Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, mặc dù hoạt động kinh doanh của các NHTM đã được đa dạng hoá với nhiều hình thức kinh doanh mới ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng tín dụng, trong đó có hoạt động cho vay vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Đà Nẵng nói riêng.

Hoạt động cho vay tăng trưởng lành mạnh là điều kiện tiền đề quan trọng giúp cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân trên địa bàn mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, từ đó thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, khi cơ cấu xho vay được hình thành phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tác động tích cực, thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Và ngược lại, khi hoạt động cho vay bị suy giảm và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, cơ cấu cho vay không phù hợp sẽ là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là suy thoái hoặc khủng hoảng.

Thời gian qua, hoạt động cho vay mà đặc biệt là hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Agribank gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng dư nợ thấp, nợ xấu có xu hướng gia tăng, nhiều vụ việc tiêu cực xảy ra… vì thế việc đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Agribank không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo Agribank mà còn là mối quan tâm của người gửi tiền, các cơ quan quản lý nhà nước và toàn xã hội.

Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan, quản lý của Nhà nước thì đòi hỏi Agribank phải tự hoàn thiện các biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay doanh nghiệp một cách đầy đủ và có hiệu quả. Bởi kiểm soát cho vay nói riêng và KSNB nói chung là công cụ điều hành cơ bản có hiệu quả của một ngân hàng và là cơ sở cho sự hoạt động chắc chắn, an toàn, đạt mục tiêu kinh doanh nói chung.

Tại Agribank Chi nhánh Nam Đà Nẵng công tác kiểm soát hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, chưa phát huy được hết hiệu quả và đáp ứng tốt những yêu cầu đặt ra của ban lãnh đạo Agribank nói chung và Agribank Chi nhánh Nam Đà Nẵng nói riêng. Những thiếu sót trong việc chấp hành quy trình, nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp vẫn lặp đi, lặp lại, tỷ lệ nợ xấu tuy không cao qua các năm nhưng tỷ lệ nợ cơ cấu, nợ có nguy cơ tiềm ẩn luôn ở mức cao.

Từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài :Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hoá lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay trong các Ngân hàng thương mại.

– Đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: là công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

+ Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu được thu thập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng từ năm 2019 đến năm 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong luận văn này, tác giả chỉ sử dụng các dữ liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bảng biểu, báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, thông tin từ sách báo, tạp chí, internet liên quan.

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Để xử lý các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau đây:

– Phương pháp so sánh: tác giả tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu có trong cùng một bảng, so sánh đối chiếu các năm để biết được xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

– Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu và từ phương pháp so sánh, tác giả phân tích để tìm ra nguyên nhân cho sự biến động đó. Trên cơ sở phân tích, tác giả nêu ra được điểm mạnh điểm yếu trong công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh, qua đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện.

– Bằng phương pháp chuyên gia, luận văn so sánh thực tiễn công tác KSNB hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp với các qui trình kiểm soát đã được trụ sở chính xây dựng để phát hiện ra các vấn đề tồn tại.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Nam Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT về hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng Thương mại

Mỗi ngân hàng có một hệ thống kiểm soát của riêng mình và phù hợp với ngân hàng đó. Hoạt động kiểm soát là một hoạt động quan trọng trong quy trình quản trị, do đó các nhà quản trị thường tâp trung đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị tốt thì doanh nghiệp dễ dàng đạt mục tiêu của mình đặt ra. Đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hệ thống kiểm soát của ngân hàng cũng đặc biệt.

1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại

Hệ thống KSNB từ khi được nghiên cứu và công bố đến nay đã được nhiều tổ chức tìm hiểu và phát triển thành mô hình. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau khi nhắc đến hệ thống KSNB, tùy mỗi lĩnh vực hoạt động cũng như yêu cầu quản trị khác nhau mà mỗi tổ chức có một định nghĩa riêng.

Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của báo cáo tài chính; sự tuân thủ pháp luật và các quy định; sự tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và các quy định. [5, tr.28]

1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại

Dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế quốc gia, hoạt động kinh doanh của NHTM có những điểm khác biệt so với doanh nghiệp khác. Trước hết đó là lĩnh vực kinh doanh của NHTM bao gồm tiền mặt, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, những lĩnh vực này liên quan đến tất cả các ngành và mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Mặt khác, tiền tệ ngân hàng là một lĩnh vực rất “nhạy cảm” nó đòi hỏi một sự thận trọng trong hoạt động điều hành ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ mà tiền tệ là một sự phát triển và suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó nó được nhà nước kiểm soát chặt chẽ.

+ Dưới góc độ hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, những đặc điểm của hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB như sau:

– NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt, chứng từ có giá. Điều này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó các ngân hàng thường thiết lập quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu.

– NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch về cả số lượng lẫn giá trị. Điều này đòi hỏi việc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế toán và giám sát nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống nhất. Ngoài ra, đặc điểm này củng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố thông tin và truyền thông trong toàn hệ thống của ngân hàng.

– Các NHTM thường phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp lý trong hoạt động, các quy định này thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh.

1.1.3. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại

Các nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB trong ngân hàng đều dựa vào các nguyên tắc do Ủy ban Basel đề ra, tuy nhiên các nguyên tắc này về cơ bản cũng tương tự như các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo báo cáo của COSO, cụ thể như sau:

– Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát:

Nguyên tắc 1:

Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng ban điều hành đã thực hiện các công việc cần thiết để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro, xét duyệt cơ cấu tổ chức, đảm bảo rằng ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ thống KSNB. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.

Nguyên tắc 2:

Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và chính sách mà Hội đồng quản trị đã phê duyệt, nâng cao việc xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận, đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, thích hợp và kiểm tra đầy đủ của hệ thống KSNB.

Nguyên tắc 3:

Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo đức và tính liêm chính, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên ngân hàng hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình KSNB và thật sự tham gia vào quá trình đó.

Nguyên tắc 4:

Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả rủi ro hoạt động của ngân hàng ( rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu). KSNB cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước đây cũng như mới phát sinh.

Nguyên tắc 5:

Hoạt động kiểm soát phải là công việc quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả đòi hỏi thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ, một hệ thống đã được phê duyệt, một hệ thống kiểm tra đối chiếu.

Nguyên tắc 6:

Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các công việc của nhân viên không mâu thuẫn với nhau. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận trọng.

Nguyên tắc 7:

Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính, cũng như những thông tin về thị trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định. Thông tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và trình bày theo biểu mẫu.

Nguyên tắc 8:

Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính an toàn, được theo dõi độc lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ.

Nguyên tắc 9:

Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin hiệu quả để đảm bảo tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính sách và thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên khác có liên quan.

– Giám sát và sửa chữa những sai sót:

Nguyên tắc 10:

Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi , kiểm tra liên tục.Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm toán nội bộ.

Nguyên tắc 11:

Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được thực hiện bởi những người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập. Công việc kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống KSNB, phải được báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.

Nguyên tắc 12:

Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ, KSNB hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng yếu của KSNB phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị.

Nguyên tắc 13:

Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất cả ngân hàng cần có hệ thống KSNB hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có hoạt động ngân hàng và thích nghi được với sự thay đổi của môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đưa ra cách xử lý thích hợp.

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đà Nẵng
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Đà Nẵng

1.1.4. Các yếu tố của hoạt động kiểm soát nội bộ

– Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra, kiểm soát hiệu quả:

Ban điều hành cao cấp nhất của ngân hàng cần phải ý thức rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát tín dụng thông qua việc xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng và thực hiện xem xét định kỳ hoặc đột xuất các chiến lược, chính sách này.

Ban điều hành cao nhất ngân hàng luôn chú trọng đến việc hoàn thiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và phổ biến đầy đủ, kịp thời đến từng đối tượng có liên quan.

Hội đồng quản trị và ban điều hành ngân hàng phải xác định rõ mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong từng thời kỳ và phổ biến chính sách phát triển tín dụng đến cấp thực hiện nghiệp vụ.

Ngân hàng nên có bộ phận riêng biệt để quản lý thường xuyên những danh mục chứa đựng những rủi ro tín dụng khác nhau.

Cần có bộ phận giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục đầu tư tín dụng.

– Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ:

Mỗi NHTM cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy định của Nhà Nước cũng như quy định riêng của ngân hàng để thiết kế quy trình tín dụng hợp lý, đảm bảo được sự liên hoàn, phối hợp nghiệp vụ. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ mang lại những lợi ích sau:

+ Dựa trên quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng phù hợp. Trong đó, nhiệm vụ chức năng của các phòng ban trong hoạt động tín dụng được xác định rõ ràng.

+ Dựa trên quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với các quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

+ Quy trình tín dụng được NHTM cụ thể hóa thành cẩm nang, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất trong toàn ngân hàng về thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Nhờ đó, người thực hiện nghiệp vụ hiểu được vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình để có thái độ đúng đắn trong công việc.

+ Quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát quá trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể phát hiện những khâu, những quy định cần điều chỉnh và kiểm soát được các rủi ro khi cấp tín dụng.

1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay trong Ngân hàng Thương mại

1.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi.

Cho vay ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn.

Cho vay là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luận chuyển vốn của đối tượng vay.

Cho vay phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Giá trị hoàn trả khi đến hạn phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, phần lớn hơn ấy chính là giá trị của quyền sử dụng vốn vay hay còn gọi là lãi vay. Khoản lãi này được ngân hàng sử dụng để bù đắp các chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận kinh doanh.

Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng: Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên tai v.v…

Hoạt động cho vay luôn là hoạt động chủ đạo của các NHTM nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một khi rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra sẽ tác động rất lớn tới ngân hàng mà tình huống xấu nhất là dẫn tới tình trạng phá sản. Vấn đề này đã từng được ghi nhận trong quá khứ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước phát triển.

1.2.2. Các sai phạm phát sinh đối với hoạt động cho vay

Rủi ro tín dụng là rủi ro do sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, đây là rủi ro lớn nhất mà NHTM phải đối mặt. Nó vừa mang tính khách quan và tính chủ quan, sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên không thể loại trừ, mặt khác bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thưởng của rủi ro nên người ta chỉ tìm cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận được mà thôi.

Theo quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRRcủa Hội đồng thành viên Agribank ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank, rủi ro tín dụng được định nghĩa:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”

Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của ngân hàng, dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của ngân hàng do không thu hồi kịp tiền để thanh toán các khoản vốn huy động đến hạn phải trả, có thể khiến cho ngân hàng bị phá sản…

1.2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay

⮚Mục tiêu của KSNB đối với hoạt động cho vay trong NHTM:

Đảm bảo mọi nhân viên đều tuân thủ pháp luật và tuân thủ các quy chế, quy trình, chính sách cho vay của ngân hàng.

Quy trình xét duyệt tín dụng, giám sát cho vay được thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.

Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định cho vay có chất lượng cao.

Rủi ro trong cho vay được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý.

Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh luôn tuân thủ theo đúng quy trình đặt ra.

Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được đảm bảo an toàn.

⮚ Nhiệm vụ của KSNB đối với hoạt động cho vay :

🟅 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.

🟅 Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh.

🟅 Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.

Bằng các chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể của mình, KSNB đã và đang góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Trên cơ sở thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Ngân hàng, kịp thời phát hiện những sai sót, những hạn chế trong hoạt động cho vay. Từ đó, làm cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn đồng thời tuân thủ theo đúng các chuẩn mực, chính sách, quy định của Pháp luật và của ngành ngân hàng.

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay

Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiếm soát luôn giữ vai trò quan trọng quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

– Đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng thông qua thực hiện khảo sát.

Tính hiệu lực của hệ thống KSNB hoạt động cho vay được đánh giá một cách hợp lý dựa trên việc thực hiện các khảo sát, phỏng vấn đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động cung cấp tín dụng như CBTD, cán bộ quản lý, khách hàng để xem xét việc cấp tín dụng, kiểm soát khoản vay và tài sản đảm bảo được thực hiện đúng theo quy trình, quy định của ngân hàng hay không.

– Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng thông qua các chỉ số.

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được thể hiện thông qua các chỉ số tín dụng. Nếu các hệ số tín dụng này được thỏa mãn và đạt yêu cầu do các nhà quản lý đặt ra tức là hệ thống kiểm soát nội bộ đã ảnh hưởng tích cực và góp phần nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng:

  • Hệ số tăng trưởng tín dụng

Công thức:

Khối lượng cho vay kỳ N

Khối lượng cho vay kỳ N – 1

  • Thực hiện so kế hoạch tín dụng
  • Cơ cấu tín dụng thu nhập lãi
  • Tỷ lệ nợ quá hạn

Công thức:

+ Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ

+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách hàng có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ.

  • Thu nhập lãi
  • Công thức:

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi trung bình.

Cũng như các doanh nghiệp khác, Ngân hàng cũng có các tài sản để đưa vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng, người ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản có sinh lãi như các khoản cho vay, khoản đầu tư tài chính…, Tài sản nợ bao gồm các khoản huy động khách hàng, vay từ các Ngân hàng khác, Tài sản thông thường như tài sản cố định, máy móc thiết bị…

Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi được hạch toán dưới khoản mục Thu nhập lãi thuần (và các khoản tương tự). Để đo lường hiệu quả tạo lợi nhuận của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng, người ta tính tỷ lệ NIM như trên. 

Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận. 

1.3. kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại

Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức tín dụng. Kiểm soát tốt trong công tác cho vay giúp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng, uy tín của ngân hàng trên thị trường. Một hệ thống kiểm soát cho vay phù hợp, chặt chẽ, đúng quy trình cần tuân thủ các nội dung sau:

1.3.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là môi trường hoạt động của hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của hệ thống KSNB như nhận thức của ban lãnh đạo, bộ máy tổ chức, cách thức phân công trách nhiệm quyền hạn, năng lực của cán bộ… Môi trường kiểm soát đóng vai trò là nền tảng cho sự hoạt động của hệ thống KSNB, do đó việc xây dựng được môi trường kiểm soát tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KSNB phát huy hiệu quả.

⮚ Tính chính trực và giá trị đạo đức:

Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát trong đó bao gồm ban lãnh đạo, trưởng phòng tín dụng, các cán bộ và nhân viên tín dụng.

Ngân hàng muốn có uy tín, phát triển bền vững cần tuân thủ những nguyên tắc đạo đức, trong đó trung thực là đức tính rất quan trọng. Các nhà quản trị cấp cao cần xây dựng những chuẩn mực đạo đức thông qua kỷ luật bản thân và chấp hành nghiêm túc các nội quy của ngân hàng như đúng giờ, lịch sự, thân thiện, đạo đức nghề nghiệp…và ban hành thành văn bản, phổ biến đến tất cả nhân viên trong ngân hàng, xây dựng văn hóa ngân hàng. Các nhà quản trị phải luôn làm gương cho nhân viên, nghiêm túc thực hiện để cùng nhau xây dựng hình ảnh và thương hiệu tốt đẹp cho ngân hàng mình.

Ngân hàng cần có quy định về chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả. Đồng thời, ngân hàng phải đặt ra mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để nhân viên thiết lập kế hoạch cá nhân cho phù hợp, nhằm phát huy tối đa năng lực trong công việc.

Ngân hàng muốn nâng cao tính chính trực và tôn trọng các giá trị đạo đức thì phải giảm thiểu những sức ép hay cơ hội làm gia tăng khả năng dẫn đến việc nhân viên có hành vi thiếu trung thực.

Đảm bảo về năng lực là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng, hiểu biết nhất định để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Ngân hàng cần phải quan tâm đến năng lực của các ứng viên khi tuyển dụng. Tất cả nhân viên khi vào làm việc đều phải được đào tạo, hướng dẫn, phát triển cá nhân và đánh giá hiệu quả hoạt động. Khen thưởng, thăng chức, chuyển đổi vị trí công tác phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

Chính sách nhân sự và thủ tục liên quan cần rõ ràng, hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người lao động để tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân viên có năng lực, trung thực nhằm phục vụ hữu hiệu cho hoạt động tín dụng.

  • Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán:

+ Hội đồng quản trị là những cán bộ có đầy đủ kiến thức, năng lực quản lý, kinh nghiệm, thời gian, không phân biệt tuổi tác, tôn giáo, dân tộc….Tất cả hoạt động vì mục tiêu chung của ngân hàng.

+ Ủy ban kiểm toán có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng, thông qua việc giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ.

  • Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:

Triết lý thể hiện qua quan điểm, nhận thức của nhà quản lý, còn phong cách điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ khi điều hành ngân hàng. Triết lý và phong cách điều hành có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng, đối với một Ban lãnh đạo có quan điểm thận trọng với các rủi ro tín dụng, chú trọng đến vấn đề kiểm soát để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng thì các quy định về kiểm soát phải được tuân thủ một cách chặt chẽ, ngược lại nếu họ cho rằng mức độ rủi ro ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng thì các hoạt động kiểm soát sẽ được nới lỏng và thông thoáng hơn.

Các nhà quản lý có thường xuyên tổ chức các buồi tiếp xúc, trao đổi, lấy ý kiến của nhân viên để đưa ra các điều chỉnh, chính sách cần thiết cho phù hợp với tình hình kinh doanh của ngân hàng.

  • Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận và nhân viên trong ngân hàng có liên quan đến hoạt động tín dụng, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành và giám sát các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức là thành phần quan trọng trong môi trường kiểm soát, thể hiện nỗ lực của từng cá nhân hoặc bộ phận trong mối liên hệ thống nhất với nhau và nhằm hướng đến mục tiêu tổng thể của toàn ngân hàng.

  • Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm:

Nhiệm vụ của mỗi thành viên phải được mô tả rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết về nội dung công việc và trách nhiệm của mỗi đối tượng, cụ thể là cơ sở để phòng tránh những xung đột hay nhầm lẫn không đáng có. Khi mô tả công việc phải thể chế hóa thành văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn tương ứng của từng nhân viên và mối liên hệ giữa họ với nhau.

⮚ Chính sách nhân sự:

Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát thông qua việc tác động đến các nhân tố như đảm bảo năng lực, tính chính trực và các giá trị đạo đức của nhân viên. Do đó, việc ban hành chính sách nhân sự phải được thực hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ về chỉ tiêu tuyển dụng, trách nhiệm, quyền hạn, tập huấn nghề nghiệp, đánh giá thăng chức, chế độ khen thưởng và quy định các mức độ kỷ luật khi vi phạm chính sách, quy định của ngân hàng.

1.3.2. Đánh giá rủi ro của hoạt động cho vay

Mọi hoạt động liên quan đến ngân hàng đều có rủi ro, trong đó có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay là một trong những rủi ro phức tạp nhất mà các ngân hàng phải đối mặt. Vì vậy để hạn chế rủi ro ở mức chấp nhận được cần phải nhận dạng và phân tích rủi ro trên cơ sở các mục tiêu đã được thiết lập, từ đó mới có thể kiểm soát được rủi ro ở mức thấp nhất.

Rủi ro có thể tác động đến toàn ngân hàng hoặc trong từng họat động ,cụ thể như sau:

  • Ở mức độ toàn đơn vị thì các nhân tố phát sinh rủi ro là: thay đổi trong chính sách của Nhà Nước, có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng thay đổi….
  • Trong phạm vi hoạt động tín dụng rủi ro thường phát sinh do chính sách tín dụng của ngân hàng, sức ép chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra cho nhân viên, nhân viên không có năng lực…
  • Rủi ro giao dịch: Là loại rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ các hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng, bao gồm:
  • + Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định cấp tín dụng.
  • + Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chí đánh giá tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thưc đảm bảo…
  • + Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và hoạt động cho vay ngân hàng.

Rủi ro rất khó định lượng nên đây là công việc khá phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường, một quy trình phân tích và đánh giá rủi ro gồm các bước: ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và đưa ra các biện pháp dùng để ứng phó với rủi ro.

Sau khi nhận dạng và phân tích rủi ro, ngân hàng cần đề ra các biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro không chỉ đề ra các biện pháp ngăn ngừa mà còn đề ra các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại cho ngân hàng.

1.3.3. Hoạt động kiểm soát cho vay

Hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo trong việc giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu được thể hiện qua các nguyên tắc sau:

Phân chia trách nhiệm hợp lý theo nguyên tắc phân công kiêm nhiệm và bất kiêm nhiệm

Việc phân chia trách nhiệm hợp lý nhằm hạn chế xảy ra gian lận vì nếu một cá nhân, bộ phận cùng nắm giữ một số chức vụ vào đó thì họ có thể sẽ lạm dụng điều đó để trục lợi. Ngân hàng nên phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: thẩm định hồ sơ xin cấp tín dụng, xét duyệt và cấp hạn mức tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, định giá giá trị của tài sản đảm bảo, bảo quản tài sản thế chấp, giải ngân, theo dõi các khoản nợ phải thu và trích lập dự phòng….

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ

Để thông tin đáng tin cậy cần thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ.

Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng: phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách; việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.

Kiểm soát vật chất

Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản. Tài sản được kiểm soát bằng két sắt, mật khẩu, bảo vệ, hệ thống báo cháy, chống trộm…và chỉ những người có thẩm quyền mới được tiếp xúc với tài sản. Việc kiểm soát đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi, kiểm kê, đánh giá lại để hạn chế các rủi ro như mất mát, hư hỏng.

Kiểm tra độc lập việc thực hiện

Kiểm tra độc lập được tiến hành bởi các cá nhân ( bộ phận) không trực tiếp thực hiện hoạt động tín dụng. Thủ tục này nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các cá nhân, bộ phận.

Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện

Hoạt động này là xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước và các dữ liệu khác. Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thường mà ban lãnh đạo ngân hàng có thể thay đổi chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp hơn.

Dựa trên các nguyên tắc chung nhằm thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngăn ngừa và quản lý được rủi ro đối với hoạt động cho vay cần lưu ý thực hiện tốt quy trình như sau:

  • ⮚ Kiểm soát trước khi cho vay:
  • Ở giai đoạn này hoạt động kiểm soát tập trung vào công tác thẩm định và kiểm soát hồ sơ, sổ sách, văn bản…

Kiểm soát thủ tục giấy đề nghị vay vốn nhằm đảm bảo rằng mọi hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng đều được người có thẩm quyền theo dõi chặt chẽ để ghi nhận việc phân công cho nhân viên tín dụng hoặc nhóm thẩm định thích hợp thực hiện thẩm định khoản vay.

Thẩm định tín dụng là một trong những công việc quan trọng. Đây là bước tiền đề để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro ngay từ đầu. Bao gồm các công việc chủ yếu như: Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ ngân hàng thông qua việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá tính khả thi, mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng thông qua việc thẩm định chi phí sử dụng vốn, dòng tiền…

Kiểm soát việc thực hiện tiêu chuẩn cho vay nhằm đảm bảo rằng việc đề xuất cho vay tuân theo đúng tiêu chuẩn và các điều kiện cấp tín dụng.

Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng việc định giá đã được tiến hành dựa trên cơ sở các căn cứ định giá do ngân hàng đề ra và tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

Kiểm soát thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc xét duyệt cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và nằm trong hạn mức xét duyệt đã được phê chuẩn bởi cấp điều hành cao nhất của ngân hàng.

Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý đã được tiến hành đầy đủ và không có sơ hở nào về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Kiểm soát thực hiện hạn mức tín dụng đã được duyệt nhằm đảm bảo rằng việc giải ngân là hợp lệ vì nằm trong hạn mức tín dụng đã được duyệt và phù hợp với các điều kiện giải ngân đã xác định khi xét duyệt cấp tín dụng.

  • ⮚ Kiểm soát trong khi cho vay:
  • Bao gồm các hoạt động như kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, hồ sơ đảm bảo, thủ tục phát tiền vay, phương thức giải ngân…nhằm đảm bảo rằng tất cả các thủ tục hồ sơ đều chặt chẽ, nếu phát hiện sai sót sẽ phối hợp với các bên có liên quan để chỉnh sửa kịp thời trước khi phát tiền vay.
  • ⮚ Kiểm soát sau khi cho vay:

Đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng mức cho vay hiện hành trên tài sản đảm bảo luôn luôn hợp lý và an toàn. Kiểm tra tài sản đảm bảo được xem như công cụ để hạn chế rủi ro đối với ngân hàng. Việc kiểm tra, kiểm kê, định giá lại tài sản đảm bảo cần phải được thực hiện định kỳ đúng theo quy định.

Kiểm tra tình hình trả nợ của khách hàng thông qua lịch trả nợ xem có trả đúng và đầy đủ không? Đối với những khách hàng chây ì, không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cần phải lưu ý để có những quyết định xem xét cho việc vay vốn lần sau.

Kiểm soát quá trình thẩm tra, cập nhật thường xuyên tình hình tài chính, kinh doanh của người vay vốn và việc ghi nhận kết quả thẩm tra trong các biên bản kiểm tra nhằm đảm bảo rằng thủ tục kiểm tra, giám sát sau cho vay đã được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.

Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua việc theo dõi sổ sách, các báo cáo tài chính, hoá đơn, chứng từ, dòng tiền…. Đồng thời, cán bộ quản lý khoản vay thường xuyên khảo sát thực tế, đi đến địa bàn để đánh giá khách hàng có thực hiện việc cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, thực hiện dự án, phương án vay vốn có đúng tiến độ hay không…từ đó quản lý vốn vay một cách an toàn và hiệu quả.

1.3.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là một trong năm nhân tố cấu thành của hệ thống KSNB, là một yếu tố vô cùng quan trọng vì khi thông tin càng chính xác thì việc đánh giá khách hàng và các cấp tín dụng sẽ trở nên tốt hơn.

Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Trong đó, cần chú ý các khía cạnh sau:

– Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác và sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị.

– Các thông tin từ bên ngoài cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận trung thực, đầy đủ, để đơn vị có những phản ứng kịp thời.

Hệ thống thông tin truyền thông cần được tổ chức đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, đáng tin cậy, dễ nắm bắt và đúng người có thẩm quyền.

Nhân viên khi vào ngân hàng cần được đào tạo để nắm rõ chính sách của ngân hàng cũng như công việc cụ thể của mình.

Các thông tin, chỉ thị từ cấp trên đưa xuống đều phải thông qua các chỉ thị cụ thể.

Sự truyền thông tin trong ngân hàng theo phương thức từ trên xuống hoặc ngược lại từ cấp dưới lên hoặc thông tin giữa các bộ phận, phòng ban.

1.3.5. Giám sát và thẩm định

Là quá trình mà người quản lý theo dõi đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Xác định KSNB có vận hành đúng như kế hoạch hay không và có cần sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ hay không.

⮚ Giám sát thường xuyên:

+ Trang bị các thiết bị lấy ý kiến phản hồi từ khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch và các thiết bị ghi hình tại các bộ phận trong ngân hàng.

+ Thường xuyên tổ chức những buổi gặp gỡ nhân viên, lắng nghe phản ánh của nhân viên về tình hình hoạt động, kinh doanh của ngân hàng để tiến hành kiểm tra và điều chỉnh thích hợp.

⮚ Giám sát định kỳ:

+ Tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

+ Tổ chức đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nội dung Chương 1 trình bày ba vấn đề lớn:

  • Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay của NHTM.
  • Khái quát những vấn đề liên quan đến KSNB hoạt động cho vay của NHTM.
  • Xác định nội dung cụ thể công tác KSNB hoạt động cho vay trong các NHTM.

Những nội dung trình bày trong Chương 1 sẽ là cơ sở để triển khai các nội dung phân tích và đánh giá thực trạng KSNB tại Agribank Chi nhánh Nam Đà Nẵng trong Chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động KSNB trong Chương 3.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN THI MY HUONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *