Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công – Khảo sát tại UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước Việt Nam nói chung mà cụ thể Đà Nẵng nói riêng đang trong quá trình đổi mới toàn diện. Đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu quả công việc của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân và xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật. Ý nghĩa thiết thực này đòi hỏi chúng phải có nghĩa vụ góp phần vào xây dựng, phát triển xã hội mà cụ thể là phải xây dựng một bộ máy Nhà nước thật sự thể hiện các quan điểm của Đảng về một Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đáp ứng nhu cầu kinh tế thị trường định hướng XHCN và các nhu cầu của sự phát triển, các nhu cầu hội nhập quốc tế. Cụ thể là phải xây dựng được một bộ máy chính quyền cơ sở hoạt động hiệu quả.

Để có thể đáp ứng được các nhu cầu mang tính cấp bách này, chúng ta phải đi sâu nghiên cứu về những yếu tố mang lại sự hài lòng cho các công chức, viên chức – những nô bọc của người dân. Mục đích là có thể giữ chân họ và tạo động lực tốt để có thể hoàn thành tốt công việc được giao. Nhằm tìm hiểu mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công mà cụ thể là đối với thái độ của các cán bộ cũng như hiệu quả làm việc của họ giúp cho Nhà nước mà cụ thể là UBND phường Thạc Gián, Đà Nẵng có cơ sở để đánh giá đội ngũ cán bộ của mình cũng như có những phương hướng đề xuất nhằm cải thiện đội ngũ nhân sự của cơ quan mình.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn như vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công – Khảo sát tại UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công của UBND phường, đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công dân về dịch vụ hành chính công. Phạm vi nghiên cứu: tại UBND phường Thạc Gián, thành phố Đà Nẵng. Thời gian thực hiện từ cuối quý I năm 2017 đến quý II năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: được tiến hành trong giai đoạn đầu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hành chính công và tham khảo ý kiến chuyên gia.

Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach`s Alpha, phân tích hồi quy tuyến tính ….. Diễn giải số liệu thông qua một số công cụ thống kê mô tả và thống kê suy luận và được thực hiện nhờ vào phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 16.0.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận Luận văn được chia thành 5 chương như sau: Chương 1 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 2 Tổng quan về UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng. Chương 3 Kết quả nghiên cứu. Chương 4 Trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5 Kết luận và khuyến nghị

5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG

DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ SỰ HÀI LÒNG

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ

1.1.1. Khái niệm dịch vụ

Theo Gronroos (1990), dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt động ít nhiều có tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và các nhân viên tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ thống cung cấp dịch vụ. Theo Zeithaml & Bitner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ

Bao gồm tính không mất đi, tính vô hình, tính không thể phân chia, tính không ổn định và khó xác định, tính không lưu giữ được.

1.1.3. Chất lượng dịch vụ và chất lượng cảm nhận

Trong quá trình cung ứng dịch vụ, các đơn vị cung ứng thường xây dựng những tiêu chuẩn về chất lượng của dịch vụ cung ứng đó. Vì vậy, chất lượng dịch vụ có thể được đánh giá thông qua mức độ đạt được những tiêu chuẩn, mục tiêu đã được đặt ra. Dịch vụ đạt chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được các tiêu chuẩn mà nhà cung ứng đặt ra, tuy nhiên không có nghĩa là nó được khách hàng sử dụng dịch vụ của họ đánh giá cao. Cho nên, chất lượng dịch vụ không chỉ được đo lường bởi những tiêu chuẩn của nhà cung ứng mà phải được đo lường bởi cảm nhận của khách hàng. Như vậy, hiện nay, chất lượng dịch vụ thường được xem xét theo quan điểm khách hàng, nhưng phải đặt trong một giới hạn nhất định về khía cạnh đạo đức, pháp luật. Chất lượng dịch vụ là sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng các mong đợi của khách hàng của nhà cung ứng về dịch vụ được cung cấp. Sự cảm nhận đó được gọi là “chất lượng cảm nhận”.

1.1.4. Đo lường chất lượng cảm nhận

Việc đo lường chất lượng cảm nhận của khách hàng cần phải căn cứ vào khoảng cách giữa chất lượng của khách hàng mong đợi và mức độ thực hiện của nhà cung ứng.

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG

1.2.1. Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ hành chính công

1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ công

Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trục tiếp đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.

1.2.1.2. Khái niệm dịch vụ hành chính công

Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ xác định: “Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý

1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công và dịch vụ hành chính công

1.2.2.1. Đặc điểm của dịch vụ công

Là những hoạt động phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Hoạt động này do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các dịch vụ cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.

1.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ hành chính công

Dịch vụ hành chính công có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các loại dịch vụ khác: Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lý, gắn với các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Thứ hai, phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước. Thứ ba, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vu lợi, nếu có thu tiền thì thu dưới dạng lệ phí để nộp ngân sách Nhà nước. Thứ tư, mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp cân và sử dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền.

1.3. CHẤT LƯỢNG CỦA DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG

1.3.1. Khái niệm lượng dịch vụ và sự hài lòng

Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ dựa vào sự nhận thức hay sự cảm nhận của khách hàng về những nhu cầu cá nhân của họ.

1.3.2. Các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ

Theo một số nhà nghiên cứu có thể thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ: khả năng tiếp cận, chất lượng thông tin liên lạc, năng lực chuyên môn, phong cách phục vụ, tôn trọng khách hàng, đáng tin cậy, hiệu quả phục vụ, tính an toàn, tính hữu hình, am hiểu khách hàng, sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, sự hữu hình, sự đảm bảo, sự cảm thông, sự ân cần, sự chăm sóc, sự cam kết, sự hữu hình, sự hoàn hảo.

1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992). Nếu nhà cung ứng dịch vụ cung cấp cho thị trường những dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì bước đầu những doanh nghiệp đó đã làm hài lòng khách hàng. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Chất lượng dịch vụ là nhân tố có trước và quyết định sự hài lòng khách hàng

1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG VÀ SỰ HÀI LÒNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG

1.4.1. Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988)

Parasuraman (1988) đã xây dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận: Sự hữu hình, Sự tin cậy, Sự phản hồi, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm.

1.4.2. Mô hình mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại thành phố Đà Nẵng (2012)

Đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công trong báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2012 đã sử dụng mô hình SERVPERF của Cronin & Taylor để đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công với 4 nhân tố cơ bản sau: Mức độ thuận tiện, Khả năng đáp ứng dịch vụ, Chi phí sử dụng dịch vụ, Cơ chế phản hồi, góp ý, khiếu nại, tố cáo.

1.4.3. Mô hình đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công của TS. Lê Dân, Đại học Đà Nẵng (2012)

Nghiên cứu của TS. Lê Dân Đại học Đà Nẵng đã đưa ra mô hình đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công gồm 7 yếu tố để đánh giá mức độ hài lòng người dân gồm: Cán bộ, công chức; Cơ sở vật chất; Công khai công vụ; Thời gian làm việc; Thủ tục quy trình làm việc; Phí, lệ phí; Cơ chế giám sát góp ý.

1.4.4. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF

Thang đo này được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận. Các thành phần và biến khảo sát của thang đo SERVPERF này giữ như SERVQUAL, bao gồm các nhân tố sau: Phương tiện hữu hình, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, khả năng phục vụ, sự thông cảm. Mô hình đo lường này được gọi là mô hình cảm nhận.

1.4.5. Mô hình của Ngô Hồng Lan Thảo (2016)

Mô hình nghiên cứu đã cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân là: (1) Sự tin cây, (2) Cơ sở vật chất, (3) Sự đồng cảm, (4) Khả năng phục vụ, (5) Quy trình thủ tục. Kết quả cho thấy nhân tố khả năng phục vụ có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là nhân tố quy trình thủ tục, sự tin cậy, cơ sở vật chất và cuối cùng là nhân tố sự đồng cảm. Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác nhau rõ ràng về mức độ hài lòng của người dân theo các đặc điểm cá nhân (độ tuổi, nghề nghiêp, trình độ học vấn, giới tính), điều này cho thấy mức độ hài lòng của người dân không phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân này.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công - Khảo sát tại UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công – Khảo sát tại UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng

1.4.6. Mô hình của Võ Nguyên Khanh (2011)

Phương trình thể hiện sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công tại UBND Quận 1 dự đoán theo tất cả các biến độc lập là:

Fz= – 0,027 + 0,491*F1 +0,524*F2 +0,147*F3+ 0,214* F4 (Sự hài lòng= – 0,027 + 0,491*khả năng phục vụ + 0,524*Quy trình thủ tục +0,147* Cơ sở vật chất + 0,214* Sự tin cậy)

Sáu nhân tố sau khi phân tích EFA, và chạy hồi quy tạo ra bốn nhân tố gồm: Khả năng phục vụ, quy trình thủ tục, cơ sở vật chất và sự tin cậy.

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ UBND PHƯỜNG THẠC GIÁN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ UBND PHƯỜNG THẠC GIÁN

2.1.1. Cơ cấu tổ chức UBND phường

(Nguồn: Văn phòng UBND phường)

2.1.2. Đội ngũ Cán bộ công chức UBND phường Thạc Gián

Tập thể lãnh đạo UBND phường Thạc Gián gồm có 5 thành viên, trong đó: 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch và 02 Ủy viên UBND . Công chức 14 người và 09 người hoạt động không chuyên trách.

2.2. THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI UBND PHƯỜNG THẠC GIÁN THỜI GIAN QUA

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Tiếp nhận tiếp công dân, tổ chức tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận phường, khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND phường.

2.2.2. Quy trình cung cấp dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường Thạc Gián

2.2.2.1. Cơ chế một cửa

Tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ liên quan đến các lĩnh vực: hộ tịch, chứng thực, xây dựng nhà ở và đất đai, giáo dục, bảo trợ xã hội, người có công, giao thông vận tải, tôn giáo, phòng cháy chữa cháy, dân quân tự vệ.

(Nguồn: Văn phòng UBND phường)

2.2.2.2. Cơ chế một cửa liên thông

Tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ liên quan đến các lĩnh vực: đất đai và lao động – thương binh và xã hội.

UBND PHƯỜNG

Tổ chức, công dân

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Công chức chuyên môn

UBND quận

Sở, ban ngành

(Nguồn: Văn phòng UBND phường)

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

3.1.1. Tóm lượt phương pháp nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu → Cơ sở lý thuyết, Thang đo lý thuyết và nghiên cứu trước → Thang đo nghiên cứu dự kiến → Thang đo chính thức (Điều chinh) → Nghiên cứu định lượng → Kiểm định mô hình và kiểm định các giả thiết.

3.1.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất

3.1.2.1.Mô hình nghiên cứu

Qua nghiên cứu một số mô hình nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng dịch vụ và dịch vụ hành chính công đã được trình bày ở phần trên. Trên cơ sở các mô hình gốc của Parasuraman (1985) và các mô hình trong các nghiên cứu của Lê Dân(2010), Viện nghiên cứu kinh tế xã hội Đà Nẵng (2012), Võ Đình Công (2012), Ngô Đình Trang (2009), Trịnh Thị Minh Hải (2011)…

Thực hiện phỏng vấn thử đối với các lãnh đạo có kinh nghiệm ở UBND, tác giả đã quyết định lựa chọn mô hình nghiên cứu lý thuyết cho đề tài như sau :

Độ tin cậy

Phương tiện hữu hình

Năng lực cán bộ công chức

Thái độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức

Chi phí sử dụng dịch vụ

Giám sát và góp ý

Sự hài lòng của công dân

H11111

H21111

H3

H4

H5

H6

Mô hình nghiên cứu đề xuất

3.1.2.2. Thang đo các yêu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công dân

Đề tài sử dụng thang đo của nhiều mô hình nghiên cứu trước đó và vận dụng phù hợp với phạm vi nghiên cứu tại UBND phường Thạc Gián. Mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công dân. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ cho tất cả các biến quan sát

Thang đo Độ tin cậy: được ký hiệu TC và có 05 biến quan sát.

Thang đo Phương tiện hữu hình: được ký hiệu HH và có 06 biến quan sát

Thang đo Năng lực cán bộ công chức: được ký hiệu NL và có 05 biến quan sát.

Thang đo Thái độ và tinh thần phục vụ: được ký hiệu TĐ và có 06 biến quan sát.

Thang đo Giám sát và góp ý: được ký hiệu GS và có 05 biến quan sát.

Thang đo về chi phí sử dụng dịch vụ: được ký hiệu CP và có 05 biến quan sát

Thang đo sự hài lòng của Công dân: được ký hiệu SHL và có 05 biến quan sát

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.2.1 Nghiên cứu định tính:

Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thiết kế thang đo, tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm. Quá trình phỏng vấn được thực hiện trong giờ hành chính làm việc tại trụ sở giao dịch một cửa của UBND phường Thạc Gián. Đa số các nhóm đồng ý với việc thang đo mà tác giả chuẩn bị. Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả xem xét tiếp thu ý kiến của công dân khi phỏng vấn và quyết định giữ nguyên thang đo, mô hình như dự kiến ở phần nghiên cứu lý thuyết.

3.2.2 Nghiên cứu định lượng

1. Thiết kế công cụ thu thập thông tin (phiếu điều tra)

Bảng câu hỏi khảo sát được chia làm 2 phần. Phần 1: Thông tin chung các thuộc tính về nhân khẩu học. Phần 2: Được thiết kế để đo lường mức độ hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 là rất không đồng ý với phát biểu, lựa chọn với số 5 là rất đồng ý và mức độ đồng ý với phát biểu được tăng dần từ 1 đến 5.

2. Kế hoạch lấy mẫu

a. Kích thước mẫu

Gorsuch (1983, dẫn theo Châu Văn Toàn, 2009) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong nghiên cứu này có tất cả 37 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 37 x 5 = 185.

b. Phương pháp chọn mẫu

Tác giả đã phát ra 380 phiếu song vì nhiều lý do khác nhau tác giả chỉ thu thập được 350 phiếu đủ điều kiện hợp lệ (chiếm tỷ lệ 92,1%)

3.3. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo

Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploring Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 16.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn độ tin cậy.

Tuy nhiên, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm – total correlation), do hệ số Cronbach’s Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại; theo đó những biến nào có tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trong phân tích nhân tố khám phá trị số thống kê Kaiser-Meyer-Olikin (KMO). Là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tr.262). Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ (2011), các nhân tố có Engenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA), Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Engenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.

3.3.3. Phân tích hồi qui tuyến bội

3.3.4. Kiểm định sự khác biệt

Công cụ sử dụng là phép kiểm định Independent – Sample T-Test, hoặc phân tích phương sai (ANOVA), hoặc kiểm định KRUSKAL – WALLIS. Trong đó: Independent – Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các yếu tố nhân khẩu học có hai thuộc tính; Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng trong trường hợp các yếu tố nhân khẩu học có ba thuộc tính trở lên

CHƯƠNG 4

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT

Với 350 công dân được điều tra thì có số công dân nam (177 người) nhiều hơn số công dân nữ (173 người) nhưng không đáng kể. Trong đó, mẫu nghiên cứu có sự phân phối vào các loại hình dịch vụ cũng tương đối đồng đều. Như vậy mẫu nghiên cứu đạt yêu cầu

Nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu phân phối tương đối đều và đảm bảo cho việc nghiên cứu theo nghề nghiệp.

Với mẫu kết hợp theo giới tình và trình độ cũng rất tốt, cho phép nghiên cứu kết hợp theo giới tính và trình độ.

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2.1. Đánh giá cảm nhận của công dân đối với các nhân tố khảo sát

4.2.1.1. Cảm nhận của công dân về Độ tin cậy

Chúng ta nhận thấy với mức đánh giá cao nhất là 5, thấp nhất là 1 thì giá trị trung bình đánh giá các biến là trên mức trung bình(mean=3.43; 3.34; 3.43; 3.70; 3.20). Trong đó, cao nhất là biến TC4 về Đảm bảo độ chính xác khi giải quyết hồ sơ theo yêu cầu của công dân và thấp nhất là biến TC5 về Công chức không có biểu hiện cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu công dân. Điều này cho thấy công dân tin cậy vào dịch vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân phường.

4.2.1.2. Cảm nhận của công dân về Phương tiện hữu hình

Chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo phương tiện hữu hình đều đánh giá trên mức trung bình (mean=3.27; 3.38; 3.50; 3.37; 3.40; 3.27). Điều này cho thấy công dân có cảm nhận tốt về phương tiện hữu hình tại UBND phường.

4.2.1.3. Cảm nhận của công dân về Năng lực cán bộ công chức:

Chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo năng lực cán bộ công chức đều đánh giá trên mức trung bình (mean=3.57; 3.76; 3.66; 3.64; 3.73). Biến được đánh giá cao nhất là biến NL2, tức liên quan đến hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ một lần và thấp nhất là NL1, liên quan đến kỹ năng giải quyết hồ sơ chuyên nghiệp. Điều này cho thấy công dân có cảm nhận tốt về năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân phường.

4.2.1.4. Cảm nhận của công dân về Thái độ và tinh thần của cán bộ công chức

Thang đo thái độ và tinh thần của cán bộ và công chức đều được đánh giá trên mức trung bình (mean=3.63; 3.64; 3.61; 3.59; 3.56; 3.50), cao nhất là biến TĐ2 (liên quan đến tinh thần giải quyết công việc cao) và thấp nhất là TĐ6 (Luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của công dân).

4.2.1.5. Cảm nhận của công dân về Giám sát và góp ý

Chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo giám sát và góp ýđều được đánh giá trên mức trung bình, cao nhất là biến GS4 (UBND phường và cán bộ cộng chức có ý kiến phản hồi các kiến nghị, góp ý của công dân) và thấp nhất là GS1 (Hộp thư khiếu nại, sổ góp ý, số điện thoại của lãnh đạo UBND phường được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ).

4.2.1.6. Cảm nhận của công dân về Chi phí sử dụng dịch vụ

Với giá trị trung bình cao (mean=3.83; 3.63; 3.60; 3.62; 3.70). Điều này cho thấy công dân có cảm nhận rất tốt về cơ sở vật chất của dịch vụ hành chính công của phường (Bảng 4.9). Trong các biến quan sát thuộc thang đo chi phí sử dụng, trình độ đồng đều nhất trong đánh giá là CP3 với độ lệch chuẩn là 0.772

4.2.1.7. Đánh giá sự hài lòng của công dân

Chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo Sự hài lòng đều đánh giá trên mức trung bình, cao nhất là biến HL1 và HL2, nhất là HL5.

4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha

4.2.2.1. Đánh giá thang đo nhân tố Độ tin cậy

Thang đo nhân tố Độ tin cậy có hệ số Cronbach Alpha là 0.817> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát TC4 (0.246) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach Alpha khi loại bỏ biến này (0.868) cao hơn hệ Số Cronbach Alpha khi chưa loại biến (0.817) nên biến này không phù hợp khi đưa vào thang đo, biến quan sát này bị loại để tăng độ tin cậy cho thang đo.

4.2.2.2. Đánh giá thang đo nhân tố Phương tiện hữu hình

Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình có hệ số Cronbach Alpha là 0.875> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0.3 nên sẽ không có biến nào bị loại.

4.2.2.3. Đánh giá thang đo nhân tố Năng lực cán bộ công chức

Thang đo nhân tố năng lực cán bộ công chức có hệ số Cronbach Alpha là 0.647> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát NL5 (0.047) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach Alpha khi loại bỏ biến này (0.763) cao hơn hệ Số Cronbach Alpha khi chưa loại biến (0.647) nên biến này không phù hợp khi đưa vào thang đo, biến quan sát này bị loại để tăng độ tin cậy cho thang đo.

4.2.2.4. Đánh giá thang đo Thái độ và tinh thần phục vụ của công chức

Thang đo nhân tố thái độ và tinh thần phục vụ của công chức có hệ số Cronbach Alpha là 0.783> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát TĐ4 (0.280) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach Alpha khi loại bỏ biến này (0.855) cao hơn hệ Số Cronbach Alpha khi chưa loại biến (0.783) nên biến này không phù hợp khi đưa vào thang đo, biến quan sát này bị loại để tăng độ tin cậy cho thang đo.

4.2.2.5. Đánh giá thang đo nhân tố Giám sát và góp ý

Thang đo nhân tố giám sát và góp ý có hệ số Cronbach Alpha là 0.802> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0.3 nên sẽ không có biến nào bị loại.

4.2.2.6. Đánh giá thang đo nhân tố Chi phí sử dụng

Thang đo nhân tố chi phí sử dụng dịch vụ có hệ số Cronbach Alpha là 0.699> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0.3 nên sẽ không có biến nào bị loại.

4.2.2.7. Đánh giá thang đo nhân số Sự hài lòng

Thang đo nhân Sự hài lòng có hệ số Cronbach Alpha là 0.753> 0.6. Như vậy có thể đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0.3 nên sẽ không có biến nào bị loại.

Qua kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ta thấy 6 thành phần thang đo về đánh giá sự hài lòng của người dân và yếu tố phụ thuộc đều có độ tin cậy lớn hơn 0.6 nên đều tin cậy để sử dụng. Có 3 biến quan sát bị loại bỏ khỏi các phân tích tiếp theo đó là biến TC4, NL5, TĐ4. Điều đó cho thấy thang đo được xây dựng có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Nên được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập

Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thì 32 biến quan sát ban đầu đã bị loại đi 3 biến là các biến TC4, NL5, TĐ4. Còn lại 29 biến quan sát được nhóm lại thành 6 nhân tố và 6 nhân tố này không có sự biến đổi so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. 6 nhân tố này bao gồm:

Nhân tố 1: Phương tiện hữu hình: Được đo lường bởi các biến HH1, HH2, HH3, HH4, HH5, HH6.

Nhân tố 2: Độ tin cậy: Được đo lường bởi các biến TC1, TC2, TC3, TC5.

Nhân tố 3:Chi phí sử dụng dịch vụ: Được đo lường bởi các CP1, CP2, CP3, CP4, CP5

Nhân tố 4: Năng lực cán bộ: Được đo lường bởi các biến NL1, NL2, NL3, NL4.

Nhân tố 5: Thái độ và tinh thần phục vụ: Được đo lường bởi các biến TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5, TĐ6.

Nhân tố 6: Giám sát và góp ý: Được đo lường bởi các biến GS1, GS2, GS3, GS4, GS5..

4.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhân tố Sự hài lòng

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với KMO bằng 0.784 > 0.5 và kiểm định Bartlett’s có sig bằng 0.000 < 0.05 nên có thể khẳng định dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố.

4.2.4. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi qui sẽ được thực hiện với 6 nhân tố độc lập là: Phương tiện hữu hình, Độ tin cậy, Chi phí sử dụng, Năng lực cán bộ công chức, Thái độ và tinh thần phục vụ, giám sát và góp ý và 1 biến phụ thuộc là Đánh giá chung về sự hài lòng của công dân.

Hàm hồi qui mẫu:

HL= βˆ 0 + βˆ 1HH + βˆ 2TC + βˆ 3CP + βˆ 4NL + βˆ 5TĐ + βˆ 6GS + ei

Trong đó: HL: Đánh giá chung về sự hài lòng của công dân

HH: Phương tiện hữu hình

TC: Độ tin cậy

CP: Chi phí sử dụng dịch vụ

NL: Năng lực công chức, cán bộ

TĐ: Thái độ và tinh thần phục vụ

GS: Giám sát và góp ý

4.2.4.1. Kết quả ước lượng hồi quy

Kết quả hồi qui cho thấy cả 6 nhân tố độc lập đều có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến sự hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của UBND phường.

Dựa vào kết quả bảng ANOVA có giá trị Sig = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Tức là mô hình tồn tại. Hay nói cách khác với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công của UBND phường chịu tác động ít nhất của 1 trong 6 nhân tố.

4.2.4.2. Kiểm định các giả thiết của mô hình nghiên cứu

(1) Giả thiết về đa cộng tuyến:

Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các nhân tố được đưa vào mô hình này đều có giá trị < 5 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.

(2) Giả thiết hiện tượng tự tương quan:

Với kết quả tính toán, thống kê Durbin – Watson là 1.561.

Với bậc tự do là n=350 và k’=6, mức ý nghĩa 5%, tra bảng Durbin – Watson để tìm giá trị dLvà du. Với n khá lớn, giá trị dL và du không có nên kết quả xấp xỉ, giá trị dL = 1.599 và du = 1.943.

Như vậy, với d= 1.561<dL = 1.599 dễ dàng kết luận mô hình tồn tại hiện tượng tự tương quan dương với mức ý nghĩa 5%.

(3) Giả thiết về hiện tượng phương sai không đồng nhất

Giá trị Sig = 0.302 >0.05 như vậy chưa có cơ sở bác bỏ H0 hay nói cách khác có thể kết luận mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất.

4.2.4.3. Khắc phục hiện tượng tự tương quan

Mô hình tồn tại và với d = 2,029≈2,0 nên có thể kết luận mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan âm hay dương.

Hồi qui đã chuẩn hóa sẽ là :

hl* = 0.130tc* + 0.160hh* + 0.172tđ* + 0.148gs* + 0.240nl* + 0.177cp*

Sau khi kiểm định sự tồn tại của mô hình, tiếp tục kiểm định các giả thuyết của mô hình. Chính là kiểm định sự tác động và mức độ ảnh hưởng như thế nào của các nhân tố độc lập đến nhân tố phụ thuộc bằng hệ thống giả thuyết tương ứng của từng nhân tố

4.2.5. Phân tích phương sai

Để kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ công đối với các đặc điểm cá nhân, luận văn sử dụng kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA với sự hỗ trợ của SPSS. Tất cả kiểm định đều xem xét với mức ý nghĩa 5%.

4.2.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Với mức ý nghĩa sig.=0.317 > 0.05, nên có thể kết luận không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của công dân theo giới tính.

4.2.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo nhóm tuổi

Với mức ý nghĩa sig.=0.000<0.05, nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của công dân giữa các nhóm có độ tuổi khác nhau.

4.2.5.3. Kiểm định khác biệt theo trình độ học vấn

Sự hài lòng của công dân có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn nhưng không phải tất cả, cụ thể giữa mức độ hài lòng của công dân có trình độ cấp 3 và trình độ Trung cấp và cao đẳng không có sự khác biệt (Sig.=1.000). Với kết quả này là hoàn toàn phù hợp.

4.2.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo loại hình dịch vụ hành chính công

Với mức ý nghĩa sig.=0.000<0.05, nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của công dân giữa các loại hình dịch vụ khác nhau.

4.2.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp của công dân

Với mức ý nghĩa sig.=0.000<0.05, nên có thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của công dân giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy Chất lượng dịch vụ hành chính công chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: Độ tin cậy, phương tiện hữu hình, năng lực cán bộ công chức, thái dộ và tinh thần phục vụ, giám sát và góp ý và chi phí sử dụng dịch vụ

Về mỗi nhân tố có thể đánh giá một cách tổng quát như sau:

– Về Độ tin cậy:

Theo kết quả, chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo Độ tin cậy đều đánh giá trên mức trung bình. Trong đó, người dân quan tâm nhiều đến niềm tin, tin tưởng vào dịch vụ hành chính của UBND phường, mức độ chính xác, hiệu quả khi cung ứng dịch vụ, thực hiện đảm bảo theo cam kết.

– Về phương tiện hữu hình

Một trong nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ chính là phương tiện hữu hình. Hầu hết các đơn vị đã có cố gắng bố trí phòng làm việc riêng ở bộ phận một cửa, có trang bị những máy móc trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác như máy in, máy tính. Theo kết quả điều tra, chúng ta nhận thấy các mặt trong thang đo phương tiện hữu hình đều đánh giá trên mức trung bình, cao nhất là địa điểm thuận tiện, dễ tìm, dễ thấy và thấp nhất là trang thiết bị hỗ trợ hiện đại đầy đủ.

– Về năng lực cán bộ công chức

Theo kết quả điều tra, các biến liên quan đến năng lực cán bộ công chức đều đánh giá trên mức trung bình. Trong đó, tác phong của cán bộ được đánh giá cao nhất nhưng về kỹ năng nghiệp vụ xử lý hồ sơ bị đánh giá thấp nhất.

– Về tinh thần và thái độ phục vụ

Theo kết quả điều tra, các biến liên quan đến tinh thần và thái độ phục vụ đều đánh giá trên mức trung bình. Trong đó, người dân đánh giá cao nhất là tinh thần trách nhiệm cao khi giải quyết công việc và thấp nhất chính là làm việc đúng thời gian quy định.

– Về Giám sát và góp ý

Theo kết quả, chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo giám sát và góp ý đều đánh giá trên mức trung bình. Trong đó, công dân đánh giá rất cao về sự phản hồi góp ý thắc mắc và khiếu nại của người dân, nhưng đánh giá thấp lãnh đạo phường sẵn sàng tiếp và giải thích cho người dân.

– Về Chi phí và thời gian

Với kết quả điều tra và tính toán, chúng ta nhận thấy các khía cạnh trong thang đo chi phí sử dụng dịch vụ đều đánh giá trên mức trung bình. Trong đó, cao nhất là liên quan đến thu phí và lệ phí đúng qui định và thấp nhất là vấn đề bồi dưỡng các chi phí bên ngoài.

– Về mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ hành chính công

Với kết quả điều tra và phân tích, chúng ta nhận thấy công dân đều hài lòng về nhiều mặt. Trong đó, việc chăm sóc hỗ trợ người dân trong dịch vụ hành chính được đánh giá cao nhất và qui trình thủ tục bị đánh giá thấp nhất.

5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG

Để tiếp tục thực hiện hiệu quả việc cung ứng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Thạc Gián, tôi có một số kiến nghị:

Một là, tiếp tục hoàn thiện những quy định pháp luật về thủ tục hành chính liên quan đến dịch vụ hành chính công và những quy định về cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường.

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng cổng thông tin điện tử (trang thông tin điện tử) cho các cơ quan nhà nước của UBND phường.

Ba là, nhanh chóng triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại (một cửa liên thông điện tử) tại phường.

Bốn là, xây dựng cơ chế biệt phái công chức từ các bộ phận chuyên môn đến công tác tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức.

5.2.1. Nâng cao chất lượng Đội ngũ cán bộ công chức

Tổ chức thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của từng đơn vị; tổ chức thực hiện tốt việc xác định vị trí việc làm, cải cách chế độ công vụ, công chức, đánh giá kết quả làm việc của công chức;

Đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.

Đối với chủ thể quản lý (nhà nước, cơ quan, đơn vị): Đổi mới và cải cách công tác quản lý công chức hành chính ở tất cả các khâu từ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đánh giá và giải quyết các chính sách, chế độ theo đúng các nguyên tắc trong khi thi hành công vụ; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định đánh giá năng lực, hiệu quả làm việc của công chức hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; duy trì chế độ quản lý, kiểm tra chặt chẽ; tăng cường giáo dục cho công chức hành chính về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao.

5.2.2. Giảm bớt Chi phí và thời gian

Các mức phí dịch vụ phải được công khai và giải thích đầy đủ hơn nữa cho người sử dụng. Các khoản thu chi theo quy định liên quan đến quản lý tài chính cho bộ phận một cửa cần phải được thông báo công khai.

5.2.3. Cơ sở vật chất, phương tiện hữu hình

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho bộ phân một cửa. Sớm triển khai hoàn thiện mô hình một cửa điện tử hiện đại. Các bộ phận hành chính ở vị trí hợp lý cho người dân biết và thuận tiện.

5.2.4. Giám sát và góp ý

Để đảm bảo cho việc phản hồi thông tin về nhiều mặt liên quan quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính, cần công khai số điện thoại đường dây nóng, hòm thư góp ý.

Khảo sát, thăm dò lấy ý kiến công dân, tổ chức về dịch vụ hành chính công, ghi nhận tầm quan trọng của sự tham gia của người dân vào các vấn đề chung của địa phương và là cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ công thông qua tìm hiểu, đánh giá kết quả hiện tại của các dịch vụ công và nguyện vọng của người dân.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện trong thời gian ngắn với cỡ mẫu 350 vẫn còn nhỏ. Điều này cho thấy khả năng tổng quát của đề tài nghiên cứu chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo cần có thời gian dài hơn, cỡ mẫu lớn hơn để dữ liệu thu thập có hiệu quả hơn.

Thứ hai, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất nên tính đại diện còn thấp, khả năng khái quát cho đám đông chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, một trong những phương pháp chọn mẫu xác suất thì hiệu quả thống kê sẽ cao hơn.

Thứ ba, mô hình nghiên cứu chỉ xem xét tác động của sáu nhân tố (Độ tin cậy, phương tiện hữu hình, năng lực cán bộ công chức, thái độ và tinh thần phục vụ, giám sát và góp ý và chi phí sử dụng dịch vụ) đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Có thể còn nhiều yếu tố nữa tác động vào giá trị cảm nhận của khách hàng chưa được xem xét như giá trị xã hội, yếu tố hợp lý, giá trị tri thức,… Đây cũng là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Thứ năm, nghiên cứu chỉ đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô hình lý thuyết bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội. Để đo lường thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết tốt hơn, các phương pháp phân tích hiện đại cần được sử dụng như ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Xuất phát từ những hạn chế trên cùng với ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.

– Các nghiên cứu tiếp theo sẽ sửa chữa, khắc phục những thiếu sót của nghiên cứu này để có một nghiên cứu hoàn chỉnh hơn, ứng dụng hiệu quả hơn.

– Các nghiên cứu tiếp theo sẽ thử nghiệm mô hình khác hơn, xây dựng bộ thang đo chuẩn hơn và mở rộng đối tượng nghiên cứu để đảm bảo tính khái quát cao hơn.

– Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hành chính nhà nước.

KẾT LUẬN

Các nghiên cứu đi trước đã công bố cho thấy, sự hài lòng của công dân được xem là chỉ số đánh giá quan trọng để xem xét lại các chính sách, quyết định, điều kiện, yếu tố trong một đơn vị, ngành nghề đặc biệt trong lĩnh vực về hành chính công.

Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến sự hài lòng của các công dân đến việc sử dụng các dịch vụ hành chính công tại UBND phường Thạc Gián, TP Đà Nẵng

Việc thực hiện đề tài đã giải quyết được đa số các mục tiêu đặt ra cho quá trình nghiên cứu. Cụ thể:

– Đề tài đã làm rõ các vấn đề liên quan đến khái niệm và phương pháp luận đo lường về sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công.

– Đề tài đã thu thập, phân tích và bước đầu rút ra những kết luận cần thiết liên quan đến mức độ hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công được thực hiện bởi đội ngũ CBCC tại UBND phường Thạc Gián.

– Mô hình đề nghị kiểm định và các giả thiết đã được xây dựng và kiểm định thành công. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng của công dân bước đầu được hình thành. Mối quan hệ giữa “các yếu tố ảnh hưởng khác nhau” với “sự hài lòng của công dân” bước đầu được thiết lập và khám phá.

– Kết hợp giữa lý luận và kết quả thực nghiệm, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị nhằm bảo đảm và duy trì lâu dài và nâng cao sự hài lòng của công dân đối với UBND phường Thạc Gián trong thời gian đến.

Về cơ bản, mục tiêu nghiên cứu đặt ra cho đề tài đã đạt được ở một mức độ nhất định. Kết quả của nghiên cứu này có thể là một trong những cơ sở để giúp Ban lãnh đạo UBND phường đưa ra các biện pháp và định hướng nhằm nâng cao sự hài lòng của công dân đối với quá trình làm việc.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN QUANG TUAN\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *