Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp

Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp

Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

  1. Sự cần thiết của đề tài

Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu và tin cậy để phục vụ nhu cầu chi tiêu công cộng xã hội. Với tốc độ gia tăng và đa dạng hóa nhanh chóng về phát triển kinh doanh cùng với xu thế nhất thể hóa các khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính trước những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.

Hiện nay, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển với tốc độ cao, đi đầu trong mọi ngành nghề. Khu vực này đã tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân và ngày càng khẳng định vị trí tiên phong. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của trình độ sản xuất kinh doanh, hệ thống chính sách thuế và cách thức quản lý thuế có nhiều điểm tỏ ra không còn phù hợp. Điển hình đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp là hai nguồn thu chủ lực trong tổng nguồn thu thuế nhưng cũng lại là lĩnh vực bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập nhất. Trước bối cảnh này, hệ thống thuế nước ta đã có sự tiến triển không ngừng và ngày càng hoàn thiện đã có đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, cải cách thuế cần được kết hợp chặt chẽ và tương thích giữa chính sách và quản lý thuế vì một hệ thống chính sách dù có tiên tiến đến đâu cũng không phát huy được tác dụng nếu không phù hợp với trình độ quản lý và ngược lại, cải cách quản lý hành chính thuế cần được dựa trên một hệ thống chính sách thuế ổn định và rõ ràng.

Do vậy, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp sao cho hiệu quả là vô cùng quan trọng, không những đảm bảo nguồn thu mà còn mang lại nhiều lợi ích xã hội. Đó là lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang”.

  1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Phạm vi nghiên cứu:

– Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

– Về không gian: Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

– Về thời gian: số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2017.

  1. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài.

* Dữ liệu:

Phương pháp thu thập dữ liệu:

+ Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo, đề án của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang và tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành; các báo cáo tình hình kinh tế xã hội, niêm giám thống kê của Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính – kế hoạch huyện…; thông tin được công bố trên các giáo trình, sách, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước. Đề tài cũng có tiếp thu và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.

+ Dữ liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở nghiên cứu các hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế TNDN và kết quả thực thi qua công tác thanh tra kiểm tra thuế TNDN Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Cụ thể nghiên cứu các biên bản thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn.

– Phương pháp thống kê, so sánh:

Dựa vào số liệu thu thập được qua các năm, thực hiện so sánh bằng hai phương pháp: số tuyệt đối và số tương đối nhằm đánh giá xu hướng gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành, Kiên Giang.

– Phương pháp phân tích:

Trên cơ sở các dữ liệu đã được xử lý, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có sức thuyết phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp

Khái niệm thuế TNDN

Thu nhập

Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định như: thu nhập của một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của một quốc gia…

Xét về khía cạnh pháp lý, không phải toàn bộ thu nhập phải chịu thuế mà thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận  được sau khi đã trừ đi các chi phí.

Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các thể nhân hoặc pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các hành vi hợp pháp khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân.

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp.

Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Đối tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao thì đóng thuế càng nhiều. Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.

Tiến trình áp dụng thuế TNDN ở Việt Nam

Trước năm 1990, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo chỉ đạo, xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu, bao cấp, từng bước hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý mới, xây dựng nên kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nên kinh tế nhiều thành phần. Về chế độ thu ngân sách lúc bấy giờ mang tính chất bao cấp đối với thành phần kinh tế quốc doanh, cải tạo đối với các thành phần kinh tế khác.

Luật thuế lợi tức được Quốc hội thông qua năm 1990 và năm 1993 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức (TLT). TLT thuộc loại thuế trực thu, ngoài mục tiêu đảm bảo nguồn thu ổn định ngày càng tăng của ngân sách nhà nước, TLT đóng góp vào việc đảm bảo bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế. Thực hiện chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp nặng, khai thác, chính sách TLT đã thực hiện thông qua việc áp dụng thuế suất thấp hơn so với các ngành thương mại, dịch vụ.

Đối tượng nộp TLT là mọi tổ chức, cá nhân thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. TLT không áp dụng đối với các hoạt động sản suất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp và các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu TLT theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

TLT được tính dựa trên tổng lợi tức chịu thuế cả năm (không phân biệt hoạt động chính, phụ, thường xuyên hay không thường xuyên) và thuế suất. Ngoài TLT theo thuế suất ổn định, các cá nhân, tổ chức kinh doanh nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định còn phải nộp TLT bổ sung.

TLT được miễn đối với những người già yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ làm kinh tế phụ gia đình, các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học kỹ thuật, các cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993, các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ xuôi lên miền núi, hải đảo.

Đến năm 1997, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật thuế TNDN để thay thế Luật TLT và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1999

Ngày 17/6/2003, Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung để thay thế luật thuế TNDN năm 1997, luật thuế TNDN năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đến ngày 03 tháng 06 năm 2008, Quốc Hội thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2008. Ngày 19 tháng 6 năm 2013 Quốc Hội thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2013. Ngày 26 tháng 11 năm 2014 Quốc Hội thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2014.

Qua các thời kỳ, các nội dung cụ thể quy định về phạm vi người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế TNDN được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi về thuế, về cơ bản được đồng nhất về quan điểm. Do vậy, thuế TNDN ngày càng được hoàn hiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng số thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng trong những năm gần đây đã khẳng định vai trò, vị trí cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống các sắc thuế, các khoản phải thu khác của Ngân sách nhà nước.

Vai trò thuế TNDN

Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phối hợp thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN

Thuế TNDN là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN

Thuế TNDN là thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng là “người”chịu thuế.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.

1.1.3. Khái niệm quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp

Để có căn cứ phân tích, làm rõ khái niệm quản lý thuế nói chung và TNDN nói riêng , xuất phát từ việc xem xét khái niệm quản lý.

+ Khái niệm quản lý và quản lý tài chính công

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.

Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về : chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Quản lý tài chính công là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các vấn đề kể trên cũng được nhận thức đầy đủ.

Trong hoạt động tài chính công, chủ thể quản lý tài chính công là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.

+ Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế (hay quản trị thuế) là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang có nhiều cách quan niệm khác nhau. Dưới đây là một số cách quan niệm chính:

1.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2. 1.Quản lý lập kế hoạch công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Ở phạm vi vĩ mô, lập kế hoạch thu thuế là việc căn cứ định hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, căn cứ luật thuế để ước tính, dự báo số thu ngân sách làm căn cứ hướng chi ngân sách năm sau. Tại Việt Nam hiện nay, tham gia công tác lập kế hoạch thu thuế có cơ quan thuế các cấp và cơ quan nhà nước cấp trên (Bộ Tài chính, UBND cùng cấp). Hàng năm Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đều có các văn bản hướng dẫn cơ quan thuế các cấp xây dựng dự toán ngân sách nhà nước.

Ở phạm vi cơ quan thuế địa phương, lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch thuế là quá trình tính toán, tổng hợp những khả năng có được các khoản thu về thuế, các khoản thu mang tính chất thuế và các khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định, từ đó hình thành nên những khoản thu tập trung phản ánh trong dự án ngân sách, đồng thời tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá kết quả đạt được.

Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế được thực hiện qua bốn giai đoạn: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện.

1.2.2. Quản lý thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế

Các đối tượng đăng ký thuế theo quy định của pháp luật phải thực hiện đăng ký nộp thuế TNDN với cơ quan thuế đúng thời hạn và theo mẫu hướng dẫn đăng ký thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu, kê khai thuế và khi thực hiện các giao dịch.

Về cơ bản, có hai mô hình xử lý tính thuế: Mô hình cơ quan thuế tính thuế và mô hình người nộp thuế tự tính thuế. Trong cả hai mô hình thì người nộp thuế đều phải kê khai theo đúng quy định và chịu trách nhiệm với các nội dung kê khai.

Người nộp thuế kê khai thuế, cơ quan thuế tính thuế: cơ quan thuế trực tiếp trợ giúp việc tính thuế nên người nộp thuế sẽ giảm bớt khó khăn, lúng túng trong việc tính thuế, chỉ nhận được thông báo thuế

Người nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế: Cơ quan thuế hướng dẫn cách điền tờ khai và cách tính thuế đồng thời đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế kê khai. Việc người nộp thuế tự kê khai, tính thuế có thể bước đầu gặp khó khăn, lúng túng nhưng mô hình này có nhiều ưu điểm như: đơn giản nhanh chóng, nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật thuế, hạn chế vướng mắc, cán bộ thuế chuyên sâu theo chức năng tập trung nhiều thời gian vào công tác thanh tra, kiểm tra, phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường.

1.2.3. Quản lý chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý nội bộ và quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ

Muốn quản lý tốt quan hệ với người nộp thuế thì trước hết cơ quan thuế phải quản lý tốt các quan hệ nội bộ. Các nội dung cơ bản của quản lý nội bộ gồm:

– Quản lý nhân lực.

– Quản lý tài chính.

– Quản lý về hành chính.

Về cơ bản, thanh tra kiểm tra nội bộ ngành thuế có các nội dung sau:

– Thanh tra, kiểm tra việc hướng dẫn và áp dụng pháp luật thuế: Kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách thuế, các quy định về nghiệp vụ thuế.

– Thanh tra việc thực hiện các quy trình quản lý thuế.

– Thanh tra việc sử dụng các quỹ trong nội bộ ngành thuế: kiểm tra tình hình thu chi tài chính, sử dụng quỹ ở cơ quan thuế, kiểm tra việc lập dự trù kinh phí, sử dụng kinh phí, kiểm tra căn cứ lập quỹ, tình hình sử dụng quỹ.

– Thanh tra việc giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.1.Nhân tố chủ quan

Công chức, viên chức thuế trong cơ quan thuế. Đây là những người trực tiếp thực thi công vụ về thuế. Trình độ và kỹ năng cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai, tập quán, phong thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Các yếu tố văn hóa công sở. Đây là các giá trị, niềm tin của mọi người trong cơ quan thuế cũng chia sẻ để xác định đâu là cái đúng và đâu là điều sai đối với từng hành vi của các cá nhân trong cơ quan thuế.

1.3.2.Nhân tố khách quan

Nội dung Luật thuế TNDN

Đây là yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất. Muốn thực hiện tốt thì trước hết nội dung luật phải thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và dễ hiểu. Đây mới là những điều kiện bước đầu để có một hệ thống luật không có khe hở và mâu thuẫn, tránh những trường hợp do luật có khe hở và các đối tượng lợi dụng để trốn thuế.

Còn muốn có một luật thuế hoàn chỉnh, có thể phát huy tối đa hiệu quả đối với toàn bộ xã hội và nền kinh tế thì chúng ta còn cần có những nghiên cứu toàn diện về mặt kinh tế và xã hội để từ đó xây dựng biểu thuế hợp lí, phát huy có hiệu quả nhất đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH

2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Châu Thành

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế thuế huyện Châu Thành

2.1.2. Tổ chức bộ máy và mô hình quản lý thuế qua các thời kỳ.

2.1.3. Kết quả thu của Chi cục Thuế huyện Châu Thành

Bảng 2.1: Tình hình thu thuế giá trị gia tăng. thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015, 2016, 2017

ĐVT: triệu đồng

Khoản mụcChỉ tiêu

pháp

lệnh

Chỉ tiêu

phấn

đấu

Thực

thu

Chênh lệch thực thu soTỷ lệ đạt (%)
So

CTPL

So

CTPĐ

So

CTPL

So

CTPĐ

Năm 201515.23512.312-2.92380,81
Thuê giá trị gia tăng6.3156.875560108,87
Thuế thu nhập doanh nghiệp8.9205.437-3.48360,95
Năm 201612.86514.09017.6274.7623.537137,02125,10
Thuê giá trị gia tăng8.6209.00012.2523.6323.252142,13136,12
Thuế thu nhập doanh nghiệp4.2455.0905.3751.130285126,62105,60
Năm 201720.60021.13522.0361.436901106,97104,26
Thuê giá trị gia tăng16.02516.56016.828803268105,01101,62
Thuế thu nhập doanh nghiệp4.5754.5755.208633633113,84113,84

Nguồn: Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

2.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

2.2.1. Quản lý lập kế hoạch công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

2.2.2. Quản lý thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế

Việc quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế được Chi cục Thuế huyện Châu Thành thông qua tổ chức công việc quản lý thuế TNDN bao gồm: xây dựng và hoàn thiện các các quy trình nghiệp vụ thuế trên cơ sở các quy định của Cục Thuế đã được ban hành thống nhất trong toàn ngành phù hợp với điều kiện của huyện Châu Thành và nhiệm vụ thu thuế hàng năm được giao.

2.2.3. Quản lý chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý lĩnh vực lập thanh tra, kiểm tra nội bộ

Trong năm 2015, 2016 và đến 6/2017 việc thanh tra kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế huyện Châu Thành thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế. Theo quy trình nói trên, công tác thanh tra kiểm tra nội bộ áp dụng đối với các Đội quản lý thu, tập trung vào các nội dung:

– Việc theo dõi tình hình biến động về người nộp thuế, số người nộp thuế phát sinh, phá sản, giải thể, sáp nhập, liên doanh, liên kết; việc tham gia lập dự toán thu, khai thác nguồn thu.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

2.3.1. Kết quả đạt được

Quản lý lập kế hoạch công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thực hiện cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”, đại bộ phận người nộp thuế ước tính thu nhập chịu thuế và thực hiện kê khai thuế TNDN tạm tính theo kế hoạch ngay từ đầu năm và thực hiện nộp thuế TNDN theo từng quý.

– Việc hoàn thành kế hoạch thu thuế TNDN có nhiều biến động qua các năm.

Năm 2015, hoạt động xây dựng được đẩy nhanh tiến độ, đặc biệt là trong năm 2015 được thanh toán vốn phần lớn khối lượng XDCB hoàn thành cuối năm 2014 và năm 2015 nên số thuế thu từ hoạt động này năm 2015 tăng 17 tỷ đồng so dự toán. Sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và doanh thu một số sản phẩm tăng trưởng cao như: Điện thương phẩm tăng 13,8%; khóm 29,2%; doanh thu bưu chính và viễn thông tăng 13,3% … Một số sản phẩm của các doanh nghiệp địa phương sản xuất và tiêu thụ tăng so với kế hoạch làm tăng số nộp Ngân sách như: phân bón, thuốc trừ sâu, cát, Gạch, sản xuất bao bì, Công ty cổ phần chế biến khô các loại, doanh thu hoạt động tư vấn xây dựng … góp phần làm cho số thu từ khu vực doanh nghiệp tăng trưởng trong đó có thuế TNDN.

Năm 2016, chỉ một số sản phẩm sản xuất, tiêu thụ đạt doanh thu khá như : Điện thương phẩm, doanh thu bưu chính viễn thông. Thu từ doanh nghiệp địa phương không hoàn thành dự toán do: 03 doanh nghiệp chế biến bột cá sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt 109%; Công ty cổ phần chế biến khô các loại đạt 102% kế hoạch nhưng do tăng sản lượng xuất khẩu nên thuế suất thuế GTGT đầu ra là 0% vì vậy số thuế giảm thu so với dự toán 2,1 tỷ đồng; nhiều doanh nghiệp hoạt động XDCB không đạt doanh thu theo kế hoạch cũng làm giảm số thu từ thuế TNDN.

Là một tỉnh đặt biệt khó khăn nên các doanh nghiệp mới ra kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ đều được miễn, giảm nhiều khoản nộp ngân sách theo Luật thuế TNDN và Luật ưu đãi đầu tư.

Năm 2017, kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển và tăng trưởng ở mức khá cao. Một số doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ đạt khá so với cùng kỳ làm tăng số nộp ngân sách so với kế hoạch

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Quản lý lập kế hoạch công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quá trình chuyển từ cơ chế “chuyên quản thuế” sang cơ chế mới còn bộc lộ nhiều lúng túng. Các Đội quản lý hầu như vẫn được phân công công việc không khác mấy so với trước kia. Chi cục Thuế huyện Châu Thành chưa đủ điều kiện để có thể triệt để chuyển từ cơ chế “chuyên quản thuế” sang cơ chế quản lý mới. Như vậy, về cơ bản tổ chức con người trong quản lý thuế TNDN chưa có sự thay đổi mấy so với “thời bao cấp”, sự khác nhau chỉ là số lượng cán bộ trong mỗi Đội “đông lên” so với trước.

Quản lý thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện chưa đạt được yêu cầu, số nợ khó thu, nợ chờ xử lý vẫn còn tồn, nhất là hiện nay tình hình lạm phát, giá cả một số mặt hàng tăng cao, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Mặt khác hiện nay Ngân hàng siết chặt thủ tục cho vay, khoản phạt nộp chậm thấp hơn nhiều so với lãi suất Ngân hàng. Vì vậy việc chiếm dụng khoản thuế nộp NSNN là điều khó tránh khỏi.

Về tin học hóa công tác quản lý thuế TNDN

– Các quy trình quản lý thuế trên máy tính còn có bất cập cần phải sửa đổi

Để chương trình quản lý thuế trên máy hoạt động được thì thông tin đầu vào phải chuẩn hóa. Tuy nhiên, quy trình quản lý thuế hiện hành chưa hoàn thiện nên thông tin đầu vào khó chuẩn hóa. Khi đó lại phải bổ xung các thủ tục để có thông tin đầu vào chuẩn. Tuy nhiên, việc “bổ xung thủ tục” chỉ nhằm mục đích là có “thông tin đầu vào chuẩn” hơn là vì yêu cầu của quản lý thuế. Các bộ phận quản lý lại “khổ” vì phải dành công sức cho việc hoàn thành các thủ tục bổ xung đó nên hiệu quả hoạt động quản lý giảm. Cán bộ tại Đội quản lý đã phải tốn nhiều thời gian điều chỉnh các nhầm lẫn, sai sót giữa số liệu người nộp thuế báo cáo và số liệu cơ quan thuế đang quản lý.

Ngành thuế huyện Châu Thành đã thực sự quan tâm tới công tác tin học hóa quản lý thuế bằng các việc làm cụ thể như tổ chức tập huấn khai thác ứng dụng tin học trong toàn ngành, có tổ chức kiểm tra việc ứng dụng, sử dụng các thông tin từ máy tính… nhưng kết quả đạt được chưa cao. Chính vì vậy Chi cục Thuế huyện Châu Thành cần có kế hoạch hàng năm để thực hiện công cuộc hiện đại hóa ngành thuế trong thời gian tới.

– Cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin phục vụ điều hành, quản lý thuế còn nhiều hạn chế

Từ năm 1999 đến nay các chính sách thuế mới còn nhiều bất cập phải thường xuyên bổ sung, sửa đổi đã dẫn đến không ít khó khăn cho công tác quản lý thu Trong khi đó, cơ chế cung cấp thông tin giữa các bộ phận chức năng chưa hoàn thiện nên đã có lúc, có nơi thiếu thông tin phục vụ quản lý thuế. Ví dụ: cùng một vấn đề nghiệp vụ thuế có vướng mắc đã được xử lý nhưng các bộ phận khác không biết để tham khảo khi gặp phải trường hợp tương tự…

Hiện tại, mạng thông tin nội bộ trên máy tính (qua thư điện tử) đã được thiết lập không những trong phạm vi Chi cục Thuế huyện Châu Thành mà còn nối mạng với các cơ quan thuế cấp trên và ở tỉnh khác. Tuy nhiên, việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử còn nhiều hạn chế.

Trong các năm gần đây, ngành thuế đã nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của người nộp thuế, nhưng chưa được thường xuyên, số liệu báo cáo của người nộp thuế còn nhiều sai sót, thiếu chuẩn xác, ảnh hưởng đến việc đánh giá phân tích nguồn thu đối với người nộp thuế.

Các bất cập nảy sinh trong quá trình tin học hóa công tác quản lý thuế chưa được phối hợp để xử lý kịp thời

Các Đội quản lý chưa thực sự nhận thấy các lợi ích mà chương trình quản lý thuế hiện đại mang lại nên sự hợp tác phối hợp với phòng Tin học còn hạn chế.Có nhiều nội dung chương trình quản lý thuế trên máy tính QLT chưa phù hợp với thực tế dẫn đến tình trạng số liệu không chính xác.

Quản lý chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

– Số lượng người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra chưa được nhiều

Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế ở Chi cục Thuế huyện Châu Thành còn thấp. Thực tế này đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng các vi phạm về thuế chưa được phát hiện kịp thời. Cho nên, có thể nói hầu như người nộp thuế nào bị kiểm tra là chắc chắn có vi phạm không ít thì nhiều ở một mức độ nào đó. Số liệu về số thuế truy thu phạt khá lớn phản ánh nỗ lực chống thất thu của ngành thuế nhưng cũng phản ánh phần nào hậu quả của tỷ lệ số người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra còn thấp.

– Cơ chế phối hợp giữa một số bộ phận chức năng chưa được cụ thể hóa

Việc phối hợp giữa các bộ phận quan trọng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành chưa được dựa trên một cơ chế rõ ràng, thống nhất bằng văn bản. Thực tế cho thấy hiệu quả phối hợp trong từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào sự chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục và trình độ năng lực của cán bộ trực tiếp thi hành công vụ.

Ngoài ra, còn một số hạn chế trong quản lý người nộp thuế như: Công tác quản lý thu nợ đọng còn yếu; Công tác tuyên truyền hỗ trợ còn hạn chế, tính thuyết phục chưa cao nên vẫn còn có doanh nghiệp ngoài quốc doanh hỏi Chi cục Thuế về chính sách thuế. Vẫn còn tình trạng trả lời chính sách chưa chính xác.

Nguyên nhân

Những vấn đề tồn tại của công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành nêu trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN

CHÂU THÀNH

3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn tới

3.1.1.Phương hướng, mục tiêu chung

Nhiệm vụ thu Ngân sách trên địa bàn giai đoạn sắp tới trên địa bàn là đảm bảo tăng trưởng hàng năm trên 17% . Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề đặt ra cho Ngành thuế. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này đòi hỏi ngành thuế phải chú trọng đến công tác củng cố và xây dựng ngành đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thống nhất, nỗ lực hơn, với quyết tâm cao hơn, phát huy những thành tích đạt được trong những năm qua, khắc phục những hạn chế, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đã đề ra.

– Chú trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế bằng nhiều hình thức, phối hợp tốt với cơ quan tuyên truyền, báo chí để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành các luật thuế, rà soát lại các quy định trái với các Luật thuế để đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ.

– Chi cục Thuế, các tổ, đội thuế phải thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng, thẩm quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và cá nhân. Các đơn vị đều phải xây dựng nội quy, quy chế làm việc, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm.

– Tiếp tục phân cấp mạnh hơn cho xã, thị trấn về công tác uỷ nhiệm thu sau khi sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm.

– Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn; Tổ chức học tập và thực hiện quy chế điều động, luân chuyển cán bộ, luân phiên công việc, quy chế kiểm tra công chức.

3.1.2.Quan điểm cơ bản về quản lý thuế TNDN trong giai đoạn tới tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

Tăng cường công tác quản lý thuế TNDN trong giai đoạn tới tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành phải nhằm thực hiện định hướng chiến lược về quản lý thuế trong giai đoạn tới đã được Đảng và Nhà nước ta nêu trong Nghị quyết đại hội Đảng là “đổi mới phương thức thu thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đảm bảo thu đúng, thu đủ vào NSNN, chống thất thu, lạm thu Cơ quan thuế thực hiện chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm… nuôi dưỡng nguồn thu và thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế của Nhà nước“.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lập kế hoạch công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Hoàn thiện tổ chức bộ máy Chi cục Thuế

Hiện nay, Chi cục Thuế huyện Châu Thành thực hiện mô hình quản lý theo chức năng. Tuy mô hình quản lý này có nhiều ưu điểm hơn mô hình quản lý theo đối tượng nhưng cũng còn nhiều hạn chế vì vậy việc hoàn thiện mô hình Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế là cần thiết. Trước mắt, có thể áp dụng phân chia việc hỗ trợ theo khu vực kinh tế.

– Về nhân tố con người: Trên cơ sở phân loại cán bộ hàng năm, có kế hoạch sắp xếp cán bộ vào từng khâu công việc theo hướng đổi mới từng bước. Những cán bộ thuế có trình độ khá, có thể sắp xếp vào các khâu quản lý thuế theo chức năng, để họ có điều kiện phấn đấu học thêm về nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy tính. Những cán bộ khác chưa sắp xếp được vào các khâu quản lý thuế theo chức năng thì có thể phân công vào các bộ phận khác thích hợp hơn.

– Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận chức năng.

Nghiên cứu việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân trong tổ chức là hết sức quan trọng để có thể lựa chọn một cơ cấu tổ chức phù hợp. Lựa chọn cách thức phối hợp hoạt động của các bộ phận sẽ quyết định kiểu của cơ cấu tổ chức trong đơn vị. Do vậy, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế cần được cụ thể hóa thành các quy định.

Để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận chức năng cần quan tâm hơn nữa đến khâu lập kế hoạch quản lý của tất cả các bộ phận.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Vận dụng marketing hiện đại trong công tác hỗ trợ người nộp thuế và tuyên truyền pháp luật về thuế TNDN

Vận dụng marketing trong công tác hỗ trợ người nộp thuế không nên quan niệm rằng chỉ là việc của Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế và cá nhân nộp thuế. Công tác hỗ trợ người nộp thuế phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là sự hỗ trợ trong tư vấn, hỗ trợ trong mọi giao dịch, tiếp xúc người nộp thuế với cơ quan thuế. Với quan niệm như vậy, phải xác định rằng mọi bộ phận trong cơ quan thuế đều có trách nhiệm hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế. Nói cách khác là mọi bộ phận trong cơ quan đều phải tham gia “marketing thuế”.

Vận dụng marketing trong hỗ trợ người nộp thuế cần phải coi hỗ trợ người nộp thuế là cung cấp cho người nộp thuế một “sản phẩm dịch vụ”. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ là tính vô hình, tính không tách rời được và tính không ổn định. Ví dụ: “tư vấn thuế” là một sản phẩm vô hình, chất lượng tư vấn của các cán bộ thuế khác nhau là khác nhau (tức là không ổn định), “người cung ứng” và “khách hàng” tác động qua lại với nhau trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn thuế công…

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ

Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ sẽ có căn cứ rõ hơn để đánh giá phân loại chất lượng cán bộ công chức. Qua đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp phân công, bổ nhiệm theo đúng khả năng và trình độ đáp ứng với yêu cầu về quản lý thuế trong tình hình mới.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế

Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh vừa là quyền hạn vừa là trách nhiệm của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Điều này đã được quy định tại Điều 15 của Luật thuế TNDN. Ngoài ra, thời hiệu hồi tố xử lý các vi phạm về thuế cũng được quy định là 5 năm. Như vậy, nếu cơ quan thuế thực hiện được tốt các quy định nêu trên sẽ đảm bảo được 2 yếu tố trong việc tuân thủ pháp luật về thuế:

– Nếu tỷ lệ người nộp thuế được kiểm tra quyết toán thuế trong một năm càng cao thì các gian lận về thuế sẽ được phát hiện càng kịp thời.

– Thời gian 5 năm là khá dài để cơ quan thuế có thể đảm bảo kiểm soát tình hình chấp hành luật thuế của người nộp thuế (không đối tượng nào không được thanh tra, kiểm tra quyết toán, không để sót các trường hợp có vi phạm).

Do người nộp thuế và người tiêu thụ trong một nền kinh tế thị trường đều coi thuế như là một phần trong tổng chi phí mà mình phải chịu khi tiến hành sản xuất hoặc tiêu thụ nên họ sẽ tìm mọi cách để giảm bớt yếu tố chi phí này. Một số nhà kinh doanh không coi trốn thuế là vấn đề nghiêm trọng khi cho rằng tiền thuế trốn được suy cho cùng là do họ “làm ra”, tiền thuế trốn thực sự không phải là số kiếm thêm được… Một khi vẫn tồn tại những cơ hội có thể tránh được thuế hoặc có thể hối lộ cán bộ thuế mà không bị phát hiện thì những nỗ lực quản lý hệ thống thuế sẽ bị bỏ phí. Do đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một việc tất yếu nhằm chống các hành vi gian lận về thuế. Xét đến cùng mục đích thanh tra kiểm trong quản lý thuế phải nhằm phục vụ người nộp thuế nhằm làm cho họ kịp thời nhận ra và khắc phục các sai sót về thuế (cả do chủ quan lẫn khách quan). Và quan trọng nhất là sau đó người nộp thuế sẽ tự giác hơn trong chấp hành đúng pháp luật về thuế chứ không chỉ làm nhằm tăng thu trong thời điểm hiện tại.

3.3. Những kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế

3.3.2. Về phía cơ quan Chi cục Thuế huyện Châu Thành

3.3.3. Về phía Doanh nghiệp

– Thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Mọi trường hợp các quy định về kế toán, thống kê và các nghĩa vụ tài chính đều bị xử lý theo pháp luật. Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ phải quy đổi thành Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu, chi ngoại tệ. Việc hạch toán ngoại tệ, xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định pháp luật. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó. Kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải:

– Lập báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của báo cáo.

– Tích cực ứng dụng tin học vào quá trình quản lý, đầu tư vào công nghệ thông tin để phục vụ kinh doanh trong môi trường hội nhập. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho NNT tra cứu các chính sách thuế, quy trình quản lý, thực hiện thủ tục thu nộp thuế một cách nhanh chóng, kịp thời.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Nghiên cứu về quản lý thuế chỉ gồm khâu thực hiện chính sách thuế. Chính sách thuế được đề cập chỉ là những nội dung có liên quan, mang ý nghĩa bổ trợ cho vấn đề chính cần phân tích.

Nhận thức và vận dụng lý luận về các chức năng trong các lĩnh vực quản lý thuế, đúng với các nguyên tắc quản lý hiện đại trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một vấn đề mà các chủ thể quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành cần quan tâm. Các hạn chế chủ yếu của công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành là: cơ cấu tổ chức, quản lý thuế mới nhằm tăng thu thuần túy chứ chưa hướng tới sự tự giác cao của người nộp thuế, chưa hướng tới “tương lai”.

Hoàn thành nhiệm vụ thu cấp trên giao cho được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất đối với Chi cục Thuế huyện Châu Thành trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng.

Công tác thanh tra kiểm tra người nộp thuế hiện tại mới chỉ nhằm tăng thu thuần túy. Tình trạng hầu như cứ kiểm tra, thanh tra bất cứ doanh nghiệp nào cũng phát hiện ra sai phạm về thuế ở một mức độ nào đó phản ánh hiệu quả công tác quản lý thuế là chưa cao. Như thế, công tác quản lý thuế chưa nhằm tới mục đích nâng cao tính tự giác chấp hành luật thuế của các người nộp thuế.

Mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành cần được xác định đầy đủ hơn, “rộng” hơn: ngoài việc hoàn thành kế hoạch thu được giao thì việc nuôi dưỡng phát triển nguồn thu, tăng cường sự tự giác, minh bạch trong chấp hành luật thuế, thực hiện các mục tiêu vốn có của từng sắc thuế.

Mô hình quản lý thuế theo đối tượng nộp thuế đã bộc lộ nhiều bất cập không phù hợp với tình hình mới của công tác quản lý thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng. Mô hình tổ chức theo hướng quản lý theo chức năng , thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tự giác chứ không chỉ nhằm tăng thu thuần túy, là các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGO HONG DUONG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *