” và sau cùng đạt ngưỡng “không biết mình có kỹ năng”.

Các phương pháp đào tạo

Đào tạo trong công việc

Đào tạo ngoài công việc

Lựa chọn giáo viên và thời gian đào tạo

Khi lưa chọn, ta có thể lựa chọn các giáo viên từ những người trong biên chế của tổ chức hoặc ở thuê ngoài (giảng viên của trường đại học, trung tâm đào tạo..)

Thời gian đào tạo được chia làm 2 loại: đào tạo ngắn hạn và dài hạn.

Dự tính chi phí đào tạo

Giá thành đào tạo bao gồm giá thành trực tiếp và giá thành gián tiếp.

Giá thành đào tạo trực tiếp thường bao gồm thù lao cho giảng viên, tiền lương cho người được đào tạo, chi phí giáo trình, tài liệu, địa điểm…

Giá thành đào tạo gián tiếp: là giá thành cơ hội đào tạo, nghĩa là những tổn thất vô hình cho tổ chức do nguồn tài nguyên và thời gian dùng cho việc đào tạo nên không thể dùng cho hoạt động khác.

Đánh giá công tác đào tạo.

Tiến hành đánh giá hiệu quả đào tạo là công tác cuối cùng trong công tác đào tạo. Việc đánh giá này vừa đo lường được hiệu qủa và lợi ích có được trong giai đoạn đào tạo trước, cung cấp tiêu chuẩn và cơ sở cho việc vận dụng thành quả đào tạo một cách có hiệu quả.

Người làm công tác đánh giá. Việc quy định ai tiến hành đánh giá cũng có ý nghĩa quan trong nhằm đạt được mục tiêu của đánh giá. Các nhóm đối tượng sau đây thực hiện việc đánh giá: Tự bản thân người lao động, thủ trưởng cơ quan, chuyên gia…

Phương thức chính của công tác đánh giá hiệu quả đào tạo

– Ý kiến phản ánh của người tham gia đào tạo.

– Tổ chức thi sau đào tạo.

– Sự thay đổi hành vi của người được đào tạo sau khoá học …

– Phân tích đầu vào và đầu ra của tổ chức: theo công thức:

Hiệu ích của đầu tư đào tạo = (Hiệu ích đào tạo/ Giá thành đào tạo) *100

1.1.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo

1.1.2.1. Chất lượng

Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Giáo dục 1998).

Hay: Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H.1987).

Hay: Chất lượng là “sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định” (Theo Philip B. Grosby người Mỹ).

Hay: Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109)

Hay: Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn” (TCVN -ISO 8402 (1994)

Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào.

1.1.2.2. Chất lượng đào tạo

Hiện nay, chất lượng đào tạo cũng có nhiều quan niệm khác nhau:

Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể [5,31].

Chất lượng đào tạo thể hiện chủ yếu và tập trung nhất ở chất lượng của sản phẩm đào tạo. Chất lượng đó là trình độ hiện thực hóa hay trình độ đạt được của mục tiêu đào tạo, thể hiện ở trình độ phát triển nhân cách của người học sau khi kết thúc quá trình đào tạo [4,36].

Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức Phúc – Viện Khoa học Giáo dục).

Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng.

1.1.2.3. Các quan niệm về chất lượng đào tạo:

– Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”: Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:

“Nguồn lực” = “Chất lượng”

Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được người học, sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có chất lượng đào tạo tốt.

Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đã có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.

– Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”: “Đầu ra” là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng “đầu ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”.

Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo, nó được thể hiện ở các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp.

– Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt của sinh viên về trí tuệ, nhân cách… của người học. Điều đó cho thấy trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho người học một “giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào” kết quả thu được được coi là chất lượng đào tạo của trường.

Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo.

Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.

Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu thế đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng những chất lượng cũng đang báo động.

– Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”:Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả thuyết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.

– Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”: Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu nhập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.

Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan điểm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối, do đó khái niệm chất lượng đào tạo cũng mang tính trừu tượng.

Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.

Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” được dùng để người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được mong muốn của người sản xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:

Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.

Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”

Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt được “chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thông qua quá trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.

Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào

tạo => Đạt chất lượng trong

Kết quả đào tạo

Nhu cầu xã hội

Mục tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội => Đạt chất lượng ngoài

Hình 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004

Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn và năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên,… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người học tốt nghiệp đối với yêu cầu công việc, yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: Quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người sử dụng lao động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động.

1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG

1.2.1. Khái niệm về nâng cao chất lượng Đại học – Cao đẳng

“Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình đào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lân Quang Thiện – Đại học Quốc gia Hà Nội).

“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” (Trần Khánh Đức – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo có đặc trưng sản phẩm là “Con người lao động”, có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo đại học. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo đại học không chỉ dừng ở kết quả quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính tới mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể v.v… Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động của người tốt nghiệp.

Từ những căn cứ nêu trên có thể kết luận rằng “Nâng cao chất lượng đào tạo chính là làm cho sản phẩm của quá trình đào tạo có giá trị cao thể hiện qua tri thức sâu, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội

1.2.2. Đặc điểm của công tác đào tạo bậc Đại học – Cao đẳng

Căn cứ vào luật giáo dục Đại học số: 08/2012/QH13 thì hoạt động đào tạo bậc Đại học – Cao đẳng có những đặc điểm cơ bản sau:

1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động đào tạo bậc Đại học – Cao đẳng

– Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;

– Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.

– Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo;

– Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.

1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.

2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.

3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.

4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.

5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.

6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.

7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.

9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.

10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.

11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại hoc – Cao đẳng

1.2.3.1. Chương trình đào tạo

Việc đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động quan trọng và thường xuyên trong các trường đại học. Ở nhiều nước, đánh giá chương trình đào tạo là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm định nhà trường và kiểm định chương trình đào tạo. (Ví dụ: ở Mỹ hay Canada cùng với kiểm định chất lượng nhà trường, hầu hết các chương trình đào tạo đều được kiểm định để đảm bảo rằng nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực có các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất đạo đức đáp ứng chuẩn nghề nghiệp do các hiệp hội kiểm định nghề nghiệp đề ra và đáp ứng các yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội). Trong quá trình kiểm định chương trình thì các hoạt động và tiến trình đánh giá chương trình đóng vai trò quan trọng cung cấp các bằng chứng cần thiết cho việc kiểm định.

Để thiết kế một chương trình đào tạo cần quan tâm đến kết cấu và nội dung của chương trình đào tạo đó sau đào tạo sẽ tạo ra hiệu quả gì, đồng thời kết quả đạt được đối với một chương trình đào tạo cụ thể được thể hiện ở sự đóng góp của học viên cho xã hội cũng như kiến thức họ lĩnh hội được sau khóa học của mình.

1.2.3.2. Đội ngũ giảng viên

Chất lượng dịch vụ đào tạo được tổng hợp từ nhiều yếu tố, trong đó yếu tố về đội ngũ giảng viên giữ vai trò quan trọng. Với mỗi chương trình đào tạo khác nhau, chất lượng của đội ngũ giảng dạy sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chương trình đào tạo đó. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào khả năng sư phạm cũng như kiến thức và trình độ chuyên môn mà người giảng viên được đào tạo cũng như tích lũy kinh nghiệm thực tế để truyền đạt đến người học.

Theo Fallow và Steven (2000) thì cho rằng để đánh giá chất lượng giảng viên cần dựa vào các tiêu chí sau:

– Kiến thức chuyên môn tốt: người giảng viên phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng cả về lý thuyết và thực tiễn. Đồng thời để nâng cao chất lượng giảng dạy, người giảng viên cần không ngừng cập nhật kiến thức mới đáp ứng nhu cầu giảng dạy cho học viên.

– Khả năng sư phạm và truyền đạt kiến thức giỏi: bao gồm cả sự thuần thục về chuyên môn lẫn năng lực giao tiếp.

– Kinh nghiệm thực tế: giúp cho giảng viên có thể ứng dụng một cách phong phú những kinh nghiệm thực tế vào bài giảng của mình đồng thời giúp sinh viên cọ sát hơn với thực tế những kiến thức trong bài giảng.

– Sự hòa đồng, gần gũi, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm của giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giảng dạy và cũng là yếu tố giúp cho người học đạt đến chất lượng học tập cao hơn.

– Khả năng giao tiếp: giúp học viên tự suy nghĩ, phát triển tư duy sáng tạo trong quá trình học.

– Tiếp thu ý kiến phản hồi: người giảng viên cần phải học cách lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ phía người học cũng như từ đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện và bổ sung thêm nhiều kiến thức cho mình.

1.2.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Cơ sở vật chất – Trang thiết bị

Cơ sở vật chất – trang thiết bị giảng dạy có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ Thầy và trò đề nâng cao chất lượng đào tạo. Việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật là yêu cầu cấp thiết trong công tác đào tạo ở nước ta hiện nay.

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện, nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá, các phương tiện dạy học.

Theo quy định (Quyết định số Số: 37/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020) Đây là những điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác như: đội ngũ giáo viên, chương trình, tài liệu học tập.

Trang thiết bị kỹ thuật là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. Học phải kết hợp với thực hành. Đảm bảo đủ số lượng máy móc và các phương tiện dạy học cho người học thực tập là vấn đề cấp thiết hiện ngay. Thực tế hiện nay cho thấy chỉ cần đủ về mặt số lượng máy móc cho người học thực tập đã là vấn đề khó, chưa nói đến chất lượng của máy móc thiết bị. Đa phần các máy móc phục vụ cho đào tạo hiện nay ở các trường đều đã lạc hậu so với các doanh nghiệp và trên thế giới. Điều đó đã làm cản trở trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở nước ta hiện nay.

Do vậy, các nhà trường muốn thu hút người học đến học tập thì cần phải nỗ lực rất nhiều để nâng cấp hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị giảng dạy, phòng chuyên môn hóa, phòng thí nghiệm, khu giảng đường, lớp học.

Tài liệu giảng dạy và học tập

Giáo trình là tài liệu môn học, thông qua bài giảng kết hợp với giáo trình môn học giúp người học có thể tiếp thu bài giảng sâu hơn. Hiện nay, ngoài giáo trình tham khảo thì các nhà trường còn khuyến khích tất cả giáo viên tham gia giảng dạy viết tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ. Có thể nói giáo trình lưu hành nội bộ là tài liệu chuẩn mực vì nó là kết quả thực tiễn của trường đó được kết tinh qua nhiều năm học. Tuy nhiên giáo trình đạt chuẩn thì đòi hỏi người biên soạn phải có kinh nghiệm, có trình độ. Mặt khác trong từng năm học, tài liệu phải luôn được sửa đổi, hiệu chỉnh bổ sung kịp thời để phù hợp với sự phát triển của thời đại, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

Giáo án là kế hoạch chuẩn bị bài giảng của người Thầy. Thông qua giáo án người Thầy sẽ truyền thụ kiến thức đến với người học vì vậy việc chuẩn bị giáo án phải được thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn thận nếu muốn nâng cao chất lượng đào tạo. Thực tế cho thấy nếu như giáo án không được chuẩn bị kỹ, cũng như việc bố trí thời gian không hợp lý với nội dung cụ thể cần truyền đạt thì chắc chắn bài giảng hôm đó sẽ không đạt yêu cầu về chất lượng. Có thể nói hiện nay, việc chuẩn bị giáo án của giáo viên là chưa tốt do đó ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhất là đối với những giáo viên trẻ. Cho nên để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải coi trọng vấn đề này, phải luôn luôn kiểm tra sát sao đối với giáo viên và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những giáo viên không chuẩn bị kỹ giáo án cũng như không có giáo án khi lên lớp.

1.2.3.4. Chất lượng đầu vào

Ngoài các yếu tố về chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất – trang thiết bị, yếu tố chất lượng đầu vào cũng có ảnh hưởng rất lớn. Nó được hình thành trong suốt quá trình giáo dục từ mẫu giáo đến trung học phổ thông, tùy thuộc vào môi trường xã hội và gia đình của mỗi cá nhân. Mặc dù, chất lượng đầu ra cũng ảnh hưởng lớn từ quá trình cải tiến nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy nền giáo dục Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều nhất từ chất lượng đầu vào, nếu chất lượng đầu vào kém sẽ kéo theo chất lượng đầu ra kém.

1.2.4.5. Sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp

Khái niệm

Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được hiểu là những giao dịch giữa các trường Đại học – Cao đẳng và các tổ chức sản xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Đẩy mạnh việc hợp tác này và khai thác giá trị của nó có thể giúp nhà trường tháo gỡ những khó khăn về tài chính và giúp các doanh nghiệp đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị trường năng động ngày nay, đồng thời đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động (Carayon, 2003; Gibb& Hannon, 2006; Suttsprasit, 2003; Meister, 2004; Scott, 2001, Stevenson, King and coates, 2000)

Các hình thức hợp tác

– Hợp tác tham gia quá trình đào tạo: tổ chức, thiết kế và xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo.

Tổ chức đào tạo cho sinh viên sẽ được thực hiện bởi cả hai chủ thể là nhà trường và doanh nghiệp. Nội dung, thời gian đào tạo mà mỗi chủ thể phải thực hiện tuỳ thuộc vào sự thoả thuận, phân công ban đầu. Chương trình đào tạo của từng môn học, nguồn lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất của từng chủ thể là căn cứ để phân chia công việc mà nhà trường hay doanh nghiệp phải thực hiện trong toàn khoá đào tạo.

Thiết kế, xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo phải đảm bảo sự quản lý, điều phối và sử dụng của Nhà nước, đảm bảo yêu cầu thực tiễn của sản xuất, kinh doanh và thị trường lao động. Việc xây dựng chương trình đào tạo sát hơn với yêu cầu thực tiễn của nền sản xuất hiện đại làm cho chất lượng đào tạo trình độ đại học được đánh giá là cao hơn. Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo. Mỗi chương trình đào tạo phải được xây dựng với sự tham gia của các chuyên gia về phát triển tài liệu, cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn, giáo viên có trình độ – kinh nghiệm giảng dạy và các chuyên gia thực tiễn của các doanh nghiệp.

– Hợp tác về tài chính

Hợp tác về tài chính là phía doanh nghiệp sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho nhà trường một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho sinh viên, nâng cấp cơ sở vật chất.

Trên thế giới hiện nay, việc doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho đào tạo rất phổ biến, thậm chí là bắt buộc ở một số nước nếu doanh nghiệp muốn sử dụng lao động đã qua đào tạo. Mức độ hợp tác hỗ trợ về tài chính giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực trình độ đại học tuỳ thuộc quy định của từng quốc gia và khả năng tài chính cũng như nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp. Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động của mình, doanh nghiệp đặt hàng với nhà trường và chi trả toàn bộ kinh phí đào tạo cho nhà trường. Sinh viên tốt nghiệp sẽ làm việc cho doanh nghiệp, việc tuyển sinh có thể do nhà trường thực hiện hoặc do doanh nghiệp tuyển người và gửi đến trường để học tập.

Hợp tác về trao đổi thông tin

Hợp tác về trao đổi thông tin tức là phải thiết lập các kênh thông tin giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các thông tin về nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng lao động cũng như ngành nghề đào tạo là một trong những căn cứ để các trường xác định qui mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo. Đồng thời, các trường cũng dựa vào các thông tin phản hồi của doanh nghiệp khi sử dụng lao động được đào tạo bởi nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp chương trình đào tạo cũng như kịp thời cải tạo nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo của nhà trường với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\PHAN THI TUYET SUONG

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *