Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã không ngừng nghiên cứu và đưa vào thực tiễn một mô hình quản lý mới, áp dụng phương thức phù hợp với điều kiện của khách hàng, phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các tổ chức chính trị – xã hội cho phù hợp với yêu cầu mới từ thực tiễn. Qua gần 19 năm hoạt động và phát triển, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam đang được mở rộng và không ngừng hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu mới của phát triển kinh tế – xã hội; đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra ban đầu là tập trung nguồn lực, tạo bước đột phá trong công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách, huy động lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Để tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện nhất là ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.

Huyện Tuyên Hóa là một huyện miền núi nằm phía tây Bắc của tỉnh Quảng Bình, với diện tích tự nhiên 1.149,41 km2, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm 73,8% diện tích toàn huyện. Điều kiện tự nhiên, kinh tế đang còn gặp nhiều khó khăn. Dân số toàn huyện có 91.353 người, phân bố trên 19 xã, thị trấn, trong đó có 2.332 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,51% tổng số hộ trên địa bàn huyện và 2.946 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 12,01% tổng số hộ dân trên địa bàn; địa bàn huyện có 135 thôn, bản, tiểu khu. Trong những năm qua, huyện Tuyên Hóa đã tích cực thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và thu được những kết quả quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so với mặt bằng chung với các huyện trong toàn tỉnh, trở thành vấn đề thách thức cho huyện Tuyên Hóa. Vì vậy, nghiên cứu, phát triển các mô hình giảm nghèo, chuyển đổi ngành nghề sản xuất tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống là một yêu cầu cấp thiết.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Do đó, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình là hết sức quan trọng.

Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Để hoàn thành được mục tiêu nói trên, Luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

– Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

– Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu:

– Hộ nghèo;

– Các đối tượng chính sách khác (như: hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn…).

b. Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt nội dung: Đề tài tập trung cơ bản nghiên cứu các cơ sở lý luận, thực trạng và một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (như: hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn…) tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình.

Phạm vi thời gian: Số liệu về thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của đề tài nghiên cứu được thu thập dữ liệu trong 3 năm, giai đoạn (2017-2019). Các khuyến nghị đề tài đề xuất các khuyến nghị áp dụng cho giai đoạn đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:

(a) Phương pháp thu thập dữ liệu:

(b) Phương pháp đọc tài liệu khoa học

(c) Phương pháp quan sát

(d) Phương pháp phân tích thống kê

(e) Phương pháp phỏng vấn

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH

Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình

Chương 3: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh Quảng Bình.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA NHCSXH

1.1.1. Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội

1.1.1.1. Khái niệm

Ngân hàng Chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể.

Tại Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Quốc gia. Mục tiêu chính của NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế, NHCSXH không phải là một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.

1.1.1.2. Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội

– Đặc thù về mô hình tổ chức

Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là những khách hàng do Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn của các Ngân hàng thương mại.

Loại hình Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành, các khu vực.

– Đặc thù về cơ chế hoạt động

* Về mục tiêu hoạt động

Khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội phần lớn là những đối tượng hầu như không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại.

* Về đối tượng vay vốn

Đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội có thể là: hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác.

* Về nguồn vốn

Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội lại được tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước

Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước nên khối lượng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tăng trưởng xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.

* Về sử dụng vốn

– Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.

– Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao.

– Các quy định về thủ tục và quy trình vay vốn có những khác biệt so với các quy định của Ngân hàng thương mại.

– Thực thi các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện vay vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay…

– Thường áp dụng phương thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung gian.

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội

* Vai trò trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo

* Vai trò trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

* Để chuyển tải vốn tín dụng chính sách đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho người nghèo trong điều kiện tiết giảm chi phí quản lý, chi phí xã hội,….

* Hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM cũng như các dịch vụ phi tín dụng của NHTM.

1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của ngân hàng chính sách xã hội

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

a. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

(i) Các khái niệm về nghèo đói

(ii)Khái niệm các đối tượng chính sách khác:

(iii) Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo; các đối tượng chính sách khác vay vốn tại NHCSXH:

(iiii) Đặc điểm của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người có công với cách mạng…) trong quan hệ tín dụng

1.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Một cách chung nhất, có thể định nghĩa tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền hoặc tài sản) để sử dụng vào mục đích an sinh xã hội đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHCSXH và hộ nghèo, đối tượng chính sách (được Chính phủ quy định từng thời kỳ) trong một khoảng thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

1.1.2.3. Đặc trưng của tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Một là, đây là hoạt động tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận

Hai là, đối tượng được thụ hưởng là hộ nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ba là, thủ tục và quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện để hộ nghèo và đối tượng chính sách có thể tiếp cận được với tín dụng Ngân hàng một cách dễ dàng.

1.1.2.4. Phân loại tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

– Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được phân thành 3 loại như sau:

+ Loại tín dụng ngắn hạn

+ Loại tín dụng trung hạn

+ Loại tín dụng dài hạn

1.1.2.5. Phương pháp cấp tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Nội dung của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác bao gồm các hoạt động được thực hiện theo một trình tự có tính hệ thống, bao gồm:

– Xây dựng kế hoạch

– Tiến hành phân bổ nguồn vốn

– Công tác triển khai cho vay

– Hoạt động kiểm tra, kiểm soát

1.1.2.6. Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Thứ nhất, cung cấp nguồn vốn để mua các vật tư cần thiết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và các khoản đầu vào khác

Thứ hai, góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội.

Thứ ba, tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được coi là công cụ chủ chốt nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng thấp.

Thứ tư, tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách góp phần phát triển nông thôn, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt.

Thứ năm, giúp người nghèo, đối tượng chính sách nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

Thứ sáu, là công cụ tạo ra bình đẳng giới, giúp phụ nữ có điều kiện tham gia làm kinh tế, tạo thu nhập cho gia đình.

1.1.2.7. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo và các tượng chính sách khác.

– Khả năng của NHCSXH về việc sử dụng tối ưu nguồn vốn

– Cho vay theo định hướng và đúng đối tượng

– Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro

– Theo dõi và thu hồi nợ

1.2. NỘI DUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC

1.2.1. Sử dụng tối ưu nguồn vốn

1.2.2. Cho vay theo định hướng và đúng đối tượng.

1.2.3. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro.

1.2.4. Theo dõi nợ và thu hồi vốn.

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI NHCSXH

1.3.1. Chỉ tiêu về sử dụng tối ưu nguồn vốn

1.3.2. Chỉ tiêu về cho vay theo định hướng và đúng đối tượng

1.3.3. Chỉ tiêu về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro

1.3.4. Chỉ tiêu về theo dõi và thu hồi vốn

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI NHCSXH

1.4.1. Yếu tố bên ngoài

– Môi trường chính trị, pháp lý

– Môi trường kinh tế:

– Môi trường tự nhiên

  • Trình độ nhận thức của khách hàng

– Năng lực sản xuất kinh doanh của hộ vay

1.4.2. Yếu tố bên trong

  • Mô hình tổ chức của ngân hàng
  • Chính sách tín dụng của ngân hàng
  • Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng

1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.5.1. Kinh nghiệm của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình:

1.5.2. Kinh nghiệm của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình:

1.5.3. Kinh nghiệm của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TUYÊN HÓA, CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TUYÊN HÓA-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:

2.1.3. Mô hình tổ chức và hoạt động

Bảng 2.1. Kết quả tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác từ 2017-2019

S

TT

Chương trình cho vayNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Cho vay ưu đãi hộ nghèo – NĐ 78/2002144.196151.079129.682
2Cho vay học sinh sinh viên – QĐ 157/200722.30213.3738.574
3Cho vay giải quyết việc làm – NĐ 61/20159.89712.01514.332
4Cho vay đi lao động có thời hạn nước ngoài – QĐ 3651.2491.2491.729
5Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường – QĐ 62/200429.29236.88539.864
6Cho vay hộ nghèo làm nhà ở – QĐ 167/20082.3722.3722.009
7Cho vay hộ nghèo về nhà ở – QĐ 33/20154.1255.1255.598
8Cho vay hộ mới thoát nghèo – QĐ 28/201516.70538.02269.153
9Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn – QĐ 3175.41394.897105.563
10Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn484484145
11Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn123123123
12Cho vay nhà ở xã hội – NĐ 100/2015001.650
14Cho vay Đồng bào DTTS nghèo, đời sống KK-QĐ 7555004.755273
15Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt7.4247.1667.045
16Cho vay hộ cận nghèo – QĐ 15/2013116.160133.471137.128
17Chovay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi500500500
 Tổng cộng435.417501.936523.779

(Nguồn Báo cáo của NHCSXH huyện Tuyên Hóa

2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.2.1. Thực trạng sử dụng nguồn vốn trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa

a. Thực trạng hoạt động xây dựng kế hoạch

Việc xây dựng kế hoạch của NHCSXH được thực hiện hàng năm, cứ định kỳ vào thời điểm cuối tháng 7 dương lịch, NHCSXH tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo dựa vào tỷ lệ hộ nghèo do UBND tỉnh phê duyệt, kế hoạch giảm nghèo và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của HĐND&UBND tỉnh hàng năm theo quy định của NHCSXH Việt Nam.

Trên cơ sở chỉ tiêu dịnh hướng của NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để đề xuất lên NHCSXH tỉnh về chỉ tiêu cụ thể của Phòng giao dịch.

Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch vào tháng 7 dương lịch hàng năm là tương đối sớm do chưa có số liệu chính xác của thời điểm cuối năm vì vậy việc xây dựng kế hoạch theo số liệu ước nên kế hoạch không được chính xác.

b. Thực trạng hoạt động phân bổ nguồn vốn

Khi nào NHCSXH Việt Nam phân bổ nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách về cho chi nhánh, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình căn cứ vào chỉ tiêu nguồn vốn được phân bổ và kế hoạch xây dựng của các đơn vị cấp huyện sẽ tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị (BĐD-HĐQT) tỉnh thông báo phân bổ nguồn vốn về các NHCSXH cấp huyện, đồng thời BĐD-HĐQT NHCSXH cấp huyện phân bổ vốn về xã, trên cơ sở đó UBND các xã phân bổ vốn về các thôn, bản, tiểu khu để triển khai bình xét vay vốn công khai tại các tổ TK&VV. Tuy nhiên thực tế nguồn vốn phân bổ về cấp xã, cấp thôn việc triển khai chỉ đạo bình xét cho vay đến các đối tượng xảy ra tình trạng chậm trễ, vốn vay chưa đến kịp thời các đối tượng thụ hưởng.

c. Thực trạng hoạt động triển khai tín dụng

Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách thể hiện qua dư nợ tín dụng hộ nghèo, đối tượng chính sách qua các năm từ 2017 – 2019 (Bảng 2.2)

Trong 03 năm qua công tác tín dụng của NHCSXH huyện Tuyên Hóa đã bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và XĐGN của địa phương, mở rộng mạng lưới, tập trung huy động nguồn vốn, tranh thủ nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn địa phương để mở rộng cấp tín dụng đối với hộ nghèo, các đối tượng chính sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để các đối tượng trên địa bàn đầu tư, phát triển sản xuất, từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững. Dư nợ tín dụng hộ nghèo giảm qua các năm là do số hộ thoát nghèo, vươn lên làm ăn có hiệu qủa từ nguồn vốn vay của NHCSXH. Do đó, chỉ tiêu chưa đánh giá được thành tích thực sự của Chi nhánh về quy mô hoạt động. Trong khi đó, chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cả 3 năm đều đạt 99,9% trở lên.

2.2.2. Thực trạng cho vay theo định hướng và đối tượng trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa

Tuyên Hóa là huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, số xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn chiếm trên 50%, do vậy định hướng của địa phương hàng năm đều tập trung các nguồn lực vào ưu tiên phát triển lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất. Từ đó đối tượng thụ hưởng cũng được tập trung lớn vào các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo. (Bảng 2.4)

Số liệu ở bảng 2.4 cho thấy Trong 3 năm (2017-2019) về cho vay theo định hướng ngành nghề thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2017 là 59,3%, năm 2018 là 69,4% và năm 2019 là 74,2%); lĩnh vực xuất khẩu lao động và giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng ít nhất.

Về đối tượng thụ hưởng thì các đối tượng hộ gia đình khác chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2017 là 51,7%, năm 2018 là 51,2% và năm 2019 là 49,8%. Đối tượng thụ hưởng hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ trọng tương đối lớn (năm 2017 là 45,6%, năm 2018 là 42,1% và năm 2019 là 40,1%.

2.2.3. Thực trạng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa

Công tác kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được NHCSXH huyện Tuyên Hóa quan tâm và thực hiện thường xuyên.

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa có những chuyển biến rất tích cực giữa các năm, tỷ lệ nợ quá hạn năm sau luôn giảm so với năm trước (năm 2017 là 0,10%, năm 2018 là 0,08% và năm 2019 là 0,07%).

Nợ thuộc diện nợ xóa chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay, tuy nhiên nợ lãi khê đọng qua các năm đang còn rất lớn (năm 2017 là 1.103 triệu đồng, năm 2018 là 861 triệu đồng và năm 2019 là 811 triệu đồng). Thực trạng nợ lãi tồn đọng này là từ các món nợ có nợ gốc đã quá hạn để nợ lãi tồn đọng, một số trường hợp đang có dư nợ vay nhưng bỏ đi khỏi nơi cư trú lâu ngày, không có người thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trả lãi.

Qua bảng 2.6 ta thấy, nợ quá hạn, nợ khoanh tại các địa bàn xã trong huyện có tỷ lệ khác nhau, đến cuối năm 2019 có 6/19 xã có nợ quá hạn và 2/19 xã có nợ khoanh; đa số các xã phát triển kinh tế chủ yếu tập trung nông nghiệp và chăn nuôi nên điều kiện sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, giá cả, dịch bệnh. Một số xã có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn mức bình quân chung của huyện như: TT Đồng Lê (0,13%), Châu Hóa (0,23%), Sơn Hóa (0,37%),…nguyên nhân một số hộ vay tổ chức sản xuất kinh doanh không hiệu quả, gia đình gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật thường xuyên nên không còn khả năng trả nợ, đang chờ quyết định xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan của cấp trên.

2.2.4. Thực trạng theo dõi nợ và thu hồi vốn trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện Tuyên Hóa

Thực tế cho thấy nếu quản lý, theo dõi tốt nguồn vốn cho vay, quản lý tốt khách hàng vay vốn thì sẽ đảm bảo tốt cho công tác thu hồi vốn, tăng vòng quay của vốn tín dụng.

Nhìn vào bảng số 2.7 ta thấy kết quả thu hồi vốn qua các năm là cơ bản rất tốt, tỷ lệ thu nợ đến hạn năm sau luôn cao hơn năm trước (năm 2017 là 96%, năm 2018 là 97% và năm 2019 tăng lên 98%).

Tỷ lệ các món nợ đến hạn phải xử lý bằng biện pháp nghiệp vụ như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là rất ít (năm 2017 là 3,71%, năm 2018 là 2,65% và năm 2019 chỉ có 1,6%).

Về tỷ lệ các món vay đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, một số trường hợp chuyển nợ quá hạn nhưng đến tháng kế tiếp ngân hàng đã thực hiện thu hồi nợ (năm 2017 là 0,29%, năm 2018 là 0,35% và năm 2019 là 0,4%).

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC CỦA NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.3.1. Những kết quả được

a. Sử dụng tối ưu nguồn vốn

b. Cho vay theo định hướng và đúng đối tượng

c. Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro:

d. Theo dõi và thu hồi vốn

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a. Những hạn chế

– Tổ chức hội ủy thác, tổ tiết kiệm và vay vốn: một số nơi, cán bộ Hội chưa bám sát và theo dõi thường xuyên hoạt động của Tổ TK&VV, chưa tích cực đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện họp đồng ủy nhiệm đã ký với Ngân hàng.

– Chất lượng hoạt động Tổ TK&VV ở một số nơi còn nhiều hạn chế

– Tổ chức Hội làm ủy thác, Tổ TK&VV chưa báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương về những hộ chây ỳ không trả nợ, những hộ chuyển đi khỏi địa phương để kịp thời xử lý.

– Một số nơi các cấp hội nhận uỷ thác cho vay, không có sự kiểm tra, kiểm soát và không tranh thủ sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương để chỉ đạo hoạt động của Tổ TK&VV, nguồn vốn tín dụng chính sách phát huy kém hiệu quả, nguyên nhân rủi ro tín dụng cao.

– Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận thức chưa đầy đủ, thậm chí đôi lúc còn lệch lạc, chưa xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt.

– Công tác tổ chức đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ xã, thị trấn, cán bộ hội, tổ TK&VV chưa quan tâm đúng mức, thiếu chất lượng. Trình độ của cán bộ cấp xã, thị trấn còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

– Việc cho vay vốn chưa có sự lồng ghép với nội dung tập huấn những kiến thức về khoa học kỹ thuật, hướng dẫn chăn nuôi trồng trọt.

– Số hộ vay chưa nghiêm túc thực hiện việc trả nợ đến hạn đặc biệt là nợ đến hạn theo phân kỳ.

Phòng giao dịch chưa quan tâm thực hiện việc thu nợ phân kỳ hạn để thông báo đến hộ vay để trả nợ theo từng kỳ hạn con, hoặc nhiều nơi phân kỳ trả nợ nhưng chỉ là hình thức.

b. Nguyên nhân

* Nguyên nhân bên ngoài

– Các chương trình cho vay điều do Chính phủ chỉ định nên NHCSXH không có quyền chọn đối tượng cho vay, nguồn vốn do cấp trên phân bổ hàng năm nên không thể chủ động trong hoạt động cho vay.

– Đối tượng vay vốn thường là nông dân thuần nông, những hộ có thu nhập thấp là hộ nghèo, đối tượng chính sách trong khi chăn nuôi, sản xuất tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ.

– Sự phối hợp giữa NHCSXH với các cơ quan ban ngành vẫn chưa đồng bộ, phân định trách nhiệm chưa rõ ràng.

– Việc xét duyệt hộ vay đôi khi chưa chính xác.

– Về phía hộ vay: Nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay sai dẫn đến họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay sẽ có nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích, thất thoát, không đem lại hiệu quả, không thực hiện được đúng chức năng của mình.

Năng lực sản xuất kinh doanh của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả

Một số hộ nghèo, hộ chính sách nên hiểu biết còn hạn chế về phương thức làm ăn, cũng như trách nhiệm hoàn vốn cho nhà nước, vẫn còn tình trạng trông chờ, ỷ lại chính sách ưu đãi của Nhà nước gây khó cho NHCSXH trong công tác quản lý nguồn vốn.

* Nguyên nhân bên trong

Về chất lượng nguồn nhân lực do tỷ lệ cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn khá cao nên phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến công tác triển khai các hoạt động nghiệp vụ.

– Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc chưa được đầy đủ; công nghệ chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu trong công việc.

– Công tác tổ chức phối hợp giữa NHCSXH với các cơ quan ban ngành vẫn chưa đồng bộ, phân định trách nhiệm chưa rõ ràng.

– Việc tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ ngân hàng cho cán bộ Ban giảm nghèo xã, cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác, tổ TK&VV chưa được quan tâm đúng mức…

– Công tác bình xét cho vay tại một số nơi vẫn còn tình trạng chưa chặt chẽ, chưa công khai minh bạch;

– Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng và các quy định của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức, tuyên truyền chưa thấu đáo các chủ trương tín dụng chính sách của Nhà nước.

– Chưa có các biện pháp mạnh mẽ để quán triệt tính chủ động, thiện chí trả nợ đối với các hộ nghèo, đối tượng chính sách vay vốn theo hình thức tín chấp.

Việc cho vay vốn chưa có sự phối hợp lồng ghép một cách chủ động và mạnh mẽ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Mục tiêu của huyện Tuyên Hóa trong công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.

3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN TUYÊN HÓA-CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.2.1. Giải pháp sử dụng tối ưu nguồn vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

a. Giải pháp tổ chức xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm:

b. Giải pháp tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách của huyện để bổ sung thêm vào nguồn vốn cho vay:

c. Giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương:

d. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:

e. Giải pháp tổ chức triển khai phân bổ nguồn vốn:

f. Tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện:

g. Giải pháp hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc lồng ghép sử dụng vốn với chuyển giao khoa học kỹ thuật:

h. Giải pháp tăng cường vai trò giám sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức hội đoàn thể ủy thác, ủy nhiệm:

3.2.2. Giải pháp cho vay theo định hướng và đúng đối tượng trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:

a. Giải pháp về cho vay theo đúng định hướng:

– cho vay theo đúng định hướng của Chính phủ, của NHCSXH Việt Nam mới phát huy được mục đích, hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả lũ lụt, yêu cầu về nguồn vốn bổ sung là phải thực hiện cho vay theo đúng định hướng.

– Nguồn vốn cho vay của NHCSXH phải bám sát định hướng, chủ trương hàng năm của tỉnh, của huyện để giải ngân cho vay đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn đầu tư phát triển.

– Mặt khác cho vay theo đúng định hướng cũng phải căn cứ vào tỷ lệ đối tượng thụ hưởng nơi địa phương để tập trung đề xuất tăng trưởng nguồn vốn cho vay.

b. Giải pháp cho vay theo đúng đối tượng:

– Phòng giao dịch NHCSXH huyện phải thường xuyên đôn đốc UBND các xã, thị trấn xác nhận và gửi danh sách các đối tượng thụ hưởng cho NHCSXH huyện để có cơ sở phê duyệt thực hiện cho vay.

– Phải nâng cao vai trò thụ lý hồ sơ, thẩm định, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn từ cơ sở gửi lên.

– Một vấn đề hết sức quan trọng trong cho vay theo đúng đối tượng đó nữa là phải đảm bảo đúng đối tượng đầu tư vốn.

3.2.3. Giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

a. Giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro từ khi triển khai giải ngân cho vay

– Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn nếu không may gặp phải rủi ro do các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn vay sẽ được xem xét xử lý theo các biện pháp xử lý nợ như: cho gia hạn nợ, cho khoanh nợ và xóa nợ.

– Do vậy tại công đoạn bình xét đối tượng cho vay, mục đích sử dụng vốn tại cơ sở là vô cùng quan trọng, nếu hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác lập phương án xin vay đúng với năng lực, kế hoạch thực tế của gia đình thì khi vay vốn về nếu không may gặp rủi ro sẽ có cơ chế xử lý nợ hỗ trợ cho người vay theo quy định.

– Phải tuân thủ đầy đủ, đúng quy trình trong việc thực hiện cho vay.

b. Giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro sau khi đã giải ngân vốn vay đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Hiện nay nguồn vốn cho vay của NHCSXH có trên 99% là thực hiện ủy thác cho các tổ chức CT-XH làm dịch vụ ủy thác, do vậy NHCSXH huyện phải thường xuyên đôn đốc, giám sát các tổ chức CT-XH các cấp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của mình đến các đối tượng vay vốn, đến nguồn vốn vay.

Tăng cường phối hợp để quản lý tốt đến người vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Công tác quản lý tốt tài sản của gia đình người vay vốn với nghĩa vụ phải trả nợ vốn vay phải được Phòng giao dịch NHCSXH huyện chú trọng.

Nghiệp vụ thu nợ phân kỳ là nghiệp vụ mà NHCSXH thỏa thuận với người vay vốn trước khi vay vốn về trả nợ theo các kỳ hạn nhỏ, việc làm này giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao ý thức trả nợ, thường xuyên có ý thức trong việc chấp hành trả nợ.

Một trong những giải pháp hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phòng ngừa rủi ro trong suốt quá trình vay vốn hiện nay đang thực hiện rất hiệu quả tại NHCSXH đó nữa là hàng tháng ngoài nghiệp vụ thu lãi vay theo quy định, NHCSXH có dịch vụ nhận tiền gửi mức gửi tùy theo khả năng.

c. Giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro đối với các trường hợp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn nhưng chây ỳ nợ

Tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là cho vay bằng phương thức ủy thác tín chấp. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hoạt động quản lý nguồn vốn có phát sinh các trường hợp để nợ quá hạn, để nợ lãi tồn đọng nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mặc dù gia đình có điều kiện trả nợ, có khả năng trả nợ thì phải xem nhờ đến các cơ quan pháp luật hỗ trợ xử lý.

Một số trường hợp chây ỳ nợ lãi, chây ỳ nợ gốc không trả mặc dù gia đình đã thoát nghèo, có điều kiện để trả nợ thì NHCSXH xem xét hoàn tất thủ tục hồ sơ để thực hiện khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi NHCSXH đóng trụ sở, nhằm thu hồi nợ cho nhà nước. Từ đó hạn chế nợ rủi ro phát sinh, thất thoát nguồn vốn của nhà nước.

d. Giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quá trình giám sát các tổ chức CT-XH nhận ủy thác, mạng lưới các Tổ TK&VV:

Một vấn đề đặt ra cũng hết sức quan trọng trong công tác kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đó nữa là phải giám sát, kiểm soát thật chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ ủy thác của các cấp tổ chức CT-XH nhận ủy thác, mạng lưới các Tổ TK&VV những cánh tay vươn dài của NHCSXH tận các thôn, bản và tiểu khu.

Phải thường xuyên kiểm soát, giám sát, kiểm tra hoạt động ủy thác, ủy nhiệm đến các đơn vị nhận ủy thác và các Tổ TK&VV, không để xảy ra tình trạng chiếm dụng tiền lãi, tiền gốc từ hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

Nâng cao nhận thức đối với cán bộ các tổ chức nhận ủy thác, các tổ trưởng Tổ TK&VV về các quy định của pháp luật, quy định của ngành NHCSXH trong quản lý nguồn vốn tín dụng.

3.2.4. Giải pháp theo dõi và thu hồi vốn trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác so với tổng lợi nhuận

a. Giải pháp theo dõi và đôn đốc thu hồi vốn tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại các Tổ TK&VV ở thôn, bản:

– Làm tốt khâu bình xét đối tượng vay vốn, mức vốn vay từ các Tổ, tránh bình xét cho vay dàn trải.

– Thường xuyên phối hợp với mạng lưới các Tổ TK&VV, các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác để theo dõi và đôn đốc thường xuyên thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn, hạn trả nợ đến từng hộ vay vốn.

– Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động uỷ thác đến tổ và hộ thuộc phạm vi của tổ chức Hội quản lý. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ.

b. Giải pháp theo dõi và đôn đốc thu hồi vốn tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH huyện:

– Tại NHCSXH huyện nơi cho vay phải thường xuyên theo dõi nợ đến hạn, kỳ hạn trả nợ chi tiết đến từng hộ vay vốn, cụ thể đến món vay để định kỳ hàng tháng thực hiện thông báo nợ đến hạn bằng văn bản kịp thời đến hộ vay để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nắm bắt và có kế hoạch trả nợ đúng kỳ hạn.

– Trong khâu theo dõi và thu hồi nợ của NHCSXH thì khâu tổ chức phân tích nợ đến hạn đến từng món vay cũng là vô cùng quan trọng. Từ đó có các biện pháp đôn đốc thu hồi hiệu quả hoặc biện pháp xử lý nghiệp vụ cho hộ vay như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa

3.3.2. Đối với NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình

3.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã trình bày kết quả nghiên cứu về các nội dung chủ yếu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu, hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận văn bao gồm:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách khác của NHCSXH.

– Đề xuất các tiêu chí nhằm đánh giá hoạt động tín dụng hộ nghèo, đối tượng chính sách khác của NHCSXH

– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng hộ nghèo, đối tượng chính sách khác của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình trong 3 năm từ 2017 -2019. Qua đó, trả lời câu hỏi về những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách khác tại Phòng giao dịch này.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo, đối tượng chính sách tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ có hạn của học viên, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những góp ý, phê bình để hoàn thiện hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN TAT THANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *