Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một nội dung quan trọng trong đường lối, chủ trương và chính sách phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Đã có nhiều chính sách phát triển về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành và việc tổ chức thực hiện tốt đã đem lại nhiều kết quả, thành tựu to lớn cho không chỉ bản thân phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn mà còn cả cho phát triển chung của đất nước.

Bối cảnh phát triển mới, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện, đổi mới các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Đà Nẵng được chọn là địa phương thí điểm và về trước thời hạn so với mục tiêu chung của cả nước trong “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Huyện Hòa Vang là huyện nông thôn duy nhất của Đà Nẵng triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Huyện Hòa Vang gồm 11 xã trong đó có 4 xã miền núi, với tổng số dân 155.287 người, chiếm 20,64% dân số toàn thành phố.

Để cụ thể hóa Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt ban hành: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Trong 5 năm (2011-2015) triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng, bước đầu đã đạt được những thành tựu khả quan. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế.

Vì lý do đó cùng với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình nghiên cứu học tập, nên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn đề tài này góp một phần nhỏ cho tư liệu nghiên cứu và định hướng xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý luận về chính sách công và chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam để nghiên cứu thực tế thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới.

Làm rõ thực tế thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng; từ đó chỉ ra những mặt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách xây dựng nông thôn mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

– Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Phương pháp nghiên cứu bàn giấy (Desk study): nghiên cứu các tài liệu sẵn có và kế thừa các kết quả nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình thực hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý quá trình phát triển nông thôn.

– Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: phục vụ cho việc minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá, phân tích.

– Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến các nhà quản lý ở địa bàn nghiên cứu.

– Phương pháp tham vấn cộng đồng: khảo sát, tiếp xúc và phỏng vấn nhanh các tổ chức xã hội và người dân ở địa bàn nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận phục vụ phân tích, đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang. Cung cấp một số giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang.

7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công và chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam.

Chương 2: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang.

Chương 1

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM

    1. 1.1. Khái niệm

Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.

Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.

Đến nay, ở nước ta, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày 21/8/2009 của Bộ NN-PTNT là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.

Nông thôn có các chức năng sau:

Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp

Thứ hai, giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc

Thứ ba, chức năng sinh thái

Có thể khái quát gọn xây dựng nông thôn mới theo 5 nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;

Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;

Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao;

Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;

Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

Chức năng của nông thôn mới phải nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển nông thôn hiện đại, văn minh, có mức sống và chất lượng sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, thân thiện với môi trường và hài hòa với đô thị.

    1. 1.2. Quy trình thực hiện chính sách công
      1. 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công

Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:

– Kế hoạch tổ chức, điều hành. Kế hoạch này bao gồm những dự kiến về:

+ Hệ thống tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách công. 

+ Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách công;

+ Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; 

+ Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách công.

– Kế hoạch dự kiến các nguồn lực. Kế hoạch này gồm:

+ Dự kiến về các cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; 

+ Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v…

– Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.

      1. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công

Sau khi bản kế hoạch thực thi được thông qua, các cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là truyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng vào nhà nước bị giảm sút.

      1. 1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách công

Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Tránh nhiêu khê, phức tạp dễ dẫn đến chính sách đúng, hợp lý nhưng tổ chức thực hiện kém hiệu quả, thực hiện sai.

– Muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách công cụ thể nào đó.

– Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện: Chính sách công khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau. 

Để cho việc thực thi chính sách công thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 

      1. 1.2.4. Duy trì chính sách công

Là hoạt động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế của xã hội cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì chính sách.

Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách công cần phải đảm bảo một số nội dung sau:

– Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý – qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.

– Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan củ trì với cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).

– Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.

– Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện.

– Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách.

– Đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách công với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành đông cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành.

– Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách công Duy trì chính sách công là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế.

      1. 1.2.5. Điều chỉnh chính sách công

Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.

Cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.

Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác nhưng không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu coi như chính sách thất bại.

Quá trình này cần kiến thức và kỹ năng để thực hiện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

      1. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách.

Chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công là:

+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách.

+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực thi chính sách.

+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách.

+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách v.v…

      1. 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Trong một xã hội đang phát triển theo xu hướng dân chủ hóa, việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nhgiệm các chính sách công ngày càng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Đánh giá chính sách công giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong đời sống kinh tế – xã hội và tìm cách khắc phục các bất cập đó. Chính sách công phản ánh rõ nét nhất các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để đạt tới các mục tiêu này. Đánh giá chính sách cho phép Nhà nước nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng lực thực thi chính sách của mình. Trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá các chính sách công sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý nhà nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

    1. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM
      1. 1.3.1. Những nhân tố chủ quan

1.3.1.1. Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách công

1.3.1.2. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý Nhà nước

1.3.1.3 Các điều kiện vật chất để thực thi chính sách công

1.3.1.4. Sự đồng tình ủng hộ của người dân

      1. 1.3.2. Những nhân tố khách quan

1.3.2.1. Tính chất của vấn đề chính sách công

1.3.2.2. Môi trường thực thi chính sách công

1.3.2.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách công

1.3.2.4. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách công

1.3.2.5. Đặc tính của đối tượng chính sách công

    1. 1.4. Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
      1. 1.4.1. Các văn bản chính sách đã ban hành về xây dựng nông thôn mới
      2. 1.4.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
      3. 1.4.3. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
      4. 1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
      5. 1.4.5. Giảm nghèo và an sinh xã hội
      6. 1.4.6. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
      7. 1.4.7. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
      8. 1.4.8. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
      9. 1.4.9. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
      10. 1.4.10. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
      11. 1.4.11. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội trên địa bàn
      12. 1.4.12. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
    2. 1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương
      1. 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

1.5.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình

1.5.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh phúc

      1. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra

Một là, làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư. Đây là chương trình phát triển kinh tế – xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn.

Hai là, điều quan trọng nhất là trong số những tiêu chí thực hiện, lựa chọn những tiêu chí cần hoàn thành ngay, những tiêu chí cần có quá trình tổ chức thực hiện đề xác định thời gian, lộ trình hoàn thành, đồng thời có kế hoạch, quyết tâm đề thực hiện có hiệu quả.

Ba là, thực hiện chính sách khuyến khích Nhà nước và nhân dân cùng làm trong xây dựng nông thôn mới. Nhà nước khơi dậy, kích thích sức mạnh tinh thần, tạo nên nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân.

Bốn là, thực hiện phương châm làm từng bước, từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn quốc, từ xây dựng lan sang sản xuất, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp để nông dân có đủ thời gian chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, có đủ thời gian để chọn lựa.

Năm là, phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng địa phương, tránh rập khuôn, máy móc.

Sáu là, phát huy dân chủ trong xây dựng nông thôn mới.

Bảy là, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị.

Tám là, cần chú trọng đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông thôn thông qua các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản.

Chín là, cần phải tạo ra không gian đối thoại giữa các cấp, các ngành và cộng đồng để có thể chia sẻ, cùng hợp tác trong xây dựng nông thôn. Do đó, để xây dựng nông thôn mới cần có sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và người dân để tạo sự thống nhất, đồng thuận khi triển khai thực hiện.

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Ở HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    1. 2.1. Tổng quan các chính sách về xây dựng nông thôn mới do thành phố Đà Nẵng ban hành

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy đã ban hành Chỉ thị 18-CT/TU ngày 19/3/2012 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố.

Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 22/9/2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tưởng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 06/11/2012 UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quyết định số 9125/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới, giai đoạn 2011 – 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn nông thôn thành phố Đà Nẵng (toàn huyện Hòa Vang), lấy xã làm đơn vị thực hiện.

Về quy hoạch: Thành phố ban hành Quyết định số 7356/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hòa Vang đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Hòa Vang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020; 11 Quyết định phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới 11 xã giai đoạn 2011-2025. Theo đó, đến năm 2012, có 100% số xã hoàn thành công tác quy hoạch chung và chi tiết xây dựng xã nông thôn mới, làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn, thực hiện các tiêu chí khác trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.

    1. 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hòa Vang

Kinh tế – xã hội của huyện Hòa Vang trong những năm qua phát triển khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm ở mức 10%, cơ cấu kinh tế hiện nay là: Dịch vụ (51,4%) – Công nghiệp (30,5%) – Nông nghiệp (18,1%). Thu nhập bình quân đầu người đạt 27,24 triệu đồng/người/năm (2015). Tỷ lệ hộ nghèo hiện chỉ còn 0,52% (theo chuẩn Trung ương).

Huyện triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh là huyện nông nghiệp duy nhất của thành phố Đà Nẵng và là một trong những địa phương được Ban chỉ đạo Trung ương chọn làm điểm để chỉ đạo sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng Nông thôn mới.

      1. 2.2.1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
      2. 2.2.2. Thực hiện quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới
      3. 2.2.3. Thực hiện chính sách phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người dân
      4. 2.2.4. Thực hiện chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
      5. 2.2.5. Thực hiện chính sách phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới
      6. 2.2.6. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn
      7. 2.2.7. Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
    1. 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hòa Vang
      1. 2.3.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương, của Thành phố, sự phối hợp có hiệu quả trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị – xã hội, huy động được cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối với chủ trương xây dựng nông thôn mới.

Hệ thống chỉ đạo, điều hành ở các cấp thường xuyên được kiện toàn. Ban chỉ đạo của huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Chương trình tại các xã điểm, kịp thời uốn nắn, khắc phục những hạn chế, yếu kém. Các ban ngành, đoàn thể huyện, xã ngày càng chủ động trong công tác triển khai thực hiện. Các Sở, các ngành đã triển khai hướng dẫn các xã đánh giá, chuẩn bị hồ sơ công nhận tiêu chí do ngành phụ trách.

Công tác tuyên truyền, vận động được triển khai đúng định hướng, chuyển biến tích cực từ Thành phố đến xã và toàn thể nhân dân. Qua phát động phong trào thi đua đã được đông đảo cán bộ, đảng viên nhân dân đồng tình ủng hộ, người dân từng bước nhận thức về ý nghĩa, mục đính của Chương trình và vai trò chủ thể của mình. Vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền ngày càng phát huy có hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về xây dựng nông thôn mới.

Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của trung ương, của thành phố được triển khai qua các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể. Các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả được chú ý nhân rộng. Người dân đã áp dụng khá tốt tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thu nhập của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện.

      1. 2.3.2. Khó khăn, hạn chế

Kinh tế của huyện tăng trưởng khá, nhưng quy mô còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Hòa Vang với thế mạnh là sản xuất nông nghiệp nhưng diện tích đất nông nghiệp sẽ tiếp tục giảm do đô thị hóa. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh bất thường…đó là những khó khăn, thách thức lớn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Trước khi bước vào xây dựng nông thôn mới, huyện Hòa Vang với xuất phát điểm ban đầu rất thấp, qua thống kê, rà soát năm 2010 huyện Hòa Vang chỉ có 04/11 xã đạt từ 9-15 tiêu chí, 06/11 xã đạt từ 5-8 tiêu chí và 01/11 xã đạt mức 4 tiêu chí, có 11/11 xã chưa được phê duyệt quy hoạch, chỉ có 4/118 thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn (4%), 5/14 thôn có chợ đạt chuẩn (37%), thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 15 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ 18,25%, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch trên địa bàn chỉ đạt 43%, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn yếu, thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn chuyển dịch chậm, một bộ phận đời sống của người dân còn khó khăn.

Hoạt động của cán bộ huyện được phân công phụ trách xã chưa được thường xuyên nên công tác kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫn giúp xã thực hiện chương trình theo kế hoạch đề ra còn hạn chế.

Ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp theo quy định cho chương trình còn hạn chế.

Năng lực của cán bộ thôn còn nhiều hạn chế, do đó, việc giao cho BPT thôn xây dựng phương án và triển khai trên địa bàn thôn là rất khó khăn.

Một bộ phận người dân chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, còn trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, ý thức trong việc bảo vệ môi trường một bộ phận nhân dân chưa cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới được người dân rất kỳ vọng, song nguồn lực trong dân còn hạn chế, việc thu hút doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này còn khó khăn, vốn hỗ trợ thực hiện chương trình rất lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu.

Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn chưa có chuyển biến tích cực. Hầu hết HTX hiện có chậm đổi mới, đa số hoạt động hiệu quả chưa cao.

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp, thương mại -dịch vụ quy mô còn nhỏ, hiệu quả kinh doanh chưa cao; sản xuất chưa gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; quy hoạch các cụm kinh tế kỹ thuật thiếu tính khả thi; thị trường nông thôn còn bỏ ngõ, chưa làm tốt công tác quản lý vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; kinh tế hợp tác xã, trang trại chưa thể hiện hết vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển nông nghiệp.

Hạ tầng giao thông được đầu tư song vẫn còn hạn chế; nhà ở nông thôn xây dựng thiếu quy hoạch, không đồng bộ; tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vẫn còn lớn; thu nhập bình quân đầu người so với mức bình quân chung của thành phố còn rất thấp; việc huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân còn khó khăn.

Công tác đào tạo nghề được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận dân cư, nhất là vùng núi, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa qua đào tạo nghề đã tạo ra rào cản trong việc giải quyết lao động mất đất sản xuất ở nông thôn.

      1. 2.3.3 Nguyên nhân

– Một số chính sách về xây dựng nông thôn mới còn chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

– Nguồn lực tài chính cho việc đạt được tất cả các tiêu chí NTM còn hạn hẹp.

– Sự chỉ đạo, lãnh đạo và tổ chức thực hiện của BCĐ, BQL xây dựng NTM ở một số nơi còn chưa theo kịp và đáp ứng theo yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.

– Sự phối hợp 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông) trong nông nghiệp, nông thôn chưa chặt chẽ, đồng bộ, nhất là sự tham gia và phối hợp của Doanh nghiệp.

– Công tác vận động tuyên truyền chưa sâu rộng, hình thức và phương thức vận động, tuyên truyền còn chưa phong phú, đa dạng và phù hợp.

– Nhận thức của một bộ phận nhân dân và cán bộ quản lý cấp cơ sở còn chưa thấy hết được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

    1. 3.1. Định hướng và quan điểm xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
      1. 3.1.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới ở nước ta đến năm 2020

Thành quả đạt được giai đoạn 2011-2020 là bước đầu, giai đoạn 2016-2020 cả nước tiếp tục quan tâm khắc phục tồn tại, hạn chế, phát huy kết quả đạt được, xây dựng kế hoạch nâng chất các tiêu chí đạt được ở các xã theo bước bền vững.

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đảng bộ, chính quyền, nhân dân luôn xác định giải quyết vấn đề “tam nông” là vấn đề lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước.

      1. 3.1.2. Quan điểm xây dựng nông thôn mới

Quan điểm thứ nhất: xây dựng nông thôn mới là mục tiêu lâu dài và bền bỉ do đó có kế hoạch đề án đảm bảo tính khả thi để tổ chức thực hiện đồng bộ hiệu quả.

Quan điểm thứ hai: chính sách xây dựng nông thôn mới phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội bền vững, vừa bảo tồn phát huy giá trị văn hoá truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững có môi trường xanh, sạch, đẹp.

Quan điểm thứ ba: Xây dựng nông thôn mới lấy con người làm trung tâm, phục vụ lợi ích cho người dân, chất lượng cuộc sống người dân được cải thiện.

Quan điểm thứ tư: xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh đến năm 2020.

Quan điểm thứ năm: xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng bộ mặt nông thôn hiện đại.

Quan điểm thứ sáu: xây dựng nông thôn mới phải kết hợp sức mạnh tổng hợp của toàn đảng, toàn dân.

    1. 3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
      1. 3.2.1. Giải pháp huy động và bố trí nguồn lực

Cùng với nguồn vốn đầu tư của ngân sách, một số địa phương cần có chương trình về hỗ trợ lãi suất nhằm tăng vay thương mại để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Huy động nguồn lực trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; “Nhân dân làm, nhân dân hưởng lợi, Nhà nước hỗ trợ”.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn huyện, xã.

Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Huy động các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân (được HĐND xã thông qua cho từng dự án cụ thể); các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của xã.

Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

      1. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đảm bảo nâng cao thu nhập cho người dân

Đây là giải pháp quan trọng tăng thu nhập tạo diện mạo mới cho khu vực nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hoàn thành lập và phê duyệt kế hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp và kế hoạch chi tiết các địa phương còn lại, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất và xây dựng NTM trên địa bàn cả nước.

Tổ chức tổng kết việc thực hiện và tiếp tục thực hiện các chính sách của Trung ương, của thành phố về đổi mới, khuyến khích, hỗ trợ, phát triển HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp nông thôn.

Tổ chức thực hiện việc liên kết “4 nhà”, chú trọng việc gắn kết doanh nghiệp với hộ nông dân; giải quyết hài hoà các lợi ích; cụ thể hóa triển khai thực hiện các chính sách để khuyến khích, hỗ trợ phát triển mạnh kinh tế hộ theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp từng bước tiến lên sản xuất hàng hoá lớn.

Xây dựng đề án phát triển sản xuất phù hợp, thiết thực với từng địa phương; phải gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; có định hướng tới thị trường. Đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tăng cường công tác khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, quản lý giống cây trồng, vật nuôi.

Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để từng bước nhân rộng mô hình, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng nhanh thu nhập cho dân cư nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015 và đề án phát triển Thương mại – Dịch vụ giai đoạn 2016-2020.

      1. 3.2.3. Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn

Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu để đạt chuẩn theo đề án xây dựng NTM của xã. Chủ động bố trí lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình MTQG, các công trình, dự án khác và huy động nguồn lực từ nhân dân và cộng đồng để triển khai thực hiện chương trình. Ưu tiên đầu tư các công trình cấp thiết nhất phục vụ nhu cầu cộng đồng, các công trình cải tạo, nâng cấp; công trình dễ làm, ít tốn kém, có thể huy động được sức dân và nguồn lực xã hội hóa khác.

      1. 3.2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

Phát triển toàn diện hệ thống giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học. Tiếp tục triển khai đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.

Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện toàn dân.

Thực hiện tốt chương trình MTQG về văn hóa. Chú trọng xây dựng lối sống, nếp sống trong sạch, lành mạnh; bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Tiếp tục triển khai đề án bảo vệ và xử lý môi trường trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2016-2020.

      1. 3.2.5. Tăng cường hệ thống tổ chức chính trị – xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

Thời gian đến huyện cần tiếp tục đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. Hoàn thiện đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã phấn đấu đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

Giữ vững sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trên cơ sở những quy định của pháp luật.

      1. 3.2.6. Đảm bảo và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn

Tăng cường chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững chắc, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn; Đẩy mạnh việc thực hiện công tác cải cách hành chính, thực hiện quản lý nhà nước theo pháp luật; Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức huyện, xã theo đề án về phát triển nguồn nhân lực.

Củng cố tổ chức Mặt trận, các đoàn thể nhân dân nhất là ở xã, thôn để thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch phối hợp; Tổ chức vận động nhân dân thực hiện các nội dung xây dựng NTM; đồng thời, thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội; Tiếp tục xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh làm nòng cốt trong phong trào xây dựng NTM; Phát huy vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM, đồng thời tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp trực tiếp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020.

Các giải pháp thuộc về xây dựng cơ chế chính sách cần quan tâm

* Chính sách về hướng dẫn xây dựng quy hoạch

* Chính sách về cơ chế tài chính hỗ trợ

* Chính sách về phát triển chợ nông thôn

* Chính sách về phát huy mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới:

Một số giải nêu trên là thực tế của huyện do vậy cần tổ chức đồng bộ các giải pháp và sự chỉ đạo của cấp trên và phải vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao của nhân mới thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện đúng với kế hoạch đề ra đến năm 2020.

KẾT LUẬN

Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cơ cấu cây trồng vật nuôi được bố trí phù hợp với từng vùng sinh thái, thổ nhưỡng với quy mô tập trung, chuyên canh; cơ sở hạ tầng cơ bản được đầu tư xây dựng và ngày càng phát triển. Cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất và các thành tựu khoa học, công nghệ được ứng dụng và chuyển giao, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi ngày càng tăng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đời sống, vật chất, tinh thần của nhân dân trong huyện ngày càng được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo trong huyện ngày dảm dần, số hộ sản xuất kinh doanh giỏi tăng hằng năm; số lao động thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng giảm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo ngày càng tăng.

Cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cơ bản được đầu tư xây dựng; thị trường nông thôn ngày càng mở rộng; quan hệ sản xuất được đổi mới phù hợp với xu thế phát triển xã hội; trong quá trình phát triển nhiều mô hình kinh tế được hình thành và phát triển như mô hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại… lôi cuốn được nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, ổn định và phát triển. Tất cả những nhân tố ấy đã góp phần tạo nên bộ mặt mới của nông thôn trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Cần có hệ các giải pháp, chú trọng giải pháp đổi mới nhận thức của lãnh đạo Đảng về công tác hoạch định chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách, cơ chế chính sách, bộ máy, nhân lực,… tạo ra sự hợp lực nhằm hiện thực hóa cao nhất lợi ích nhân dân, thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình nông thôn mới.

Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trong bài Luận văn, góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của nước ta từ nay đến năm 2020, đem lại hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, thì vấn đề xây dựng NTM của huyện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, nổi bật là những vấn đề như: Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương ở một số mặt còn bất cập, chưa chặt chẽ, thiếu sự đồng bộ; lãnh đạo một số địa phương còn thiếu tâm huyết và chưa tập trung chỉ đạo; trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế so với yêu cầu xây dựng NTM; công tác tuyên truyền còn chưa đủ mạnh nên chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng; việc vận động các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, tham gia “công cuộc” xây dựng NTM còn hạn chế. Nhiều nơi tư duy “dự án đầu tư” vẫn còn nặng trong nhận thức, chờ đợi sự hỗ trợ của Trung ương; lúng túng trong việc huy động nguồn lực./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\CHINH SACH CONG\NGUYEN THI LY B\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *