Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn

Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn

Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế – xã hội và ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Du lịch không còn được gọi là nhu cầu cao cấp, thậm chí ở một số nước phát triển nó là nhu cầu không thể thiếu được của người dân. Về phương diện kinh tế du lịch là nền công nghiệp không khói mang lại thu nhập đáng kể cho một số quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển; về mặt xã hội, nó đem lại sự thỏa mãn cho người đi du lịch, góp phần tăng cường giao lưu văn hóa, phát triển bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Quảng Nam là một trong các tỉnh duyên hải miền Trung được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho đường bờ biển dài, khí hậu ôn hòa và con người hiếu khách, đặc biệt Quảng Nam là địa phương duy nhất may mắn sở hữu hai di sản văn hóa thế giới phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn cùng khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. Thế mạnh về biển, văn hóa, con người và ẩm thực đã khiến Quảng Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định nhiệm vụ trọng tâm: Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Nâng cấp hạ tầng các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là ở khu vực Hội An, khu vực ven biển; đồng thời mở rộng không gian phát triển du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ.

Du lịch Quảng Nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Để phát triển du lịch Quảng Nam hiệu quả hơn trong tương lai thì đòi hỏi chúng ta cần có những chính sách, giải pháp căng cơ giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan. Vì vây, việc nghiên cứu đề tài Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam nhằm tìm ra các giải pháp chính sách hữu hiệu để hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng hiệu quả, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung.

Với những lý do trên, nên em chọn đề tài “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn của mình. Nghiên cứu này hy vọng sẽ tìm ra được những cơ sở khoa học nhằm cung cấp thông tin cơ bản về thực trạng, nguyên nhân của vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho ngành du lịch Quảng Nam ngày càng phát triển trong thời gian tới.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài
  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan nhất về về hoạt động của ngành du lịch tỉnh Quảng Nam; đồng thời, xác định những cơ hội- thách thức trước mắt đối với ngành du lịch và trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp nhằm đóng góp vào sự phát triển của ngành.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thu thập tài liệu có liên quan đến thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần đưa du lịch Quảng Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian đến.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu hoạt động của ngành du lịch trong xu hướng chung của du lịch Việt nam và khu vực.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện bằng cách tổng hợp tài liệu, sau đó phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp kết hợp với thực tiễn và đánh giá.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Trên cở sở tìm hiểu lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu tiến hành tổng hợp các lý thuyết về khái niệm du lịch, khái niệm chính sách phát triển du lịch, các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển du lịch, vai trò của du lịch đối với nền kinh tế của tỉnh, đây là những cơ sở để hình thành nên cơ sở lý luận. Ngoài ra tổng hợp lý thuyết về du lịch Việt Nam, các địa phương có chính sách phát thu hút, phát triển du lịch là cơ sở để đưa ra cơ sở thực tiễn.

Từ việc thu thập tài liệu liên quan đến đề tài tiến hành phân tích nguồn tài liệu. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu của các tác giả, các nguồn tài liệu khác để tiến hành phân tích và đưa ra các giải pháp, ý kiến riêng của mình.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đây là phương pháp quan trọng và được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu, các thông tin có liên quan được thu thập từ các nguồn tài liệu sau:

– Các tài liệu của các ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Các tài liệu từ các đề tài, công trình nghiên cứu, sách báo;

– Các thông tin lấy được từ báo chí, internet.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tổng kết các bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn các điểm du lịch của các địa phương phát triển du lịch.

Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch Quảng Nam trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

7. Cơ cấu của luận văn:

Ngoài mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương.

Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển du lịch.

Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch ở Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

  1. CHƯƠNG 1
  2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
    1. 1.1. Du lịch
      1. 1.1.1. Khái niệm

Khái niệm chung về DL: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa KDL, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón KDL”.

Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

      1. 1.1.2. Các loại hình

Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Có 125 km bờ biển cát trắng, nắng vàng, nhiều bãi biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng, được tạp chí Forbes bình chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh nên thuận lợi để phát triển du lịch Quảng Nam với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Ngoài ra Quảng Nam được biết đến với hai di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn.

    1. 1.2. Chính sách phát triển du lịch
      1. 1.2.1. Khái niệm

Chính sách phát triển du lịch là chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các nhân, tổ chức trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

Theo Luật du lịch Việt Nam: Chính sách phát triển du lịch là chính sách của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, các nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch.

      1. 1.2.2. Vai trò

Ngành du lịch Quảng Nam được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp tích cực của các ngành, địa phương. Quảng Nam được đánh giá như một điểm đến du lịch an toàn, thân thiện với những sản phẩm du lịch có tính bền vững (du lịch văn hóa, du lịch sinh thái). Đã hình thành thương hiệu du lịch Hội An được ghi nhận bằng 34 danh hiệu do khách du lịch bình chọn. Thị trường du lịch có sự kết hợp giữa khách trong nước và khách quốc tế, nhờ đó khắc phục được tính mùa vụ.

Năm 2015, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quan trọng, đây là những giải pháp cơ bản để cải thiện hạ tầng du lịch, phát triển các bãi biển du lịch, tăng cường hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch, xây dựng môi trường du lịch, nâng cao nhận thức xã hội về du lịch bền vững. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch cho thấy việc thẩm định, cấp phép hoạt động, công tác thanh, kiểm tra về du lịch được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận và đánh giá tốt.

Ngoài những sản phẩm hiện có, Quảng Nam còn nhiều tiềm năng để xây dựng thêm các sản phẩm và điểm đến mới gắn với du lịch tìm hiểu lịch sử cách mạng, du lịch biển, du lịch đường sông, du lịch nông thôn, miền núi. Mô hình du lịch cộng đồng kết hợp lưu trú nhà dân, các hợp tác xã nông nghiệp gắn với du lịch đang trong giai đoạn hình thành, có khả năng phát triển thành một thế mạnh mới của Quảng Nam nếu được điều chỉnh đúng hướng và hỗ trợ kịp thời.

Quảng Nam nhận được sự quan tâm hỗ trợ khá hiệu quả của các tổ chức quốc tế (UNESCO, ILO, FIDR) trong việc phát triển điểm đến, xây dựng sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực thông qua các dự án bảo tồn văn hóa gắn với phát triển du lịch, giảm nghèo nhờ du lịch ở các huyện miền núi.

    1. 1.3. Nội dung chính sách phát triển du lịch

+ Chính sách tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp phát triển du lịch

– Chính sách hợp tác giữa ngành du lịch và ngành có liên quan

– Chính sách hợp tác giữa các địa phương – liên kết vùng trong phát triển du lịch

    1. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cấp tỉnh
      1. 1.4.1. Tiềm năng du lịch địa phương
      2. 1.4.2. Chiến lược phát triển du lịch cấp TW
      3. 1.4.3. Môi trường kinh doanh

– Lực lượng doanh nghiệp

– Cơ sở hạ tầng

– Nguồn nhân lực

      1. 1.4.4. Hội nhập

Thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã chú trọng triển khai thực hiện và đã được những kết quả quan trọng, lấy hội nhập kinh tế làm trọng tâm, thúc đẩy hội nhập trên các lĩnh vực khác, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa và du lịch.

    1. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch
      1. 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Bến Tre
      2. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch tại thành phố Đà Nẵng
  1. CHƯƠNG 2
  2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở QUẢNG NAM
    1. 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam
      1. 2.1.1. Vị trí địa lý
      2. 2.1.2. Tài nguyên du lịch
      3. 2.1.3. Cơ sở hạ tầng
      4. 2.1.4. Các điều kiện kinh tế – xã hội khác
    2. 2.2. Thực trạng chính sách phát triển du lịch
      1. 2.2.1. Chính sách phát triển du lịch của Trung ương

– Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.

– Nhà nước có chính sách phát triển du lịch bền vững, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giá trị văn hóa dân tộc.

– Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển du lịch tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo.

– Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; bố trí ngân sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.

– Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.

– Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch.

– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

      1. 2.2.2. Chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam

– Chính sách thu hút đầu tư vào phát triển du lịch

Tăng cường công tác hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư

Xây dựng chiến lược phát triển du lịch

Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch

Tăng cường đầu tư hỗ trợ phát triển du lịch

– Triển khai các chương trình phát triển du lịch đón đầu du lịch sinh thái, cộng đồng

– Chính sách hỗ trợ về đất đai

– Chính sách hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư du lịch

– Chính sách Hỗ trợ về tư vấn, đầu tư xây dựng phục vụ khách du lịch

– Chính sách Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại lao động

– Chính sách hỗ trợ quảng bá, xúc tiến du lịch

– Chính sách Miễn giảm thuế đối với nhà đầu tư du lịch

– Chính sách Hỗ trợ đối với hoạt động lữ hành

    1. 2.3. Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam
      1. 2.3.1. Khái quát chung về du lịch Quảng Nam
      2. 2.3.2. Điều kiện tự nhiên ở Quảng Nam
      3. 2.3.3. Vị trí của khách du lịch trong nền kinh tế của tỉnh
    2. 2.4. Thực trạng phát triển du lịch theo ngành
      1. 2.4.1. Nguồn khách

– Thị trường khách quốc tế

Bảng 2.1. Thị trường khách quốc tế

Năm201020112012201320142015
Quốc tịchlượt kháchlượt kháchlượt kháchlượt kháchlượt kháchLượt khách
Tổng472362512617541190667814712000770000
Izarel306131033958454153273598
Nhật178541753120953279152717045968
Áo425527644112601076234827
Anh373093410350582754638241594068
Bỉ531749325861714682057020
Đức366792988545972502866652251036
Đan Mạch82767805973510685125598269
Hà Lan135321257717254170961779518290
Italia623762209538106181252511310
Nauy281327604510514289994164
Pháp548085298464897836107860285000
T.Ban Nha145101159817581185651794316758
Thụy Điển608651285864694597716739
Thụy Sỹ64275646866712288113608791
Newzealand7998823011048110191783714993
Úc64630658099062510264392034110714
Canada117951133613758170293472421844
Mỹ261372449634261370643886962425
Singapore3299253428223072120923798
Hàn Quốc38033420544568122060948389
Thái Lan1066074747158581076244192
Trung Quốc7991889813343337912625059799
Phần Lan1421148918252404163612166
Nga213924476294534354522404
Đài Loan8121447255440122381257
Hongkong234215114671554748
Malaisia13749467605721226566571
Laos501080092524
Campuchia4171920087235
Ấn độ4331762100218921647
Các nước khác11033317422763821900215005560310

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam

      1. 2.4.2. Doanh thu

Bảng 2.4. Doanh thu qua các năm

NămDoanh thu(đồng)
20101.667.000.000
20158.400.000.000
202020.300.000.000

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Nam

– Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

Bảng 25. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch qua các năm

NămVốn Đầu tư CSHT Du lịch (triệu USD)
2010242,5
2015598
20201.779

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Nam

      1. 2.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Nâng cao dịch vụ các cơ sở lưu trú; dự báo về lưu trú và các cơ sở lưu trú du lịch, làm cơ sở để xây dựng và công bố quy hoạch phát triển cơ sở lưu trú đáp ứng ngày càng cao của du khách. Quy hoạch phát triển các khu nghĩ dưỡng cao cấp tại các tuyến du lịch; khuyến khích, tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư tham gia phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng như đáp ứng nhu cầu tiềm hiểu về đặc thù văn hóa Quảng Nam của khách du lịch, đồng thời tạo khả năng khắc phục khó khắn về cơ sở lưu trú theo thời vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa phương.

Nâng cấp xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, các resort, các khu thương mại, hiện đại và đa dạng hóa về chủng loại hàng hóa, các khu thể thao phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ kèm theo như dịch vụ vận chuyển, viễn thông, y tế, ngân hàng…, đầu tư ngâng cấp các khu bảo tàng, văn hóa, sinh thái.

      1. 2.4.4. Lao động

Bảng Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Quảng Nam 2010, 2015, tầm nhìn đến 2020 (Đơn vị: Ng­ười )

Bảng 2.6. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Quảng Nam 2010, 2015, tầm nhìn đến 2020

Loại lao động201020152020
Lao động trực tiếp9.50015.00020.000
Lao động gián tiếp18.90051.440104.970

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Nam

Bảng Dự báo cơ cấu lao động trực tiếp trong du lịch của Quảng Nam 2010, 2015, tầm nhìn đến 2020 (Đơn vị: Ng­ười )

Bảng 2.7. Dự báo cơ cấu lao động trực tiếp trong du lịch của Quảng Nam 2010, 2015, tầm nhìn đến 2020

Loại lao động201020152020
Lao động có trình độ Đại học và trên đại học1.4255.14413.122
Lao động có trình đô cao đẳng và trung cấp2.3757.71618.372
Lao động qua đào tạo nghề về dịch vụ, du lịch5.70012.86020.996

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Nam

      1. 2.4.5. Hợp tác và đầu tư

Quảng Nam đã thay đổi tư duy và thị trường thu hút đầu tư bằng những dự án tạo giá trị gia tăng, những ngành có giá trị cao hơn; chấm dứt tình trạng thu hút theo số lượng và sẵn sàng loại bỏ những dự án lớn nhưng thiếu thực chất. Không phải ngẫu nhiên mà trong các kỳ hội nghị hay xúc tiến đầu tư mới đây, Quảng Nam chỉ đưa ra những dự án cơ hội đầu tư trọng điểm.

Quảng Nam đang tạo nhiều cơ chế hấp dẫn, khuyến khích ủng hộ các nhà đầu tư đến nghiên cứu và đầu tư vào các lĩnh vực, kể cả y tế và giáo dục. Sự hấp dẫn của đầu tư Quảng Nam thể hiện từ việc nhà đầu tư được quyền lựa chọn và quyết định thực hiện dự án theo hình thức đầu tư phù hợp, đơn giá thuê đất có kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp bằng 1/3 so với các khu vực khác.

      1. 2.4.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch

Cạnh tranh trong du lịch hiện nay là vấn đề lớn, có tính quyết liệt nhằm mục tiêu khai thác thị trường khách. Quảng bá, xúc tiến nhằm thu hút du khách, thu hút đầu tư, mở rộng thị trường là một giải pháp quan trọng được thực hiện song song với xây dựng sản phẩm du lịch ở tỉnh ta.

Tuyên truyền hình ảnh du lịch Quảng Nam với tính độc đáo khác biệt là địa phương có 02 di sản văn hóa thế giới, có bờ biển đẹp và vùng rừng Núi phía Tây đa dạng về sinh học. Tập trung xây dựng thương hiệu du lịch Hội An, một địa chỉ sinh thái văn hóa du lịch tin cậy trên thị trường du lịch thế giới và trong nước, hướng đến thương hiệu du lịch Quảng Nam “Một điểm đến, hai di sản văn hoá thế giới”

Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, cần tổ chức các sự kiện để giới thiệu hình ảnh của địa phương ra bên ngoài.

UBND tỉnh tăng cường ngân sách hằng năm cho công tác xúc tiến du lịch, dành một phần kinh phí cho công tác tuyên truyền, quảng bá từ nguồn thu phí tham quan Hội An, Mỹ Sơn. Thống nhất chủ trương cho phép Hiệp hội du lịch Quảng Nam xây dựng quỹ quảng bá, xúc tiến du lịch từ nguồn thu tự nguyện của các doanh nghiệp để cùng với nhà nước phối hợp trong công tác tuyên truyền, quảng bá. Xây dựng tại Hội An một trung tâm thông tin du khách.

Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
    1. 2.5. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ
      1. 2.5.1. Điểm du lịch theo loại hình lịch sử

Phố cổ Hội An

Thánh địa Mỹ Sơn

Tượng đài Mẹ Thứ

      1. 2.5.2. Điểm du lịch theo loại hình sinh thái

Thuận Tình, xã Cẩm Thanh

Làng du lịch sinh thái cộng đồng Trà Nhiêu thuộc xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên

      1. 2.5.3. Tuyến du lịch

+ Các tuyến du lịch: Các tuyến du lịch quốc tế

+ Các tuyến du lịch liên vùng

+ Các tuyến du lịch nội tỉnh

      1. 2.5.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam

Thời gian qua, tình hình thế giới và trong nước tuy có nhiều thuận lợi, nhưng cũng có nhiều tác động tiêu cực đến hoạt động du lịch. Khủng hoảng, suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị, khủng bố, dịch bệnh diễn ra nhiều nơi trên thế giới, lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao, diễn biến bất lợi của thời tiết, tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và đầu tư du lịch trên địa bàn. Trong khi đó, Quảng Nam là tỉnh còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu, nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để thúc đẩy du lịch phát triển. Các ngành và địa phương đã có sự vào cuộc khá tích cực, đồng bộ, ngành du lịch đã có những nỗ lực và quyết tâm cao để từng bước phấn đấu đưa du lịch Quảng Nam trở thành ngành kinh tế mủi nhọn của tỉnh trong thời gian đến.

Mặt hạn chế, khó khăn

Sức cạnh tranh của ngành kinh tế du lịch bộc lộ nhiều điểm yếu. Đa số doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh doanh lưu trú, các sản phẩm du lịch có được quan tâm đầu tư nhưng chưa chuyên nghiệp. Thiếu các điểm tham quan, các khu vui chơi giải trí, các dịch vụ du lịch về đêm, sản phẩm lưu niệm còn nghèo nàn… nên khó kéo dài thời gian lưu trú.

Một số dự án du lịch đầu tư chậm hoặc không triển khai. Công tác đền bù, giải tỏa thực hiện chưa triệt để, làm cho thu hút đầu tư chưa đạt yêu cầu đề ra. Việc đầu tư hạ tầng du lịch còn hạn chế, nhiều hạ tầng thiết yếu còn thiếu như cảng biển, cảng sông, bãi đỗ xe, trung tâm thông tin du lịch.

Nguồn nhân lực cho du lịch thiếu, trình độ quản lý, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động trong ngành chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là lao động quản lý. Chưa có người địa phương có trình độ quản lý các dự án du lịch lớn, chủ yếu sử dụng người nước ngoài và người từ các thành phố lớn.

Xúc tiến, quảng bá du lịch chưa có sức thu hút lớn các thị trường trọng điểm. Nghiên cứu, khai thác thị trường du lịch còn ở dạng đơn giản, chưa gắn với chiến lược dài hạn. Hoạt động lữ hành tuy đã có bước chuyển biến nhưng vẫn chưa chủ động được nguồn khách, chưa vươn ra được thị trường các nước. Việc liên kết, hợp tác phát triển du lịch chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhất là việc khai thác thị trường cũng như hình thành các tour du lịch trong và ngoài tỉnh.

  1. CHƯƠNG 3
  2. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
    1. 3.1. Các định hướng phát triển du lịch

Phát triển du lịch Quảng Nam trong thời gian trư­ớc mắt cũng như­ lâu dài phải dựa trên những định hướng phát triển chính:

Đa dạng hoá các loại hình du lịch.

Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ khăng khít, chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán.

Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ng­ời lao động; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo và giữ gìn các di tích lịch sử – văn hóa, các lễ hội truyền thống, làng nghề, cảnh quan, môi trư­ờng v.v…

    1. 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
      1. 3.2.1. Căn cứ của định hướng

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định nhiệm vụ trọng tâm:

Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước.

Quan điểm phát triển: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong phát triển KT – XH, phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra sản phẩm đặc trưng. Phát triển du lịch phải bảo đảm tính tổng hợp liên ngành, liên vùng. Phát triển đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước, Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phát triển du lịch hướng đến sự phát triển bền vững.

      1. 3.2.2. Mục tiêu cơ bản

Mục tiêu tổng quát: Phát triển du lịch theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch biển, đảo, núi, sinh thái, văn hóa lịch sử cách mạng gắn với quá trình phát triển kinh tế mở Chu Lai và khu du lịch vùng Đông Quảng Nam, khu đô thị Điện Nam- Điện Ngọc. Phấn đấu đưa du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong tổng sản phẩm của tỉnh, hòa nhập với mạng lưới du lịch qoàn quốc và khu vực. Phát triển du lịch nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường cảnh quan, nâng cao nhận thức văn hóa và đời sống tinh thần cho nhân dân. Đồng thời, bảo đảm an ninh chính trị cho quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

      1. 3.2.3. Định hướng phát triển

– Định hướng thị trường khách quốc tế

– Thị trường khách nội địa

– Định hướng phát triển sản phẩm Du lịch.

– Định hướng Tổ chức không gian lãnh thổ

      1. 3.2.4. Mục tiêu cụ thể

– Khách du lịch:

Năm 2015, đón 5,9 triệu lư­ợt khách du lịch (trong đó có 2,65 triệu l­ượt khách quốc tế).

Năm 2020, đón 10 triệu l­ượt khách du lịch (trong đó có 4,7 triệu l­ượt khách quốc tế).

– Thu nhập xã hội từ du lịch:

Năm 2015, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 422 triệu USD.

Năm 2020, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 1.152 triệu USD.

– Lao động và việc làm:

Năm 2015, sử dụng 25.720 lao động trực tiếp, 52.490 lao động gián tiếp.

Năm 2020, sử dụng 51.440 lao động trực tiếp, 104.970 lao động gián tiếp.

– Cơ sở lưu trú:

Năm 2015, nhu cầu phòng lưu trú 14.290 phòng.

Năm 2020, nhu cầu phòng lưu trú 29.600 phòng.

      1. 3.2.5. Định hướng tổ chức không gian

Không gian phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam bao gồm phía đông đường Quốc lộ 1A đến ven biển, đảo Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải và vùng phía tây của tỉnh, được tổ chức thành 4 khu vực:

– Khu vực phát triển du lịch các di sản văn hóa – lịch sử

– Khu vực phát triển du lịch cộng đồng

– Khu vực phát triển du lịch văn hóa – lịch sử kết hợp thương mại, vui chơi giải trí

Khu vực ưu tiên phát triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc

    1. 3.3. Định hướng cụ thể
      1. 3.3.1. Theo ngành

Cực phát triển phía Bắc: tập trung phát triển ngành thương mại du lịch ở Hội An với các chuỗi dịch vụ du lịch phố cổ, du lịch biển, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái…; ngành công nghiệp sẽ được tập trung phát triển tại Khu công nghiệp Điện Ngọc- Điện Nam, đồng thời sẽ gắn với việc từng bước hình thành đô thị mới. Ngoài một số ngành công nghiệp then chốt, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống của vùng như gốm sứ, đúc đồng, mộc mỹ nghệ, rau sạch…cũng sẽ được chú trọng phát triển. Song song với đó, ngành khai thác tổng hợp biển cũng được đẩy mạnh, nâng cao giá trị xuất khẩu.

Đối với cực phát triển phía Nam: tập trung phát triển Tam Kỳ với chức năng là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của toàn tỉnh. Từng bước phát triển Tam Kỳ thành hạt nhân kinh tế, động lực thu hút và thúc đẩy phát triển kinh tế của toàn tỉnh, trước hết là các huyện trung du miền núi phía Nam của tỉnh. Mở rộng Tam Kỳ về phía Tây đến huyện Phú Ninh, phía Đông đến bãi tắm Tam Thanh, nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-thương mại, dịch vụ, du lịch-nông ngư nghiệp. Theo đó, sẽ tập trung đầu tư phát triển các đội tàu đánh bắt xa khơi, khai thác tổng hợp, đầu tư đồng bộ từ đánh bắt, hậu cần chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đầu tư các điểm du lịch sinh thái; phát triển ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, gia dày…

      1. 3.3.2. Theo lãnh thổ

Các đô thị là động lực cho sự phát triển của tỉnh 

Hình 3.1. Các cụm động lực phát triển du lịch

Nguồn: Sở Văn Thể thao và Du lịch Quảng Nam

Các đô thị đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tỉnh Quảng Nam. Các đô thị chính của Quảng Nam, đặc biệt là các đô thị ven biển, đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh và có tiềm năng lớn trong việc thu hút đầu tư.

Ba cụm đô thị động lực trong phát triển vùng Đông Quảng Nam là (1) Hội An – Điện Bàn, (2) Hà Lam – Bình Minh – Duy Nghĩa – Hương An và (3) Tam Kỳ – Núi Thành.

    1. 3.4. Các giải pháp phát triển du lịch Quảng Nam tới năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
      1. 3.4.1. Giải pháp về công tác quy hoạch du lịch

Tiếp tục nghiên cứu khớp nối các quy hoạch du lịch với quy hoạch phát triển của các ngành, địa phương liên quan và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Quy hoạch phải gắn với phát huy đầy đủ các tài nguyên du lịch hiện có, chú ý các giá trị bản sắc văn hóa địa phương, xây dựng phương án khai thác, gìn giữ và tôn tạo các giá trị ấy, nghiên cứu thị trường, thị hiếu để lập dự án kêu gọi đầu tư, không tiến hành quy hoạch một cách áp đặt đơn thuần chỉ dựa vào tài nguyên mà không tính toán đến các yếu tố liên quan trong hệ thống.

      1. 3.4.2. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch

Tiếp tục khai thác thế mạnh tiềm năng du lịch văn hóa, du lịch sinh thái để nâng cao chất lượng các địa phương hiện có.

Trên cơ sở lợi thế sản phẩm du lịch Quảng Nam, đánh giá thị trường khách du lịch đang phát triển cần có những giải pháp tích cực nhằm duy trì thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới và đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa.

Phát triển mối quan hệ về du lịch giữa Quảng Nam với các tỉnh thành phố bằng hình thức liên kết thích hợp, nhất là các tỉnh, thành phố lân cận như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Nha Trang.

Xây dựng cơ chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp lữ hành mở ra những tour, tuyến mới khai thác tiềm năng du lịch trong tỉnh cũng như thu hút được nguồn khách quốc tế và nội địa đến Quảng Nam, chú ý phối hợp với các hãng hàng không, tàu biển, các cửa khẩu đường bộ.

      1. 3.4.3. Giải pháp tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác liên kết vùng tìm kiếm và mở rộng thị trường

– Xây dựng chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch hàng năm theo chuyên đề, gắn với xúc tiến quảng bá du lịch khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Quảng Nam ra nước ngoài.

– Tăng cường cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách du lịch.

– Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, quảng bá về những sự kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn Tỉnh, tổ chức các chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của địa phương, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.

      1. 3.4.4. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực

Hiện trạng lực lượng lao động ngành du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đa số lao động chưa nắm vững kiến thức văn hóa xã hội của địa phương.

Tiếp tục phối hợp với các trường mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho nhân viên.

Quy định chặt chẽ về kiến thức văn hóa xã hội khi cấp thẻ cho hướng dẫn viên; có biện pháp ràng buộc các đơn vị kinh doanh du lịch khi tuyển dụng lao động phải đạt kiến thức văn hóa theo yêu cầu.

      1. 3.4.5. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch

– Trong quá trình phát triển, ngành du lịch tất yếu có những tác động tiêu cực tới môi tr­ường và tài nguyên du lịch. Mục tiêu của giải pháp này là giảm thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt động du lịch gây nên, tạo ra và giữ gìn môi tr­ường du lịch lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững.

– Bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi tr­ường trên cơ sở triển khai Luật bảo vệ môi tr­ường, Luật Du lịch.

– Xây dự­ng hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch, xây dựng tiêu chuẩn môi tr­ường du lịch.

– Thư­ờng xuyên theo dõi biến động để có những giải pháp kịp thời phối hợp cùng các ban, ngành và địa ph­ương liên quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi tr­ường du lịch.

– Quy định vấn đề đánh giá tác động môi trư­ờng phải đư­ợc tiến hành trong tất cả các quy hoạch. Cần sớm nghiên cứu, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch phù hợp với cảnh quan, môi tr­ường.

– Chú trọng xử lý n­ước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi tr­ường.

– Đối với các yếu tố văn hoá phi vật thể, cần nghiên cứu về sức chứa và quản lý sức chứa về khía cạnh văn hoá, môi trư­ờng; tạo điều kiện và nâng cao mức sống cho ngư­ời dân để họ có khả năng duy trì các ngành nghề truyền thống. 

– Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong nỗ lực chung để đảm bảo môi trư­ờng cho phát triển du lịch.

– Phát triển các chư­ơng trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trư­ờng học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trư­ờng.

      1. 3.4.6. Giải pháp về thu hút đầu tư du lịch

Tiếp tục xây dựng Hội An trở thành trung tâm du lịch của tỉnh có tầm cỡ quốc gia và khu vực với thế mạnh là nơi du lịch văn hóa và du lịch biển đảo, tạo nguồn khách cho các cụm du lịch khác trong tỉnh. Xây dựng Tam Kỳ trở thành hạt nhân du lịch ở phía Nam có một số khách sạn từ 3-4 sao khai thác các tuyến du lịch, khai thác nguồn khách công vụ, khách nghỉ cuối tuần, khách hội nghị, đón các luồng khách đến từ Hội An, Núi Thành qua sông Trường Giang và các tour du lịch đường bộ khác.

Thu hút đầu tư vào các khu du lịch Mỹ Sơn – Thạch Bàn bao gồm lâm viên, văn hóa, khu lưu trú, nơi giữ chân khách cho các tour du lịch sông Thu Bồn, suối nước nóng Tây Viên, thủy điện Duy Sơn 2 và các làng nghề truyền thống ở Duy Xuyên. Đây là nơi được xác định là thế mạnh phát triển loại hình du lịch văn hóa.

Đối với du lịch miền núi và đường Hồ Chí Minh tập trung khai thác các trọng điểm: A Sờ, sông Tranh, Phước Sơn. Xây dựng một số làng văn hóa các dân tộc thiểu số ở Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Trà My, Phước Sơn. Chuẩn bị các điều kiện để từ năm 2010 có thể đón khách du lịch đường bộ qua cửa khẩu Đắc Ốc (Nam Giang).

      1. 3.4.7. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý

Trên cơ sở các văn bản pháp luật, các quy định của uỷ ban Nhân dân tỉnh, Tổng cục Du lịch và của các ngành có liên quan, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh soạn thảo các hướng dẫn cụ thể về thể lệ, tiêu chuẩn… đối với từng đối tượng quản lý, từng loại hình hoạt động, làm cơ sở để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành.

Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý du lịch, quản lý tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh tương ứng với chức năng nhiệm vụ của một ngành kinh tế quan trọng.

Một thuận lợi cơ bản đối với du lịch Quảng Nam là từ năm 2003 Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch nhất là các dự án ưu tiên đầu tư tại các khu trọng điểm phát triển du lịch; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xây dựng các khu du lịch – vui chơi giải trí thuộc quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

Khuyến khích phát triển các hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn như Hiệp hội kinh doanh khách sạn, Hiệp hội kinh doanh lữ hành… nhằm ổn định kinh doanh, ổn định thị trường và tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Xây dựng các cơ chế đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phát triển lữ hành, đặc biệt là lữ hành quốc tế, tạo điều kiện để các Công ty lữ hành quốc tế đặt Văn phòng tại Hội An.

      1. 3.4.8. Nhóm giải pháp khác

Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực du lịch, tham mưu cho UBND tỉnh ra các văn bản pháp lý về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là văn bản chế tài về khai thác, sử dụng, tu bổ và tôn tạo các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.

Thành lập ban quản lý du lịch tại một số khu vực trọng điểm để trực tiếp quản lý các dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường năng lực quản lý ngành thuộc các nguồn ngân sách trung ương, tỉnh và tài trợ của các tổ chức quốc tế và triển khai các hoạt động du lịch có hiệu quả, an toàn và bền vững. Triển khai thu phí và lệ phí để tái đầu tư.

Tham mưu các giải pháp về xã hội hóa du lịch thông qua các cơ chế qu đãi đầu tư, ưu đãi khai thác thị trường. Phát huy vai trò của nhân dân qua các hoạt động du lịch.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên qua bảo đảm an ninh quốc gia, trong các hoạt động đầu tư, xúc tiến, quảng bá và kinh doanh du lịch. Xây dựng các tuyến, điểm, khu du lịch an toàn làm cho du khách thật sự yên tâm khi đến du lịch ở Quảng Nam.

Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
  1. KẾT LUẬN

Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đặc điểm của ngành du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh trên một phạm vi rộng, sử dụng nhiều lao động, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội.

Thời gian qua, ngành du lịch Quảng Nam đạt được những kết quả tốt trên các lĩnh vực, công tác quy hoạch, thu hút đầu tư, quảng bá, xúc tiến du lịch được chú trọng và đạt được những kết quả đáng kể. Ngành du lịch Quảng Nam đã từng bước tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, đóng góp rất lớn cho nguồn ngân sách của tỉnh. Hình ảnh du lịch “Quảng Nam một điểm đến hai di sản văn hóa thế giới” đã và đang được du khách trong và ngoài nước biết đến. Tỉnh cũng đã ban hành nhiều chính sách để phát triển du lịch. Tuy nhiên, để thực hiện các chính sách có hiệu quả đòi hỏi phải có sự nổ lực của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương, của các doanh nghiệp, người dân và du khách trong việc triển khai chính sách và các giải pháp đã đề ra.

Trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ không thể nêu hết tổng thể du lịch Quảng Nam mà chỉ khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về trực trạng, giải pháp du lịch Quảng Nam. Đồng thời, tập trung phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần đưa du lịch Quảng Nam phát triển bền vững trong thời gian tới. Với khả năng còn hạn chế nên trong qua trình nghiên cứu không khỏi tránh những thiếu sót nhất định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 5\CHINH SACH CONG\LAM QUANG VINH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *