Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân

Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân

Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta hiện nay là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh với năng suất thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, trình độ dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết nhiều về nền sản xuất hàng hoá.

Cần phải có một chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách hoàn thiện. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề song song cần giải quyết, trong đó tài chính là vấn đề bức súc. Nhu cầu vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông nghiệp và nông thôn ngày càng lớn. Đó cũng là nhu cầu lâu dài của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế cá nhân, hộ gia đình nói riêng phải kể đến vai trò của tín dụng ngân hàng, đặc biệt là vai trò của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong hoạt động tín dụng cho kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay.

Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế cũng như những yêu cầu, thách thức rất lớn đối với chất lượng tín dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh giá, nâng cao chất lượng tín dụng hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích cho ngân hàng và có ảnh hưởng rõ nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế. Chính vì vậy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk”.

2. Mục đích nghiên cứu

– Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hoạt động cho vay nông nghiệp của NHTM.

– Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng thương mại.

– Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

– Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu:

– Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

– Phạm vi nghiên cứu:

+Phạm vi về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản trong cho vay Hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk trong giai đoạn năm 2015-2019.

+Không gian: Tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

+Thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu từ năm 2017 đến năm 2019. Trên cơ sở phân tích đánh giá đưa ra định hướng và giải pháp nhằm áp dụng từ nay đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp thu thập tài liệu:
  • Phương pháp phân tích.

5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay Hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khát quát chung về hoạt động cho vay và chất lượng tín dụng cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.1. Khái niệm cho vay NHTM

Theo Luật Ngân hàng nhà nước:

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về NHTM như sau:

Theo từ điển kinh tế tài chính ngân hàng: “NHTM là tổ chức chịu sự điều tiết về luật lệ của một nước hay pháp luật của một nước và thuộc sở hữu của các cổ đông. NH có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi không kỳ hạn, cấp tín dụng và một số loại dịch vụ tài chính”.

Theo Peter S.Rose thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ về tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và đây là một đơn vị kinh tế thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng”.

1.1.2. Chất lượng tín dụng cho vay của Ngân hàng Thương mại

Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng trong Ngân hàng và được định nghĩa như sau: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho Khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Các hình thức cho vay của NHTM

NHTM thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:

– Cho vay từng lần

– Cho vay hợp vốn

– Cho vay lưu vụ

– Cho vay theo hạn mức

– Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng

– Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán

– Cho vay quay vòng

– Cho vay tuần hoàn (rollover)

1.2. Khát quát chung về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.”

1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mô nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lớn.

Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cá nhân.

Rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân: cho vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng.

Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí để cho cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao.

Hạn mức cho vay đối với khách hàng cá nhân: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay, hạn mức cho vay khách hàng cá nhân được xác định dựa trên yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.

Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk
Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

1.3. Chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ

1.3.1. Tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ

  • Khái niệm về tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ.

Tín dụng đối với cho vay hạn mức quy mô nhỏ là tín dụng ngân hàng mà mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là khách hàng.

  • Đặc điểm của tín dụng ngân hàng cho vay hạn mức quy mô nhỏ.

* Vốn cho vay hạn mức quy mô nhỏ thường có chi phí cao.

* Vốn đầu tư cho vay hạn mức quy mô nhỏ chủ yếu là vốn ngắn hạn và trung hạn

* Vốn cho vay cá nhân, hộ gia đình chăn nuôi sản xuất thường qui định thời gian cá nhân, hộ gia đình cho vay theo chu kỳ sản xuất cây trồng, vật nuôi.

1.3.2. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là tính hiệu quả của một dự án hay phương án xin vay, chính là khả năng sinh lời của đồng vốn mà Ngân hàng đầu tư để thực hiện dự án hay phương án đó.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân

  • Chỉ tiêu định tính:

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.

  • Chỉ tiêu định lượng:

Các chỉ tiêu định tính nhìn chung khá phức tạp, khó xác định chính xác hơn, cụ thể hơn chúng ta nên xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lượng.

Ở Việt Nam, khi đánh giá chất lượng cho vay thì công việc đầu tiên cần làm là phải phân loại nợ. Trong nghị định số 18/2007/QĐ- NHNN, các khoản nợ được chia thành 05 nhóm:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Các nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm:

– Chỉ tiêu 1:Doanh số cho vay bình quân cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân.

– Chỉ tiêu 2: Vòng quay tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ

– Chỉ tiêu 3: Hiệu suất cho vay hạn mức quy mô nhỏ

– Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ thu nợ cho vay hạn mức quy mô nhỏ.

– Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hạn mức quy mô nhỏ

– Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ thu nhập của ngân hàng từ cho vay hạn mức quy mô nhỏ

– Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay hạn mức quy mô nhỏ

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay Hạn mức quy mô nhỏ.

  • Các nhân tố khách quan.
  • Môi trường kinh tế.
  • Môi trường chính trị – xã hội
  • Môi trường pháp lý.
  • Các nhân tố thuộc về cho vay hạn mức quy mô nhỏ.
  • Các nhân tố chủ quan.

* Chính sách tín dụng:

* Thông tin tín dụng:

* Quy trình tín dụng:

* Công tác tổ chức và chất lượng cán bộ ngân hàng:

* Kiểm soát nội bộ:

* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HẠN MỨC QUY MÔ NHỎ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EATAM ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

2.1.2. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2017 đến 2019

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1. Huy động vốn (nguồn vốn)222.195253.332281.964
2. Cấp tín dụng (sử dụng vốn)404.058449.869529.182
3. Hoạt động dịch vụ7129971.654
4. Chênh lệch thu – chi6.1598.82912.988

(Nguồn Báo cáo tổng kết kinh doanh – Agribank CN EaTam Đắk Lắk)

  • Công tác huy động vốn.

Bảng 2.2: Phân loại vốn huy động theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1. TG TCKT32.05050.67153.082
2. TG KBNN&BH3.8155.1018.825
3. TG, vay TCTD khác4921.3581.789
4. TG dân cư162.665196.202218.267
Tổng Cộng199.022253.332281.963

(Nguồn Báo cáo quyết toán năm 2017-2019)

Trong bảng 2.2 phân loại nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư­­ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Tóm lại, xác định đ­ược tầm quan trọng trong công tác nguồn vốn, Ban giám đốc không ngừng chỉ đạo, đư­a ra các giải pháp linh hoạt và hiệu quả nhằm khơi tăng nguồn vốn tại địa ph­ương đảm bảo có nguồn vốn để duy trì và hoạt động, mở rộng tín dụng theo định h­ướng phát triển.

  • Tình hình cấp tín dụng

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế.

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
I.Thành phần kinh tế Quốc doanh39.01038.44737.129
II.Thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh371.932411.422492.053
Pháp nhân53.25850.14042.861
Cá nhân318.674361.282449.192
Tổng cộng410.942449.869529.182

(Nguồn Báo cáo quyết toán năm 2017-2019)

Qua bảng 2.3 cho ta thấy d­­ư nợ cho vay của khách hàng cá nhân qua các năm đều chiếm tỉ trọng

Bảng 2.4: Dư nợ phân theo nhóm nợ

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Nợ nhóm 1388.647422.134507.058
Nợ nhóm 212.70416.63610.242
Nợ nhóm 31.2052.8503.243
Nợ nhóm 43.5162.2972.836
Nợ nhóm 54.8695.9535.803
Nợ xấu: (3+4+5)9.59011.10011.882
Tổng dư nợ410.942449.869529.182
Tỷ lệ nợ xấu2,3342,4672,245
Tỷ lệ nợ xấu theo kế hoạch<3%<2,5%<2,5%

(Nguồn Báo cáo Tín dụng năm 2017-2019)

Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua các năm đều đạt kế hoạch cấp trên giao.

  • Hoạt động dịch vụ.
  • Kết quả tài chính của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk từ năm 2017 đến 2019.

Bảng 2.5: Kết quả tài chính

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
I. Tổng thu99.31294.47687.374
Trong đó
1. Thu lãi tiền vay93.01171.39680.723
2. Thu khác6.30123.0796.651
II. Tổng chi93.70285.64678.326
Trong đó
1. Chi lãi tiền gửi54.33121.14017.242
2. chi lương3.0533.5723.940
III. Chênh lệch thu nhập trừ chi phí (lãi)(chưa lương)8.66212.40112.988
IV. Chênh lệch thu nhập trừ chi phí (lãi) (đã trừ lương)5.6108.8299.049

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2017-2019)

Qua bảng 2.5 cho thấy: Tổng thu năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả trên là do Chi nhánh đã có nhiều chính sách hợp lý để thu hồi nợ vay, mở rộng các hoạt động dịch vụ để thu tiền dịch vụ đồng thời hạn chế cắt giảm các khoản chi không cần thiết để tăng hiệu quả kinh doanh.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk từ năm 2017 đến 2019

2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk theo chỉ tiêu định lượng

Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy dư nợ cho vay hạn mức quy mô nhỏ năm 2018 và năm 2019 tăng khá nhanh cả số tuyệt đối và số tương đối, đặc biệt tỷ trong dự nợ cho vay hạn mức quy mô nhỏ càng chiếm tỷ trong cao trong tổng dư nợ. Năm 2017 tỷ trọng cho vay hạn mức quy mô nhỏ chiếm 78,87% trên tổng dư nợ thì năm 2018 đã tăng lên 80,31% và năm 2019 tăng lên 84,88% điều đó chứng tỏ Chi nhánh ngày càng quan tâm cho vay đối tượng là khách hàng cá nhân, cá nhân đại diện hộ gia đình sản xuất kinh doanh.

Để đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân, ta thông qua các chỉ tiêu về chất lượng để đánh giá.

2.2.2. Phương thức cho vay

Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk chủ yếu khách hàng là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất, hạn chế, khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật (trong các giao dịch dân sự pháp luật cho phép người dưới 18 tuổi tham gia);

+ Cá nhân vay vốn sử dụng vào mục đích của cá nhân đó;

+ Vay vốn sử dụng cho mục đích chung trong Hộ gia đình;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân vay vốn sử dụng cho hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân;

+ Vay vốn sử dụng vào mục đích chung với cá nhân khác (các thành viên Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân).

2.2.3. Tổ chức cho vay

Trong những năm qua, khách hàng vay tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk chủ yếu vay theo phương thức Hạn mức quy mô nhỏ áp dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn để thanh toán các chi phí hoạt động kinh doanh, đầu tư và xây dựng và mua sắm trang thiết bị máy móc (máy nổ, máy tưới mục đích phục vụ cho đầu tư sản xuất nông nghiệp), phục vụ nhu cầu đời sống; loại cho vay bao gồm ngắn hạn và/hoặc trung hạn.

2.2.4. Kiểm tra và giám sát khoản vay, xử lý những khoản vay có vấn đề

LUAN VAN HOAN CHINH 4

Sơ đồ 2.3: Trình tự kiểm tra, giám sát khoản vay, xử lý khoản vay có vấn đề tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

2.2.5. Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk theo chỉ tiêu định tính

Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng dịch vụ cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk khách hàng đánh giá như sau:

Khánh hàng đánh giá cao về địa điểm giao dịch của các Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk thuận lợi và cở sở rất khang trang, tiện nghi, tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch. Khách hàng được khảo sát cũng đánh giá cao thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên khi khách hàng đến giao dịch. Ngoài ra, lãi suất cho vay và tiến độ giải ngân cũng được khách hàng đánh giá tốt. Hầu hết khách hàng đều nhận xét Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk đã đáp ứng đầy đủ các chính sách ưu đãi về lãi suất theo quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực tế từng khách hàng cũng cho thấy Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk cần phải hoàn thiện các quy định quy trình, rút bớt hồ sơ giấy tờ thủ tục rườm rà, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân, tạo điều kiện cho Khách hàng tiếp cận nguồn vốn của chi nhánh.

Hàng năm, Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk nên kết hợp với các cấp uỷ chính quyền xã, phường tư vấn cho người dân nông thôn tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các khách hàng, hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư của Ngân hàng.

2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng cho vay Hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

2.4.1. Những kết quả đạt được 

  • Về ưu điểm :

Trong những năm qua Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk luôn cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân để chi nhánh vừa tăng lợi nhuận mà vẫn bảo toàn vốn.

Doanh số cho vay, dư nợ tín dụng và số lượng khách hàng vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân đều tăng.

Hình thức cho vay được mở rộng, quy trình nghiệp vụ được coi trọng, cán bộ tín dụng đã sâu sát hơn, cho vay thận trọng, kinh nghiệm đầu tư cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với cho vay khách hàng cá nhân đã được tích lũy.

Xác định cho vay nông nghiệp, nông thôn, hạn mức quy mô nhỏ….. góp phần nâng cao đời sống nông dân, cá nhân và hộ gia đình là nhiệm vụ chính trị của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk đối với chính sách “Tam nông” của Đảng.

Hoạt động đầu tư tín dụng của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới cơ cấu kinh tế của các xã, phường trực thuộc thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong sản xuất kinh doanh.

Chất lượng tín dụng ngày càng được cũng cố, vốn đầu tư đảm bảo an toàn, tỷ lệ nợ xấu được giảm dần qua các năm

Duy trì chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ trong tất cả các khâu nghiệp vụ, coi trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên chức để mỗi cán bộ nâng cao ý thức tổ chức, có tinh thần trách nhiệm và có đạo đức nghề nghiệp.

  • Về nhược điểm:

– Công tác thẩm định khách hàng: Trong thực tế tại Chi nhánh cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế trong việc phân tích năng lực tài chính, năng lực quản trị của khách hàng.

– Công tác kiểm tra, kiểm soát ngân hàng: việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay chưa thực hiện đư­ợc đối với nhiều món vay, dẫn đến khả năng giám sát tín dụng yếu kém.

– Công tác đảm bảo tiền vay: Chủ yếu đối với chi nhánh là sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là đất, tài sản gắn liền với đất và động sản. Tuy nhiên ở địa bàn nông thôn thì rất khó chuyển nh­ượng, trị giá không cao điều đó dẫn đến khả năng tồn đọng vốn, chậm xử lý nợ xấu. Bên cạnh việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản chi nhánh thực hiện cho vay các đối tượng ưu đãi theo Quyết định 67/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 41/NĐ của Chính phủ không phải làm thủ tục thế chấp tài sản.

– Công tác maketting: Công tác marketing của chi nhánh thực hiện ch­ưa đ­ược tốt.

– Công tác chăm sóc khách hàng: Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng, chưa đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh, thông tin tín dụng cập nhật chưa đầy đủ. Cơ sở vật chất còn hạn chế.

– Về chính sách tín dụng: Tồn tại chủ yếu là ở khách hàng vay theo Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 41/NĐ của Chính phủ, khách hàng này không phải bảo đảm bằng tài sản.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • Nguyên nhân chủ quan:

– Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực, việc cập nhật các quy định, pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng còn chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo tính chặt chẽ trong việc lập hồ sơ khách hàng và hồ sơ vay vốn.

– Chi nhánh chưa đa dạng hoá được loại hình tín dụng mà mới chỉ thực hiện việc cho vay trực tiếp đến cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh; cho vay doanh nghiệp chưa xác định hạn mức tín dụng phù hợp.

– Chất lượng thẩm định chưa cao, khách hàng cũ thường tham khảo nhiều ở lần thẩm định trước, trong khi đó thực sự tình hình sản xuất của khách hàng đã biến động nhiều về quy mô, lĩnh vực hoạt động hay đối tượng đầu tư nên còn có nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

– Khối lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ nên việc kiểm tra đối chiếu sau khi cho vay thường xuyên là rất khó thực hiện đầy đủ, nên việc phân loại khách hàng thiếu chính xác, có khi cảm tính. Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thường xuyên ít, chủ yếu mới là việc kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra chéo địa bàn của cán bộ tín dụng. Thực hiện phân loại, đánh giá khách hàng chưa được làm thường xuyên mà mới chỉ dừng việc phân loại một năm/2lần.

– Việc triển khai hiện đại hoá ngân hàng chưa triển khai tốt nên dữ liệu báo cáo và thông tin về khách hàng còn phân tán, cập nhật chưa kịp thời.

– Việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ tại chỗ mới chỉ dừng ở việc triển khai văn bản, quy định mà chưa thực sự nghiên cứu trao đổi và bàn luận sâu sắc về các vấn đề và nghiệp vụ mới đặt ra, hoặc truyền đạt kinh nghiệp công tác.

– Có chính sách khuyến khích cán bộ huy động nguồn vốn nhưng chưa thực hiện được việc khoán chỉ tiêu huy động nguồn vốn theo từng cán bộ và theo địa bàn.

– Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu Agribank mới chỉ dừng ở việc quảng cáo tại trụ sở giao dịch, phát tờ rơi quảng cáo khi có chỉ định mà chưa chủ động tổ chức chiến dịch quảng bá các dịch vụ do ngân hàng đem lại hoặc kinh phí cho việc quảng cáo quá lớn.

  • Nguyên nhân khách quan:

– Thời gian qua tình hình nền kinh tế của thế giới và nước ta có nhiều biến động bất lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: giá cả các loại hàng hoá tăng cao dẫn tới chi phí của ngân hàng cũng tăng trong khi đó lại khó tăng trưởng tín dụng kéo theo gánh nặng lớn về tài chính của ngân hàng. Đứng trước tình hình biến động của nền kinh tế, Chính phủ đã đề ra hàng loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát và cùng với đó thì việc hạn chế tín dụng, giảm cung tiền từ các NHTM được NHNN sử dụng như một công cụ chủ đạo.

– Những biến động bất lợi của thời tiết, giá cả các mặt hàng nông sản tăng chậm hơn so với lạm phát làm cho khách hàng của ngân hàng chủ yếu là nông nghiệp bị thua lỗ nặng nề, điều này dẫn đến việc thanh toán đúng hạn và đầy đủ vốn vay ngân hàng là hết sức khó khăn.

– Lãi suất đầu ra, đầu vào biến động nhiều, thực hiện chính sách của Nhà nước về ưu đãi lãi suất đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra áp lực về lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro đạo đức của các bộ tác nghiệp cũng ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động của chi nhánh. Mặt khác do tình hình kinh tế khó khăn nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ đã bỏ trốn để lại nhiều hậu quả cho ngân hàng và cho các đối tượng có quan hệ làm ăn có liên quan.

  • Nguyên nhân khác:

– Sự cạnh tranh quyết liệt giữ hàng loạt các ngân hàng tại khu vực địa bàn của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk là nguyên nhân khiến cho các ngân hàng đều cố gắng nổ lực cho vay, tìm kiếm khách hàng và dành khách hàng về phí ngân hàng của mình. Với tâm lý đó, nhiều khoản vay không được cân nhắc thấu đáo dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu cao tại NHTM.

Hệ thống các vân bản pháp luật liên quan đén hoạt động của ngân hang chưa thực sự đòng bộ còn chồng chéo gây khó khăn trong thực tế cho các NHTM. Việc xét xử các vụ án vi phạm hợp đòng kinh tế không thuận lợi và nhanh chóng khiến cho ngân hàng chậm thu hồi được tiền gốc khi khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ, đong thời gây mất thời gian cho các bên tham gia. Đơn cử như việc phát mãi những tài sản bảo đảm dù đã có phán quyết từ tòa án nhưng vẫn gặp trở ngại trong khâu thi hành án còn chậm, tiếp đén là sự thiếu đòng bộ giữ các cơ quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá và nhiều bên tham gia khác khiến thời gian thi hành án ít nhất cũng 2 năm đến 3 năm..

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HẠN MỨC QUY MÔ NHỎ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EATAM ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH Tỉnh Đắk Lắk giai đoạn (năm 2020 – 2025)

3.1.2. Định hướng chung của Agribank Việt Nam

3.1.3. Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy điều hành và cán bộ

Bộ máy điều hành phải thể hiện được tính chặt chẽ, thống nhất cơ bản dựa trên nguyên tắc điều hành tập trung: Giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và sử dụng nguồn nhân lực hiện có để thực hiện các phần hành nghiệp vụ.

Phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại một cách bài bản, có hiệu quả để cung cấp cho ngành ngân hàng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ tác nghiệp có chất lượng cao.

Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, tuỳ theo sự phân nhiệm hiện tại và quy hoạch trong tương lai. Nhưng điều cần thiết ở người cán bộ ngân hàng vẫn là tinh thần tận tụy, chu đáo và nêu cao đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh.

Với thực trạng trình độ cán bộ ngân hàng hiện tại để đáp ứng được yêu cầu cao của công việc thì việc đào tạo cán bộ ngân hàng nói chung hay đội ngũ cán bộ Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk nói riêng là đòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao nghiệp vụ mọi mặt, trình độ quản lý điều hành, kiến thức kinh tế thị trường, trình độ kỹ năng giao tiếp với khách hàng v.v…

Để thực hiện được điều này, Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk cần phải phân loại đội ngũ cán bộ theo tiêu thức: mức độ hoàn thành công việc hoặc trình độ nghề nghiệp.

Ngoài việc học tập chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ và nhân viên Agribank phải không ngừng nâng cao việc học tập ngoại ngữ, vi tính, kiến thức xã hội và sử dụng thành thạo các thiết bị phần mềm hệ thống ngân hàng tự động như sử dụng thành thạo phần mềm E-mobilebanking, máy Pos, máy ATM…….

Cần chú trọng đến công tác đào tạo và thường xuyên thông qua các chương trình về nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các buổi hội thảo, có chính sách đãi ngộ về vật chất và động viên tinh thần của cán bộ nhân viên, thường xuyên rà soát và đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.

3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng, quy chế cho vay, xác định lãi suất và phí phù hợp

Tuyệt đối tuân thủ các bước trong quy trình cấp tín dụng của Agribank Việt Nam

Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong quy trình cấp tín dụng.

Coi trọng kết quả đánh giá, xếp hạng tín dụng có hệ thống làm căn cứ phân loại khách hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Agribank cần nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đồng bộ về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí thanh toán, phí dịch vụ và các chính sách khác….

3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng, đẩy mạnh hoạt động maketting

Hàng năm mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện điều tra cơ bản tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn mình quản lý để thu thập chính xác thông tin những đối tượng khách hàng cần đâu tư tín dụng để từ đó có chiến lược tiếp cận, tiếp thị để khơi thông nguồn vốn tín dụng trên địa bàn mà mình quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập của chi nhánh.

Tư­ vấn cho khách hàng là việc làm rất cần thiết, tuy nhiên Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk đã và đang thực hiện.

Tư­ vấn việc quyết định đầu t­ư đối với các dự án mới

Công tác tư­ vấn cho khách hàng nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế phát sinh nợ quá hạn rất nhiều, qua đó nâng cao được chất lượng tín dụng.

Chi nhánh cần phải có những chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn, đặc biệt là khách hàng có quan hệ với ngân hàng lâu năm có tín nhiệm, khách hàng truyền thống.

Thực hiện phân loại nợ một cách thường xuyên (hàng tháng, hàng quý) để kịp thời đánh giá được thực trạng tín dụng của ngân hàng cũng như có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Về chính sách marketing: Thực hiện chính sách maketing có trọng điểm. Các chương trình quảng bá tiếp thị tổ chức vào ngày lễ lớn, ngày thành lập ngành hoặc theo định kỳ (tháng/quý/năm) khuyến mại với quy mô triển khai toàn hệ thống. Xây dựng thiết kế tờ rơi, clip quảng cáo, lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với các loại hình cho vay mới tới từng đối tượng khách hàng, triển khai trên toàn hệ thống. Bổ sung phần quảng cáo sản phẩm cho vay, tiền gửi, dịch vụ trên màn hình máy ATM với nội dung hình ảnh ấn tượng, hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng…

3.2.4. Tăng cường khả năng thu thập, xử lý thông tin khách hàng

Cần giúp cho cán bộ tín dụng hiểu rõ tầm quan trọng của việc tiếp xúc, phỏng vấn khách hàng. Chính hoạt động này sẽ giúp cho Ngân hàng có được những thông tin ban đầu về doanh nghiệp.

Tiến hành phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, góp phần đề ra những biện pháp, chính sách cho vay thích hợp đối với khách hàng cá nhân.

Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập và xử lý thông tin thì chi nhánh cũng cần nâng cấp trang thiết bị hiện có

Ngoài những thông tin được cung cấp trực tiếp từ khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần phải tìm hiểu về mối quan hệ khách hàng với những tổ chức tín dụng, cá nhân khác mà khách hàng đang có quan hệ, hoặc đã có quan hệ vay mượn từ thời gian trước, nhằm tìm hiểu về khả năng hợp tác, uy tín, tránh được nguy cơ rủi ro tín dụng.

3.2.5. Rà soát quy trình thẩm định, tái thẩm định cho vay

Việc xem xét các điều kiện cho vay đối với khách hàng được chặt chẽ, hạn chế các yếu tố rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.

Ngày nay, mọi nhân tố của nền kinh tế luôn biến động không ngừng và phát sinh rất nhiều yếu tố mà quy trình thẩm định đã thiết lập không dự báo hết được do vậy việc rà soát tất cả các bước của quy trình thẩm định, tái thẩm định quyết định tới chất lượng của một khoản vay.

Không chỉ đảm bảo tính chặt chẽ trong thẩm định, tái thẩm định mà còn phải đảm bảo được yêu cầu xử lý nhanh thông tin, đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay một cách nhanh chóng, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác, tạo niềm tin và cơ hội cho khách hàng thực hiện được phương án dự án của họ.

Ngoài ra, khi xem xét một đơn xin vay của khách hàng, điều chủ yếu cần cân nhắc đối với cán bộ tín dụng là liệu người vay có đủ khả năng và sẵn lòng trả nợ không? Dù cho vay khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh hay cho vay thương mại, tiêu dùng thì vẫn phải đánh giá bốn yếu tố chính: tư cách uy tín khách hàng, mục đích khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Sau khi cán bộ tín dụng ngân hàng đã quyết định ký cho khách hàng vay, Người cán bộ quản lý nợ cho vay: phải Giám sát, theo dõi, đôn đốc khách hàng.

Đối với những khoản nợ quá hạn, phương án xử lý phải dựa trên nguyên tắc hai bên có thỏa thuận rõ ràng về thời gian, giãn nợ; giảm, xóa lãi; xử lý tài sản đảm bảo, với những tài sản bị vướng mắc về mặt pháp lý cần phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Việc xử lý phải đảm bảo ngân hàng có thể thu lại được tối đa lượng tiền mặt sẵn có của khách hàng vay. Áp dụng các quy chế liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế tài sản thế chấp bị tồn đọng.

3.2.6. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay

Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk cần thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với đối tượng bắt buộc phải có tài sản bảo đảm.

Kiểm tra tính đầy đủ pháp lý của tài sản bảo đảm, tài sản có đủ điều kiện giao dịch hay không, đánh giá tài sản không được vượt quá giá trị thị trường của tài sản, thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm.

3.2.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu

Cán bộ tín dụng trong trường hợp phát hiện một khoản vay để phát sinh nợ quá hạn gốc hoặc lãi thì việc đầu tiên mà cán bộ tín dụng phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc trực tiếp xuống kiểm tra, phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

Tích cực đeo bám khoản vay, tận dụng mọi khoản thu của khách hàng để thu hồi nợ, đối với những khoản nợ có phát sinh nợ quá hạn được xác định là có mức độ nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp khác nhau như tư vấn cho khách hàng khôi phục tình hình tài chính, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng như gia hạn nợ, điều chỉnh kế hoạch trả nợ, khoanh nợ cho khách hàng biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản nợ sau này.

Đối với khách hàng truyền thống của chi nhánh có uy tín trong quan hệ tín dụng, có triển vọng phát triển nhưng phát sinh nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng, đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu khó khăn, chung tay cùng tìm ra giải pháp hỗ trợ.

Trong trường hợp các biện pháp nghiệp vụ ngân hàng đưa ra không mang lại hiệu quả, khách hàng cố tình dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài thì ngân hàng cần sử dụng các biện pháp cứng rắn, kết hợp với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng phát mãi tài sản thế chấp, như: khởi kiện ra tòa, cưỡng chế để thu hồi nợ.

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên

  • Kiến nghị với Agribank Việt Nam
  • Kiến nghị với Agribank Tỉnh Đắk Lắk

KẾT LUẬN

Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân là vấn đề cấp bách và sống còn của Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk. Việc nghiên cứu đề tài đã giải quyết được những nội dung chủ yếu sau:

1. Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, cụ thể là chất lượng tín dụng hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân.

2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong quá trình cấp tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân.

3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk trong giai đoạn mới và những kiến nghị cho việc triển khai các giải pháp trong thực tế.

Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để hoàn thiện hoạt động của ngân hàng, nhất là chất lượng tín dụng cho vay hạn mức quy mô nhỏ đối với khách hàng cá nhân. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn quan tâm để bản thân có điều kiện tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Lê Đức Toàn đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ và chia sẽ kinh ngiệm, kiến thức với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ làm việc tại Agribank chi nhánh EaTam Đắk Lắk đã hỗ trợ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN THI THUY DUONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *