Chính sách phát triển giáo dục sau đại học từ thực tiễn

Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội

Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử phát triển của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng đã chỉ ra rằng, sự nghiệp giáo dục đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong thời đại ngày nay – thời đại của cách mạng khoa học – công nghệ. Cuộc cạnh tranh chất xám đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt thì tri thức – sản phẩm cuối cùng của GD&ĐT trở thành động lực chính trong việc thực hiện các chiến lược, các chương trình mục tiêu quốc gia. GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập và cạnh tranh. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, các quốc gia trên thế giới đã rất đề cao vai trò của GD&ĐT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước, trong đó có Việt Nam. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.

Trong những năm qua, giáo dục đào tạo SĐH ở nước ta cũng đã đạt được những thành tựu to lớn nhưng bên cạnh đó công tác đào tạo SĐH ở nước ta còn một số hạn chế như: quy mô và cơ cấu của đào tạo còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu cân đối và đồng bộ với sự phát triển kinh tế – xã hội; chất lượng, hiệu quả đào tạo SĐH còn nhiều hạn chế, phát triển quy mô chưa gắn với chất lượng đào tạo.

Từ cơ sở những luận cứ đã nêu trên, để đánh giá đúng thực trạng về giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách góp phần hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH ở nước ta nói chung và tại Học viện Khoa học xã hội nói riêng, đáp ứng yêu cầu phát triển về GD&ĐT SĐH của Học viện Khoa học xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cấp bách.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách phát triển giáo dục SĐH và thực trạng chính sách phát triển giáo dục SĐH tại học viện Khoa học xã hội, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH ở nước ta nói chung và tại Học viện Khoa học xã hội nói riêng, đáp ứng yêu cầu phát triển về GD&ĐT SĐH của Học viện Khoa học xã hội trong thời gian tới.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về chính sách phát triển giáo dục SĐH; Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện Khoa học xã hội. Qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện Khoa học xã hội trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về chính sách công, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách phát triển giáo dục SĐH bằng khoa học chính sách công.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội từ năm 2010 đến năm 2015 và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH trong thời gian đến.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành Xã hội học và luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Luận văn sử dụng các phương pháp chính sách công theo chu trình chính sách công để nghiên cứu quy trình từ khâu hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Ngoài các phương pháp trên luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: Quản trị học, Kinh tế học, Xã hội học.

6. Ý nghĩa của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận

– Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách phát triển giáo dục SĐH.

– Kết quả đánh giá, nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành lên các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện Khoa học xã hội, luận văn đã cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các ban, ngành liên quan trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách một cách hiệu quả.

7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương sau:

Chương 1: Lý luận về chính sách phát triển giáo dục sau đại học.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

GIÁO DỤC SAU ĐẠI HỌC

1.1. Khái niệm chính sách phát triển giáo dục sau đại học Chính sách giáo dục SĐH là tập hợp những quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm ‘lựa chọn’ các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề giáo dục SĐH theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.

1.2. Vấn đề chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Vấn đề của chính sách phát triển giáo dục là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước ta hiện nay như: chương trình đào tạo SĐH; chất lượng đào tạo SĐH chưa cao so với yêu cầu phát triển của đất nước; đội ngũ những người làm công tác quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục; đội ngũ giảng viên; tài liệu giảng dạy ở bậc SĐH là vấn đề vô cùng quan trọng trong công tác đào tạo SĐH; công tác thông tin nói chung và thông tin thư viện nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo; cơ sở vật chất…

1.3. Giải pháp chính sách phát triển giáo dục sau đại học

– Giải pháp cho thay đổi nhận thức.

– Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên.

– Giải pháp huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục SĐH.

– Giải pháp tăng cường chất lượng và số lượng công tác biên soạn giáo trình SĐH.

1.4. Các chủ thể chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Chủ thể ban hành chính sách bao gồm các cơ quan có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc TW… Ngoài ra, các Bộ, ban ngành Trung ương và địa phương các tỉnh, thành phố cũng ban hành chính sách và hướng dẫn thực hiện chính sách phục vụ cho phát triển giáo dục SĐH.

1.5. Thể chế chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Môi trường thể chế là tổng hợp các nhân tố pháp lý và những điều kiện tác động đến sự tồn tại và vận động của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế – xã hội nhằm đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đặt ra.

Môi trường thể chế chính sách công bao gồm thể chế chính trị, luật pháp, kinh tế, hành chính và bộ máy, đội ngũ cán bộ của nó. Thể chế chính sách đối với GD&ĐT được các cơ quan Đảng, Nhà nước ban hành theo thẩm quyền.

1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển giáo dục sau đại học

1.6.1 Hệ thống chính trị

Đây là yếu tố (văn hóa chính trị, Hiến pháp, thể chế chính trị) chi phối cả nội dung, hình thức và quy trình xây dựng và triển khai chính sách.

1.6.2 Chính sách đầu tư (yếu tố bên trong)

Chính sách đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng và là nền tảng để thực hiện chính sách phát triển giáo dục SĐH. Chính sách đầu tư nó ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách tăng trưởng, cơ cấu và chất lượng giáo dục SĐH.

1.6.3 Công tác tổ chức quản lý (năng lực chính sách)

Ở tầm vĩ mô, trước hết phải cần đến một thể chế tổ chức phù hợp; thừa nhận tính độc lập và sự bình đẳng của các tổ chức, đơn vị bằng việc tôn trọng và xác nhận quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động và mối quan hệ giữa chúng; giảm bớt việc kiểm soát mang tính tập trung của chính quyền theo truyền thống đối với việc phê duyệt các chương trình đào tạo và giáo trình giảng dạy.

Ở tầm vi mô, là phải nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở thực thi chính sách phát triển giáo dục SĐH. Đây là điều kiện cho chính sách phát triển giáo dục SĐH được triển khai thành công.

1.6.4 Môi trường quốc tế (yếu tố bên ngoài)

Môi trường quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách phát triển giáo dục SĐH. Nó thể hiện ở chỗ, trong lúc thực hiện việc bảo hộ hệ thống giáo dục trong nước, xu hướng quốc tế hóa cũng đòi hỏi phải hướng đến mục tiêu khai thác mọi tiềm năng bên ngoài để phát triển giáo SĐH. Trong xu thế toàn cầu hóa, để không bị mất độc lập và chủ quyền kinh tế, lãnh thổ quốc gia, Chính phủ cần duy trì quyền kiểm soát giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, nếu đóng cửa trong hoạch định chính sách phát triển giáo dục SĐH sẽ tạo ra sự lạc hậu của hệ thống giáo dục. Vì vậy, cần phải hướng ra thế giới bên ngoài, tiếp cận những tinh hoa của thế giới trong lĩnh vực GD&ĐT và khoa học và công nghệ .

Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội
Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC SAU ĐẠI HỌC TẠI HỌC VIỆN

KHOA HỌC XÃ HỘI

2.1. Chính sách phát triển giáo dục sau đại học ở nước ta

2.1.1 Mục tiêu

Đối với trình độ thạc sĩ: nhằm giúp cho học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Đối với trình độ tiến sĩ: nhằm giúp NCS có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

2.1.2 Văn bản chính sách hiện hành

­ – Thông tư số 38/2010/TT-BGDĐT ngày 22/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình cho phép đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định cho phép đào tạo các ngành hoặc chuyên ngành tŕnh độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

– Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ.

– Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

2.2. Thực hiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học tại Học viện Khoa học xã hội

2.2.1 Mục tiêu của Học viện Khoa học xã hội

Học viện Khoa học xã hội xác định mục tiêu phát triển giáo dục SĐH trên cơ sở chiến lược phát triển Học viện Khoa học xã hội giai đoạn 2011 – 2020, mục tiêu phát triển về giáo dục SĐH của Học viện Khoa học xã hội đến năm 2020 là trở thành cơ sở đào tạo theo định hướng nghiên cứu có uy tin trong nước và khu vực; chất lượng và hiệu quả đào tạo được nâng cao một cách toàn diện; đổi mới căn bản và toàn diện SĐH theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, chuyên nghiệp hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao về khoa học xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong đào tạo SĐH và cơ hội học tập suốt đời cho người học, từng bước hình thành xã hội học tập.

2.2.2 Vấn đề và giải pháp và công cụ chính sách

Chất lượng đào tạo SĐH chưa cao so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển số lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng.

Giải pháp:

Một là, phát triển đội ngũ cán bộ NCKH có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi để đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.

Hai là, đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và học tạo bước chuyển biên cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.

Ba là, hiện đại hóa cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về tăng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH.

2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học tại Học viện Khoa học xã hội.

2.3.1 Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển giáo dục sau đại học tại Học viện Khoa học xã hội

Thực hiện chính sách phát triển giáo dục SĐH từ năm 2010 -2015, Học viện Khoa học đã đạt được một số kết quả như sau:

* Công tác đào tạo và quản lý đào tạo

Về công tác tuyển sinh: Từ năm 2010 đến tháng 5/2015, Học viện Khoa học xã hội đã hoàn thành được chỉ tiêu phát triển số lượng tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ. Số lượng thí sinh tham gia dự thi cao học và xét tuyển NCS liên tục tăng cao qua từng năm .

Về công tác tổ chức giảng dạy, quản lý đào tạo: Học viện đã xây dựng và củng cố với phương châm đảm bảo chất lượng, chuyên nghiệp và hiệu quả. Trong 5 năm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục SĐH, Học viện Khoa học xã hội đã đào tạo được 2454 tiến sĩ và 2060 thạc sĩ chuyên ngành về khoa học xã hội, góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học xã hội, bổ sung đội ngũ cán bộ khoa học xã hội có trình độ học vấn, chuyên môn cao cho đất nước .

Về xây dựng các đề án mở mã ngành đào tạo mới, hoàn thiện chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.

Xây dựng các đề án mở mã ngành đào tạo mới: Trong năm năm vừa qua đánh dấu sự thành công của Học viện Khoa học xã hội là đã mở thêm 23 mã ngành đào tạo thạc sĩ mới, trong đó có ngành mới lần đầu tiên đào tạo thạc sĩ trong nước như: Quyền con người, Phát triển bền vững, Chính sách công, Công tác xã hội, Châu Âu học, Châu Á học, Việt Nam học.

Hoàn thiện chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: trong năm qua Học viện đã xây dựng được các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ theo hướng chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Việc xây dựng đề cương chi tiết của các môn học tương ứng theo khung chương trình mới do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định đã hoàn thành và thực hiện rất hiệu quả.

Hoạt động bổ sung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Nắm bắt được nhu cầu thực tiễn của xã hội, Học viện Khoa học xã hội đã tổ chức được các lớp học bổ sung kiến thức cho đối tượng dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ các ngành, chuyên ngành tương ứng. Tổng số học viên tham gia các khóa học là 153 học viên, trong đó có 94 học viên thi đỗ vào các chuyên ngành.

* Công tác nghiên cứu khoa học

Phát triển Học viện Khoa học xã hội thành trung tâm đào tạo theo định hướng nghiên cứu, đẩy mạnh nghiên cứu để phục vụ đào tạo, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu với đào tạo, đào tạo với nghiên cứu Học viện Khoa học xã hội đã có những thành công và kết quả vượt bậc.

* Về công tác xuất bản giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu

Công tác xuất bản giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo… trong thời gian qua đã có bước phát triển mang tính đột phá. Việc triển khai, đẩy mạnh hoạt động biên soạn và xuất bản giáo trình, đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng giảng dạy đã mang lại hiệu quả thiết thực.

* Công tác thông tin – tư liệu – thư viện

Học viện khoa học xã hội đã xây dựng và tăng cường phát triển hệ thống thông tin – tư liệu – thư viện. Số lượng sách và luận văn, luận án, tạp chí đã liên tục được bổ sung và cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH của cán bộ, giảng viên và học viên.

* Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo SĐH và NCKH

Học viện đã đầu tư mua sắm, trang bị máy móc và trang thiết bị cần thiết từ phòng học, phòng bảo vệ luận văn, luận án, thư viện và phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên…Cơ sở vật chất hàng năm được tăng cường và trang bị hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và phát triển giáo dục SĐH tại Học viện.

* Công tác hợp tác quốc tế

Học viện đã thiết lập được các mối quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và NCKH với một số trường, viện nghiên cứu các nước. Bên cạnh đó, để cán bộ, giảng viên và học viên bổ sung được kiến thức, kỹ năng, nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn, lĩnh vực NCKH, phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiện đại của các nước trên thế giới, Học viện Khoa học xã hội đã kịp thời mời các Giáo sư, chuyên gia đầu ngành, các nhà nghiên cứu, giảng viên, nhà hoạt động thực tiễn của một số nước đến thăm, làm việc và thuyết trình, giảng bài …

2.3.2 Đánh giá thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách tại Học viện Khoa học xã hội

– Quản lý chương trình đào tạo

Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình đào tạo Học viện Khoa học xã hội luôn coi trọng chất lượng đào tạo là vấn đề căn bản nhất trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, sứ mạng, tầm nhìn cũng như cam kết đối với xã hội và theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

– Quản lý đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên tại Học viện Khoa học xã hội được thực hiện theo đúng quy trình từ khâu quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đối với giảng viên, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, đánh giá nhằm quản lý đội ngũ giảng viên ngày càng đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo.

– Chất lượng đầu vào và đầu ra (thi tuyển, thi cử, bảo vệ luận văn tốt nghiệp)

Chất lượng đầu vào SĐH của Học viện được đảm bảo đúng với mục tiêu của Học viện và quy định của Bộ.

Chất lượng đầu ra đối với trình độ thạc sĩ về kiến thức, kỹ năng, năng lực của mỗi học viên được đảm bảo, học viên có thể làm chủ được kiến thức chuyên ngành, có kiến thức tổng hợp về pháp luật, quản lý liên quan đến lĩnh vực được đào tạo; Có kỹ năng nghiên cứu để phát triển và thử nghiệm những giải pháp mới.

Đối với trình độ tiến sĩ, học viên được chuẩn về kiên thức chuyên sâu thuộc lĩnh vực chuyên ngành, có tư duy nghiên cứu độc lập, sáng tạo, làm chủ được các giá trị cốt lõi, quan trọng trong học thuật, có tư duy mới trong chuyên môn và nghiên cứu để giải quyết các vấn đề phức tạp.

2.4. Những mặt tích cực và những hạn chế và trở ngại khi thực hiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học tại Học viện khoa học xã hội

2.4.1 Mặt tích cực

Thực hiện và đạt được những kết quả to lớn kể trên đối với Học viện Khoa học Xã hội là một thành công vượt bậc. Học viện đã được Đảng, Nhà nước, các cấp, ban ngành và Ban lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quan tâm đầu tư xây dựng và phát triển hơn để có cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện, hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển nhiệm vụ đào tạo tại Học viện. Đặc biệt là dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát của ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội trong thực hiện chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện được áp dụng trong từng khâu, từng vấn đề cụ thể một cách linh hoạt.

2.4.2 Những hạn chế, trở ngại

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoại ngữ đóng vai trò then chốt và là chìa khóa để phát triển hội nhập. Kinh nghiệm của các nước phát triển và các nước công nghiệp mới nổi trên thế giới cũng như trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã chỉ rõ, trong những điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển thì ngoại ngữ là điều kiện tiên quyết, là phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và phát triển. Do vậy, đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối với Học viện Khoa học xã hội khi hầu hết là đội ngũ cán bộ trẻ, mới tham gia vào làm công tác quản lý và giảng dạy, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế.

Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội
Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

3.1. Nhu cầu hoàn thiện về chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Một là, thách thức đối với đào tạo SĐH.

Hai là, trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, CNH – HĐH và chủ động hội nhập quốc tế, đào tạo nguồn lực con người, xây dựng đội ngũ cán bộ, lực lượng trí thức có đủ phẩm chất và tài năng bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn.

Ba là, chất lượng đào tạo là kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giáo dục SĐH.

Bốn là, thách thức đối với giáo dục SĐH trong tiến trình hội nhập Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) sau năm 2015.

3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học

3.2.1 Quan điểm

Để thực hiện thành công chính sách phát triển giáo dục nói chung và giáo dục SĐH nói riêng Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra một số các quan điểm cụ thể như sau:

Thứ nhất, phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

Thứ hai, xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

Thứ ba, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Thứ tư, hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.

3.2.2 Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Hoạt động đào tạo gắn kết chặt chẽ với hoạt động NCKH, nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo SĐH nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao và nhu cầu kinh tế – xã hội của đất nước.

Tham gia triển khai có hiệu quả các công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thông qua các luận án tiến sĩ, các đề tài khoa học; đồng thời hỗ trợ tích cực cho việc phát triển đội ngũ kế thừa có trình độ khoa học cơ bản và ứng dụng cao.

3.2.3 Phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học

– Phát triển quy mô, ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.

– Cải tiến chất lượng các chương trình đào tạo SĐH.

– Cải tiến phương pháp đào tạo SĐH và tăng cường tài nguyên học tập.

– Tăng cường công tác đảm bảo chất lượng đào tạo SĐH.

– Nâng cao chất lượng đào tạo SĐH, gắn kết với NCKH.

– Tăng cường quy mô đào tạo SĐH.

– Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ sự phát triển của cơ sở giáo dục.

– Thực hiện chính sách linh hoạt để phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu.

3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục sau đại học

Chính sách phát triển giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, giáo dục vẫn còn bộc lộ những thiếu hụt, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH và hội nhập quốc tế.

Thứ nhất, phải kể đến là việc phát triển giảng viên có chất lượng là một trong những nhân tố bức bách quyết định việc nâng  cao chất lượng dạy học và phát triển hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, việc phát triển chương trình, giáo trình có chất lượng nhìn chung vẫn chưa được bổ sung, cập nhập đầy đủ những nội dung mới, việc xây dựng các chương trình giảng dạy chưa có chuẩn đầu ra, chưa đáp ứng được thực tế khách quan và yêu cầu của xã hội.

Thứ ba, cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển giáo dục còn thiếu thốn nghèo nàn, chưa có sự đầu tư, trang bị đồng bộ.

Do đó, để hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH đáp ứng nhu cầu phát triển về GD&ĐT trong thời gian tới, chúng ta cần tập trung vào các giải pháp sau:

Một là, đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về phát triển giáo dục SĐH

Trong đó, cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển giáo dục, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển giáo dục. Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển giáo dục SĐH (bao gồm các nội dung về môi trường nghiên cứu, làm việc, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, chính sách đào tạo, bồi dưỡng…

Hai là, đảm bảo nguồn tài chính cho phát triển giáo dục SĐH

Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách đầu tư thỏa đáng cho GD&ĐT có thể đạt mức 25% tổng chi ngân sách. Đây được coi là hướng đi chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho phát triển GD&ĐT phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội.

Ba là, đổi mới giáo dục và đào tạo.

Cần quán triệt và triển khai quyết liệt Nghị quyết só 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Bốn là, chủ động hội nhập quốc tế.

Xây dựng nội dung, chương trình và phương pháp GD&ĐT theo định hướng phù hợp với chuẩn quốc tế và đặc thù của giáo dục Việt Nam; tăng cường quan hệ liên kết chương trình đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam và quốc tế đặc biệt là đối với các trường, cơ sở giáo dục SĐH có danh tiếng, có chất lượng cao, các chương trình hợp tác và liên kết đào tạo có uy tín; tăng cường học hỏi kinh nghiệm của các nước một cách chọn lọc; thực hiện công nhận lẫn nhau chương trình đào tạo giữa các cơ sở GD&ĐT của Việt Nam và của thế giới; thỏa thuận về việc công nhận văn bằng, chứng chỉ đào tạo giữa Việt Nam với các nước.

KẾT LUẬN

Trong suốt gần 30 năm qua, để phù hợp với đường lối đổi mới kinh tế – xã hội, Đảng đã nêu ra một loạt các quan điểm mới về phát triển giáo dục. Cho đến nay giáo dục Việt Nam tiếp tục phát triển và đổi mới. Trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đã tạo nên một giai đoạn quan trọng trong việc phát triển hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục SĐH nói riêng. Phát triển giáo dục SĐH nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và các nhà NCKH, đồng thời tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng kịp thời với nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập kinh tế toàn cầu. Các chính sách của quốc gia về phát triển giáo dục ngày càng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu tiên hàng đầu và cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, chính sách phát triển giáo dục SĐH vẫn còn những hạn chế, cần tập trung thay đổi, khắc phục để phù hợp với điều kiện xã hội phát triển như hiện nay.

Với đề tài luận văn “Chính sách phát triển giáo dục SĐH từ thực tiễn Học viện Khoa học xã hội”, vận dụng phương pháp luận khoa học chính sách công luận văn đã làm rõ lý luận chính sách phát triển giáo dục SĐH nói chung và tại Học viện Khoa học xã hội nói riêng. Trong đó tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện Khoa học xã hội, cung cấp luận cứ khoa học và qua đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện chính sách phát triển SĐH.

Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thiết thực, với hy vọng góp phần hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục SĐH tại Học viện Khoa học xã hội và hệ thống giáo dục SĐH của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ NCKH có trình độ cao, chuyên môn vững vàng, đủ khả năng cập nhật và thực hiện những đổi mới trong chương trình đào tạo, phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, đáp ứng sự phát triển nghề nghiệp trong xã hội tương lai, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA NGUYEN\LUAN VAN NGUYEN THI THANH THUY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *