Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, tín dụng cá nhân được coi là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn khi mà lĩnh vực này luôn có mức lãi suất cho vay cao hơn với tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mức độ rủi ro cũng thấp hơn do tính phân tán và quy luật số lớn. Rủi ro với một khoản tín dụng cá nhân tác động đến tổng thể dư nợ không lớn như các khoản vay doanh nghiệp và các hình thức về tài sản đảm bảo cũng có tỷ lệ bảo đảm an toàn hơn. Thêm vào đó, kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập người dân tăng cao đi kèm với các nhu cầu tiêu dùng, đầu tư kinh doanh dẫn đến nhu cầu vốn vay cá nhân ngày càng lớn.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh, trải qua hơn 55 năm hoạt động, Vietcombank đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong hoạt động bán buôn. Tuy nhiên, hoạt động bán lẻ của Vietcombank vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Do đó, Vietcombank cần bắt kịp xu hướng của thị trường tài chính ngân hàng là chuyển từ mô hình bán buôn sang mô hình đa năng-vừa bán buôn vừa bán lẻ. Vốn là một ngân hàng có thế mạnh trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khối khách hàng là tổ chức, danh nghiệp, Vietcombank tham vọng mảng bán lẻ cũng có vị trí xứng tầm nên đã đặt mục tiêu đến năm 2020 là trở thành ngân hàng “đứng đầu về bán lẻ”, trong đó cho vay cá nhân là một trong những sản phẩm dịch vụ cốt lõi. Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân luôn là hoạt động đóng góp chính vào lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi (Vietcombank Quảng Ngãi). Từ những ngày thành lập cho đến năm 2015 tại Vietcombank Quảng Ngãi dư nợ cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ cho vay, cụ thể từ năm 1999 đến năm 2014 chiếm dưới 10%, năm 2015 chiếm 31%. Cho đến những năm gần đây (từ năm 2016 đến nay), dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đã và đang tăng lên mạnh mẽ và hiệu quả sinh lời của đồng vốn tương đối lớn, góp phần tăng trưởng tín dụng bền vững tại Vietcombank Quảng Ngãi. Nhận thấy được vai trò hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, Vietcombank Quảng Ngãi đang chú trọng rất nhiều vào việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình và dư nợ cho vay khách hàng cá nhân còn cách xa với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang dẫn đầu trên địa bàn. Trong điều kiện đó, tôi chọn vấn đề “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan nghiên cứu

3. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hoá và làm rõ lý thuyết cho vay khách hàng nhân và phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi từ năm 2017 đến năm 2019.

Đề xuất các giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Thời gian dữ liệu nghiên cứu từ 2017 đến 2019

Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nguyên cứu một số vấn đề về cho vay KHCN trong khuôn khổ các loại hình cho vay khách hàng cá nhân phổ biến nhất tại Vietcombank nói chung và tại Chi nhánh Quảng Ngãi nói riêng

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay KHCN và phát triển cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại.

– Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng thương mại.

– Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi trên cơ sở phân tích các số liệu, xác định các nguyên nhân và những hạn chế cần khắc phục.

– Đề xuất các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi.

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp mô hình hóa dạng đồ thị biểu đồ, phương pháp dự báo, phương pháp tham vấn chuyên gia, phương pháp thu thập và xử lý số liệu,… Mỗi phương pháp được sử dụng trong từng nội dung nghiên cứu cụ thể của luận văn. Say đây, xin làm rõ hơn phương pháp thu thập và xử lý số liệu

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm, vai trò của hoạt động cho vay của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM

Đối với nền kinh tế:

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước.

Đối với khách hàng:

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Đối với ngân hàng:

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng.

Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có thể cung ứng được các loại hình dịch vụ khác

1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM

Dựa vào thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng; Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm; Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm mục đích tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn.

Dựa vào tính chất đảm bảo tiền vay: Theo tiêu thức này, cho vay gồm 2 loại: Cho vay có bảo đảm; Cho vay không có bảo đảm.

Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh; Cho vay tiêu dùng cá nhân

Dựa vào xuất xứ tín dụng: Dựa vào tiêu thức này cho vay chia làm hai loại: Cho vay trực tiếp; Cho vay gián tiếp

Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

Cho vay cá nhân là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết cho khách hàng cá nhân sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Đặc điểm:

Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn.

Thứ hai, sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng và có tính chuẩn hóa cao.

Thứ ba, cho vay khách hàng cá nhân có độ rủi ro thấp.

Thứ tư, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất áp dụng cho các đối tượng khác.

Thứ năm, sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN phụ thuộc nhiều vào tình hình chính trị, kinh tế.

Vai trò vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM: Cũng là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nên vai trò của tín dụng cá nhân cũng không nằm ngoài vai trò chung rất to lớn đó.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

* Căn cứ vào mục đích cho vay

Cho vay KHCN nhằm mục đích tiêu dùng

Cho vay KHCN nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh

* Căn cứ vào phương thức hoàn trả;

Cho vay trả gốc, lãi một lần khi đáo hạn (Cho vay trả gốc, lãi cuối kỳ)

Cho vay trả góp gốc lãi định kỳ

Cho vay theo thẻ tín dụng:

* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Cho vay không có tài sản bảo đảm

Cho vay có tài sản bảo đảm

1.2.3. Các nguyên tắc và quy trình cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

Các nguyên tắc cho vay

Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Hai là, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Ba là, cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả.

Quy trình cho vay KHCN: bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, được thực hiện theo một trình tự nhất định kể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

1.3. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Có nhiều quan điểm về sự phát triển tùy theo nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm được cho là đầy đủ và toàn diện nhất về sự phát triển nói chung có thể kể đến là quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đó, sự phát triển là sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay KHCN của NHTM

Các chỉ tiêu định lượng: Số lượng KHCN; Dư nợ cho vay; – Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN; Thị phần cho vay; Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN; Tỷ lệ nợ xấu.

Chỉ tiêu định tính: Uy tín, thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho vay của ngân hàng

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay KHCN của NHTM

Nhóm nhân tố chủ quan:

– Chiến lược kinh doanh của ngân hàng và năng lực điều hành của ban lãnh đạo:

– Chính sách cho vay của ngân hàng:

– Quy trình cho vay:

– Năng lực tài chính của ngân hàng:

– Đội ngũ nhân viên của ngân hàng

– Thương hiệu và công tác quảng bá, truyền thông:

– Chính sách chăm sóc khách hàng và hậu mãi:

– Cơ sở hạ tầng:

– Mạng lưới của ngân hàng:

Nhóm nhân tố khách quan:

Môi trường Kinh tế

Môi trường văn hoá – xã hội

Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Trình độ dân cư

Thu nhập, tình hình tài chính của khách hàng

Nhu cầu vay vốn

1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay KHCN của một số ngân hàng Châu Á và bài học cho Vietcombank Quảng Ngãi

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của một số NHTM

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Bộ máy quản lý

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

TTChỉ tiêu 201720182019
1Tổng thu nhập630632620
2Tổng chi phí538509435
3Lợi nhuận (trước thuế)102183220
4Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng thu nhập16,2%29%35,5%

Nguồn: Các báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ngãi năm 2017, 2018, 2019

Trên đây là tổng quan toàn bộ hoạt động của Vietcombank Quảng Ngãi trong 3 năm qua. Hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ngãi nhìn chung đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua dù đây là giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. Dưới đây là những nội dung chi tiết về tình hình hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017-2019.

2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

2.2.1. Thực trạng chính sách cho vay

– Đối tượng khách hàng tại Chi nhánh: Các chính sách cho vay ưu đãi, sản phẩm chuẩn của Vietcombank Quảng Ngãi, đối tượng cho vay hướng đến nhiều nhất là những cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định.

– Thời hạn cho vay đối với khách hàng cá nhân khá là linh hoạt đáp ứng được hầu hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thời hạn cho vay được quy định cụ thể cho từng mục đích vay vốn và từng sản phẩm, cụ thể:

Bảng 2.6. Thời hạn cho vay

Mục đích cho vayThời hạn cho vay tối đa
– Mua sắm, tiêu dùng10 năm
– Xây, sửa nhà/Mua đất15 năm
– Kinh doanh ngắn hạn1 năm
– Mua ô tô tiêu dùng5 năm
– Mua ô tô kinh doanh (xuất xứ Trung Quốc)3 năm
– Mua ô tô kinh doanh (không phải xuất xứ Trung Quốc)5 năm
– Vây tín chấp qua lương5 năm

– Chính sách lãi suất của Vietcombank Quảng Ngãi phải tuân thủ theo Qui định của Tổng giám đốc Vietcombank ban hành trong từng thời kỳ và hài hoà với lãi suất cho vay trên thị trường.

– Tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn của khách hàng cá nhân: Tài sản đảm bảo của Vietcombank Quảng Ngãi là những tài sản được nhận theo qui định của pháp luật, VCB Trung ương.

2.2.2. Thực trạng về quy trình cho vay

Quy trình cho vay của Vietcombank gồm các trình tự sau:

– Tiếp nhận hồ sơ

– Thẩm định cho vay:

– Quyết định cho vay

– Lưu giữ hồ sơ

– Giải ngân và kiểm soát sau cho vay

Quy trình cho vay của Vietcombank nói chung và của Chi nhánh nói riêng đã được cải tiến rất nhiều theo hướng chuẩn hoá, tinh gọn, đầy đủ.

2.2.3. Thực trạng các phương thức và danh mục sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân

Thực trạng các phương thức cho vay

Các phương thức đang được Vietcombank Quảng Ngãi áp dụng cho vay KHCN là cho vay hạn mức; cho vay từng lần; cho vay theo dự án đầu tư; cho vay hạn mức thấu chi; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay có đảm bảo bằng số dư tài khoản tiết kiệm, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá ghi danh do NHNT phát hành; cho vay có đảm bảo bằng số dư tài khoản tiết kiệm, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá ghi danh do tổ chức tín dụng khác phát hành.

Thực trạng danh mục sản phẩm cho vay

Bảng 2.7. Bảng thống kê số lượng sản phẩm tiền vay dành cho cá nhân

Mục đích

vay vốn

Tên sản phẩm tiền vaySố lượng
  1. Vay vốn kinh doanh
– Sản phẩm cho vay kinh doanh tài lộc

– Sản phẩm tín dụng thương mại hỗ trợ khai thác thuỷ hải sản

– Sản phẩm cho vay kinh doanh thông thường

03
  1. Cho vay mua bất động sản
– Sản phẩm Cho vay bất động sản dành cho cá nhân theo sản phẩm chuẩn

– Sản phẩm Cho vay mua nhà Dự án

– Cho vay không theo sản phẩm chuẩn

– Sản phẩm cho vay mua nhà ở/đất ở/kết hợp cho thuê dành cho CBCNV Vietcombank

– Sản phẩm cho vay mua nhà ở xã hội thương mại

05
  1. Cho vay mua ô tô
– Sản phẩm Cho vay mua ô tô dành cho KHCN theo sản chuẩn

– Sản phẩm Cho vay mua ô tô Trường Hải

– Sản phẩm cho vay mua ô tô đối với CBCNV Vietcombank

– Cho vay mua ô tô không theo sản phẩm chuẩn

04
  1. Cho vay tiêu dùng
1. Sản phẩm Cho vay tiêu dùng không bảo đảm bằng tài sản đối với KHCN

2. Sản phẩm Cho vay tiêu dùng không bảo đảm bằng tài sản đối với CBCNV Vietcombank

3. Sản phẩm Cho vay duy trì tài chính liên tục

4. Sản phẩm Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo theo sản phẩm chuẩn

5. Cho vay tiêu dùng không theo sản phẩm chuẩn

6. Sản phẩm Cho vay cầm cố GTCG

7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng

07
Tổng cộng19

2.2.4. Thực trạng chỉ tiêu định tính trong phát triển hoạt động cho vay KHCN

Uy tín, thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN của Vietcombank Quảng Ngãi được đánh giá thông qua mức độ hài lòng của khách hàng về cơ sở vật chất, sự thuận tiền trong giao dịch, chất lượng sản phẩm tiền vay cũng như phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên.

Tác giả đã khảo sát 142 khách hàng và trong 142 khách hàng cá nhân được khảo sát thì Vietcombank Quảng Ngãi đã được đánh giá ca­o ở một số mặt sau như: Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách hàng; hệ thống ATM của ngân hàng hiện đại và dễ sử dụng; chính sách lãi suất cho vay của Vietcombank Quảng Ngãi và chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ khách hàng. Các tiêu chí này có khoảng 40-60% số lượng khách hàng được khảo sát, khách hàng đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý.

Tuy nhiên, khách hàng cũng đánh giá chưa cao các tiêu chí như các sản phẩm dịch vụ tiền vay của Vietcombank Quảng Ngãi cung cấp cho khách hàng theo phiếu khảo sát chưa đa dạng và phong phú.

2.2.5. Thực trạng các chỉ tiêu định lượng trong phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

– Số lượng KHCN:

Bảng 2.8. Số lượng KHCN vay vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi

giai đoạn 2017-2019

TTChỉ tiêu201720182019So sánh
2018/20172019/2018
1Tổng số lượng khách hàng cá nhân vay vốn9.0087.9887.270(11,3%)(9%)
1.1Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn có TSBĐ4.6654.7274.7101.3%(0,4%)
1.2Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn không TSBĐ4.3433.2612.560(24,9%)(21,5%)
2Số lượng khách hàng cá nhân đang sử dụng ít nhất 1 sản phẩm tại Vietcombank Quảng Ngãi172.310195.125211.56213,2%8,4%
3Tỷ lệ khách hàng cá nhân có sử dụng sản phẩm tiền vay5,23%4,09%3,44%(21,7%)(15,8%)

Nguồn: Các báo cáo thống kê tại Vietcombank Quảng Ngãi

giai đoạn 2017-2019

Theo thống kê, số lượng khách hàng cá nhân sử dụng ít nhất một sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank Quảng Ngãi là rất lớn, chiếm gần 20% lực lượng lao động toàn tỉnh. Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi để Vietcombank Quảng Ngãi có thể phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ đặc biệt là sản phẩm cho vay cá nhân.

– Dư nợ cho vay KHCN:

Bảng 2.9. Dư nợ cho vay tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TTChỉ tiêu2017201820192018/20172019/2018
+/-%+/-%
Dư nợ cho vay6.2486.3105.744631,0(566)(8,96)
1Dư nợ cho vay KHCN2.3032.7873.3654842157821
2Dư nơ cho vay KHDN3.9453.5232.379(422)(10,7)(1.144)(48)

Nguồn: Các báo cáo thống kê tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Dư nợ cho vay KHCN tiếp tục duy trì tăng lên trong giai đoạn 2017-2019. Với mục tiêu cụ thể là đưa Vietcombank trở thành ngân hàng “đứng đầu về bán lẻ, đứng thứ 2 về bán buôn”, Vietcombank Quảng Ngãi đã tăng cường hơn trong công tác cho vay KHCN và cùng với việc bán hàng thụ động đã dần chuyển thành bán hàng chủ động trong đội ngũ cán bộ khách hàng trong thời gian qua dẫn tới dư nợ cho vay KHCN năm 2019 đạt mốc kỷ lục trong thời gian qua. Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng mạnh ở năm 2019 là một phần do sự sụt giảm dư nợ ở khối bán buôn.

– Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN

Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu201720182019
Tỷ đồngTỷ trọng (%)Tỷ đồngTỷ trọng (%)Tỷ đồngTỷ trọng (%)
1. Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm2.303100,02.787100,03.365100,0
1.1 Sản phẩm chuẩn24610,733211,935410,5
1.2 Thông thường2.05789,32.45588,13.01189,5
2. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích2.303100,02.787100,03.365100,0
2.1 Phục vụ sản xuất kinh doanh1.49865,01.95570,22.58976,9
2.2 Phục vụ mục đích tiêu dùng80535,083229,877623,1
– Cho vay mua bất động sản2269,831511,334010,1
– Cho vay mua ô tô190,8180,6140,4
– Cho vay tiêu dùng khác56024,349917,942212,5
3. Dư nợ cho vay KHCN theo tài sản bảo đảm2.303100,02.787100,03.365100,0
3.1 Có tài sản bảo đảm2.10991,62.63894,73.24396,4
3.2 Không có tài sản bảo đảm1948,41495,31223,6
4. Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn2.303100,02.787100,03.365100,0
4.1 Ngắn hạn81235,31.05437,81.71651,0
4.2 Trung, dài hạn1.49164,71.73362,21.64949,0

Nguồn: Các báo cáo thống kê tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2017-2019 cơ cấu dư nợ cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Ngãi tương đối ổn định và phù hợp với diễn biến nền kinh tế và thị trường.

– Chất lượng dư nợ:

Bảng 2.11. Chất lượng dư nợ cho vay KHCN của Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu201720182019
Tổng dư nợ2.3032.7873.365
Nợ nhóm 12.2292.7221.667
Nợ nhóm 2514890
Nợ nhóm 3,4,5231751
Tỷ lệ nợ xấu0,99%0,6%1,5%

Nguồn: Các báo cáo thống kê tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019

Chất lượng tín dụng, hoạt động cho vay cá nhân của Vietcombank Quảng Ngãi trong các năm qua đều khá tốt với tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

– Thị phần cho vay:

Bảng 2.12. Dư nợ cho vay KHCN và thị phần cho vay KHCN trên địa bàn

Ngân hàng201720182019
Tỷ đồng%Tỷ đồng%Tỷ đồng%
Agribank Quảng Ngãi4.75338,45.69738,76.69738,5
BIDV Quảng Ngãi2.339192.800193.23718,6
Vietcombank Quảng Ngãi2.30318,62.78718,93.36519,3
Vietinbank Quảng Ngãi1.86615,12.28015,52.62015,1
Vietcombank Dung Quất1.1048,91.1687,91.4798,5
Tổng cộng12.36510014.73210017.398100

Nguồn: Báo cáo thống kê của NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

Tổng số dư nợ tín dụng cá nhân tại địa bàn Quảng Ngãi năm 2019 là 17.398 tỷ đồng, trong đó dư nợ cá nhân do sự đóng góp của Vietcombank Quảng Ngãi là 3.365 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,3%, giữ vững vị trí thứ 2. Nếu chỉ tính riêng dư nợ cá nhân của 3 ngân hàng đứng đầu đã chiếm đến gần 77% thị phần và có xu hướng tăng lên qua từng năm.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

2.3.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất: Quy mô dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm

Thứ hai: Cơ cấu dư nợ cho vay hợp lý

Thứ ba: Chất lượng cho vay tốt

Thứ tư: Hệ thống sản phẩm được chú trọng cải tiến, đáp ứng nhu cầu kinh doanh

Thứ năm: Chính sách lãi suất tương đối thấp, ổn định và hài hoà giữa lợi nhuận của Ngân hàng và lợi ích của khách hàng

Thứ sáu: Công tác đào tạo đội ngũ bán hàng được chú trọng

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

– Hạn chế

Thứ nhất: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn cách xa với ngân hàng dẫn đầu cho vay KHCN trên địa bàn

Thứ hai: Số lượng khách hàng vay vốn, quy mô dư nợ chưa tương xứng với tiềm năng

Thứ ba: Dư nợ cho vay cá nhân theo sản phẩm chuẩn còn thấp

Thứ tư: Dư nợ cho vay cá nhân tại các địa bàn có phòng giao dịch còn thấp

Thứ năm, Quy trình tín dụng của hoạt động cho vay cá nhân còn quá phức tạp, tốn thời gian, chưa tận dụng ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Thứ sáu, Điều kiện và thủ tục tín dụng dành cho KHCN khá chặt chẽ và ruờm rà:

Thứ bảy, Số lượng các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân khá nhiều nhưng không đa dạng và còn một số hạn chế khác.

Thứ tám, cơ cấu vay chưa đa dạng, cân đối:

Thứ chín, công tác quản lý nợ và kiểm tra, kiểm soát trong cho vay KHCN:

– Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan:

+ Quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng có chuyển biến nhưng còn chậm; năng suất lao động còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Biến đổi khí hậu, thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân dẫn tới thị trường cho vay khó có thể mở rộng.

+ Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng

Nguyên nhân chủ quan

+ Cán bộ khách hàng phải gánh quá nhiều công việc

+ Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tín dụng còn yếu về kĩ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng

+ Chính sách về giá, phí của sản phẩm tiền vay cá nhân còn một số hạn chế

+ Ngân hàng chưa đem lại sự thuận tiện cho khách hàng vay vốn

+ Thương hiệu và công tác marketing chưa thực sự gây ấn tượng với khách hàng cá nhân vay vốn

+ Chính sách chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng đúng mức

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẢNG NGÃI

3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội trong thời gian tới

3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Vietcombank Quảng Ngãi

3.2.1. Mục tiêu

3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay KHCN

3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay và sản phẩm cho vay

a) Giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay

– Mở rộng đối tượng cho vay (danh mục khách hàng cho vay):

– Xây dựng chính sách lãi suất phụ thuộc kết quả xếp hạng của khách hàng: thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank Quảng Ngãi

b) Giải pháp về đa dạng sản phẩm cho vay

Cần tăng thêm một số sản phẩm mới phù hợp với điều kiện thực tế như cho vay các hộ tiểu thương ở chợ; cho vay trung dài hạn để mua địa điểm kinh doanh cho các hộ tiểu thương ở chợ; cho vay cửa hàng/của hiệu chuyên doanh tạp hóa/thời trang/mỹ phẩm; cho vay nhà nông; cho vay thấu chi có TSBĐ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các hộ kinh doanh,…

Việc đa dạng sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, cho vay đúng mục đích giúp gia tăng dư nợ cho vay về cả chất lượng và số lượng, góp phần gia tăng lợi nhuận cho chi nhánh

3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tác nghiệp cho vay và quy trình cho vay

a) Cải tiến, thay đổi quy trình cấp tín dụng mới cho KHCN

– Thay đổi các phòng/bộ phận tham gia quy trình tín dụng để tiết kiệm thời gian, giấy tờ luân chuyển hồ sơ:

– Tách bạch rõ ràng khâu bán hàng, khâu thẩm định và khâu hỗ trợ và thời gian cam kết xử lý công việc phải được quy định cụ thể

b) Đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, điều kiện cho vay dành cho khách hàng cá nhân:

Thứ nhất là đơn giản hóa hồ sơ thủ tục cho vay dành cho khách hàng cá nhân.

Thứ hai là đơn giản điều kiện vay vốn trong một sản phẩm chuẩn.

3.3.3. Nhóm giải pháp phát triển mạng lưới và cơ sở vật chất

a) Mở rộng mạng lưới giao dịch

Vietcombank Quảng Ngãi cần mở rộng mạng lưới điểm giao dịch. Việc tăng điểm giao dịch, tạo sự thuận tiền trong giao dịch với khách hàng đồng thời tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, tạo cơ hội cho hoạt động cho vay phát triển. Tuy nhiên, thực hiện mở rộng điểm giao dịch đồng nghĩa Vietcombank Quảng Ngãi phải đầu tư cơ sở hạ tầng tốn kém, phải chi lương cho đội ngũ nhân viên mới và những năm đầu hiệu quả chưa cao nhưng về lâu dài thì hiệu quả sẽ nâng lên

b) Mở rộng chức năng trên hệ thống kênh phân phối hiện đại cho nhu cầu tiền vay:

Mở rộng chức năng cung ứng sản phẩm tiền vay trên hệ thống phân phối hiện đại sẽ phải được thực hiện từ Ngân hàng mẹ, còn ở góc độ là một chi nhánh, Vietcombank Quảng Ngãi chỉ có thể đề đạt nhu cầu. Cụ thể một số đề xuất như: Cung ứng một số dịch vụ liên quan đến khoản vay đơn giản trên kênh Internet banking.

3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác nhân sự

Con người luôn là yếu tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Các quyết định cho vay, quy trình cho vay, thu hồi nợ… đều do con người, cụ thể là các Cán bộ tín dụng của ngân hàng đảm nhiệm. Kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, mọi thái độ phục vụ, phong cách làm việc của nhân viên ngân hàng. Để tăng năng suất lao động, góp phần mở rộng hoạt động cho vay Vietcombank cần:

Đối với cán bộ Khách hàng hiện tại:

  • Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ khách hàng và chỉ nên giao một số chỉ tiêu trọng tâm như dư nợ cuối mỗi kỳ, dư nợ tăng lên và chỉ tiêu bảo an tín dụng, bảo hiểm nhân thọ. Việc giao chỉ tiêu cho từng phòng ban hay từng cán bộ cũng phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng phát triển từng cán bộ, dư nợ cuối kỳ; nên tránh trường hợp giao chỉ tiêu quá cao bởi dễ làm cho cán bộ khách hàng nản chí, không còn động lực
  • Đào tạo kỹ năng bán hàng trong một thời gian dài và bài bản, phù hợp với thực tế
  • Chế độ lương, thưởng: cần có chế độ lương cách biệt giữa cán bộ khách hàng với các nhân viên ở các bộ phận giản đơn khác
  • Tổ chức thi nghiệp vụ thường niên nhằm liên tục trau dồi kiến thức cho đội ngũ cán bộ bán hàng. Bộ phận nhân sự phải lấy kết quả thi để làm căn cứ xét lương, quy hoạch cán bộ trong tương lai.

Đối Cán bộ Khách hàng mới:

  • Cần tuyển dụng những cán bộ giỏi về chuyên môn, đạo đức tốt
  • Đào tạo Cán bộ khách hàng mới những kỹ năng bán hàng và kỹ năng mềm có liên quan đến đàm phán, giao tiếp….tạo họ thành một lực lượng bán hàng chuyên nghiệp.

Công tác nhân sự được tăng cường như trên dẫn tới tốn kém cho hệ thống chấm điểm thực hiện chỉ tiêu, tốn kém chi phí đào tạo nhưng bù lại trình độ và năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ khách hàng tăng lên, đóng góp cho hoạt động cho vay KHCN phát triển

3.2.5. Các giải pháp khác

a. Nhóm giải pháp về công tác chăm sóc khách hàng

Chăm sóc khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay cá nhân nói riêng. Việc tạo lập và duy trì quan hệ lâu dài tạo ra lợi ích lớn hơn là việc tăng dư nợ trong ngắn hạn. Ngân hàng có dư nợ cao trong hiện tại chưa phải là người thắng cuộc mà phần thắng thuộc về ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành hơn. Thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng sẽ giúp ngân hàng có được sử trung thành, thủy chung của khách hàng. Hơn nữa, khách hàng sẽ tự động có thêm nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác mà nhiều khi không cần ngân hàng gợi ý. Từ đó làm tăng khả năng bán chéo sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vietcombank Quảng Ngãi cần chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng tiền vay cá nhân, xem chăm sóc khách hàng là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động marketing. Để có thể thực hiện được việc chăm sóc khách hàng, cần một số yếu tố sau đây:

– Thay đổi nhận thức trong việc chăm sóc khách hàng vay.

– Để chăm sóc khách hàng tốt, không thể không có nguồn kinh phí để thực hiện. Muốn xây dựng được chương trình chăm sóc khách hàng, một trong những yếu tố tiên quyết là xác định được ngân sách chi cho hoạt động này hành năm/quý.

– Ngoài yếu tố kinh phí, chăm sóc khách hàng đôi khi chỉ đơn giản là mang lại cảm giác dễ chịu cho khách hàng, giúp họ cảm nhận được sự hiện diện của Vietcombank trong cuộc sống như thông báo nhắc nợ đến hạn, thông báo về một sản phẩm phù hợp với nhu cầu, hoặc chúc mừng những dịp đặc biệt như sinh nhật, ngày cưới, lễ tết,…

– Một yếu tố khác có thể xây dựng lòng trung thành của khách hàng chính là khuyến khích khác hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng tốt, càng duy trì quan hệ lâu năm càng tốt.

– Để thu hút khách hàng mới, Vietcombank Quảng Ngãi cần có cơ chế và có ngân sách phù hợp cho phát triển hoạt động cho vay cá nhân.

b) Giải pháp về Marketing

– Quán triệt quan điểm marketing trong đội ngũ nhân sự:

– Tổ chức lại hoạt động marketing đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan địa phương có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng

3.3.4. Kiến nghị với Hội sở chính Vietcombank:

KẾT LUẬN

Với mong muốn mang lại những sản phẩm, dịch vụ tiền vay có chất lượng cao của Vietcombank Quảng Ngãi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân, đồng thời đo lường được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay KHCN, tìm ra những tồn tại, những hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho vay, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay KHCN nhằm đưa ra những giải pháp tại Vietcombank Quảng Ngãi để góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN Vietcombank Quảng Ngãi trong những năm tới.

Luận văn đã đi vào giải quyết một số nội dung sau:

Thứ nhất, đã hệ thống hóa có chọn lọc và tập trung luận giải về hoạt động cho vay KHCN trên cơ sở xây dựng khái niệm, các lý luận cơ bản về cho vay KHCN, sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay KHCN trong tương lai, các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay KHCN, các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động cho vay KHCN.

Thứ hai, đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động cho vay KHCN của Vietcommbank Quảng Ngãi qua các năm 2017 đến năm 2019. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động cho vay KHCN của Vietcombank Quảng Ngãi đồng thời đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank Quảng Ngãi .

Thứ ba, không chỉ đưa ra các giải pháp, tác giả còn mạnh dạn kiến nghị với Chính phủ, NHNN – là những cơ quan quản lý cấp Nhà nước về chính sách tiền tệ của quốc gia về những khó khăn vướng mắc cần được khắc phục mà NHTM nói chung đang gặp phải trong việc phát triển hoạt động cho vay KHCN. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất kiến nghị đối với Vietcombank Hội sở chính có những định hướng và giải pháp hỗ trợ Vietcombank Quảng Ngãi phát triển hơn nữa hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song điều kiện, khả năng còn hạn chế, đặc biệt mẫu phiếu khảo sát ít chưa đảm bảo tính đại diện nên các kết luận rút ra từ tổng hợp kết quả khảo sát có thể chưa hoàn toàn chính xác. Bên cạnh đó tính chất phức tạp và luôn luôn đổi mới, cập nhật thông tin của lĩnh vực nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự tham gia, góp ý của các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài để tác giả tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN THI DA THAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *