Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện bố trạch

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện bố trạch

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện bố trạch, tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Huyện Bố Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, vừa giáp biển vừa giáp biên giới Lào, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; tuy nhiên những năm qua công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và tăng trưởng đều đặn hàng năm, trung bình khoảng 7%, việc công tác quản lý thu NSNN đã góp phần đảm bảo các hoạt động kinh tế xã hội của huyện Bố Trạch tăng trưởng đều đặn theo mặt bằng chung của cả tỉnh. Tuy nhiên, do địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu và công tác quản lý thu ngân sách hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ; nguồn công tác quản lý thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu thu lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 40% nhu cầu chi), điều này khiến cho tốc độ phát triển kinh tế-xã hội huyện Bố Trạch còn rất chậm, các đơn vị hành chính sự nghiệp không có đủ ngân sách dồi dào để thực hiện kế hoạch, thực hiện những quy hoạch theo sát với sự phát triển chung của đất nước và sự đòi hỏi của thực tế tại địa phương.

Chính tầm quan trọng của thu ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện Bố Trạch đòi hòi công tác quản lý thu NSNN phải được hoàn thiện và ngày càng chặt chẽ, phù hợp với sự đổi mới, phát triển của địa phương và của đất nước.

Với lí do nêu trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện bố trạch, tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực đển lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện, đề tài luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN cấp huyện.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân.

– Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu

Mặc dù thu NSNN trên địa bàn huyện bao gồm cả thu NSNN của huyện và xã, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ phân tích, đánh giá công tác quản lý thu NSNN cấp huyện mà không nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN của các đơn vị cấp xã trên địa bàn huyện.

– Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2017- 2019, các giải pháp đến năm 2025.

+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình theo quy trình công tác quản lý thu NSNN, bao gồm: Lập dự toán thu NSNN, phân bổ và chấp hành dự toán thu NSNN, quyết toán công tác thu NSNN, thanh tra kiểm soát công tác thu NSNN.

4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

– Phương pháp luận

Trên tổng hợp cơ sở các văn bản pháp luật, các số liệu thống kê, nghiên cứu sẽ mô tả thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch, Quảng Bình và phân tích đánh giá các hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn. Theo đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp để cải thiện công tác quản lý thu NSNN trong giai đoạn tới.

– Phương pháp nghiên cứu: Số liệu về NSNN trong nghiên cứu được sử dụng từ các số liệu công khai của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch. Các phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng để xử lý các dữ liệu. Ngoài ra, Đề tài còn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, để đánh giá mức độ đồng ý của cán bộ quản lý NSNN về công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo Chi cục Thuế, KBNN, Phòng Kế hoạch-Tài chính huyện Bố Trạch và các cán bộ đang thực hiện công tác quản lý NSNN để làm rõ hơn các biến quan sát hoặc có điều chỉnh cho phù hợp. Bảng câu hỏi được thiết kế xoay quanh các bước quy trình công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch. Toàn bộ số liệu thu được thông qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra đã gửi cho quản lý công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê thông dụng trên máy tính. Kết quả điều tra sẽ được tập hợp trên các bảng tính tỷ lệ phần trăm và qua đó đánh giá được mức độ đồng ý của các đối tượng đối với việc thực hiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch. Từ những thông tin thu thập được từ kết quả xử lý số liệu, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình cơ quan quản lý cấp huyện sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa bàn huyện. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước, hay các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.2. Các khoản thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.3. Vai trò của công tác thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.4. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho mục đích của con người.

Với ý nghĩa như vậy, có thể khái quát: Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan; sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước phải đảm nhận.

Đối tượng tác động của quản lý thu NSNN là toàn bộ các khoản thu được lập kế hoạch trong dự toán NSNN năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý thu NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách chủ thể quản lý với khách thể quản lý (các tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong xã hội) và đối tượng quản lý (các khoản thu NSNN). Tác động của quản lý thu NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý thu NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế -xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan.

1.1.2.2. Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước

1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.2.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước

1.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước

1.2.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước

1.2.4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến thu ngân sách nhà nước

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

– Hệ thống chính sách, pháp luật

– Tình hình kinh tế- xã hội của địa phương

– Năng lực của các nhà quản lý

– Nhận thức và trách nhiệm của đối tượng nộp ngân sách

1.4. KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN BỐ TRẠCH

1.4.1. Kinh nghiệm công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương

1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

1.4.1.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý thu ngân sách của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

1.4.2. Một số bài học rút ra cho huyện Bố Trạch

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện, gồm khái niệm, phân loại, vai trò và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện, đồng thời nghiên cứu khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.

Trọng tâm trong chương 1, tác giả nghiên cứu cơ sỏ lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện quy trình công tác quản lý thu NSNN, bao gồm: Lập dự toán thu NSNN, phân bổ và chấp hành dự toán thu NSNN, quyết toán công tác thu NSNN, thanh tra kiểm soát và xử lý vi phạm liên quan đến công tác thu NSNN.

Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện và kinh nghiệm công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

2.1.3. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Năm 2019, bám sát nhiệm vụ chính trị của huyện và chỉ đạo của ngành cấp trên, Chi cục Thuế Bố Trạch đã triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp và đạt được những kết quả quan trọng. Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch trên 1.911,686 tỷ đồng, đạt 196,2% dự toán giao; tăng 18,1 % so với năm 2018. Đây cũng là chỉ tiêu về đích ấn tượng nhất của 15/18 chỉ tiêu mà Nghị quyết HĐND huyện Bố Trạch đã đề ra đầu năm 2019. Bên cạnh thu ngân sách, kết quả thu theo các sắc thuế cũng đều đạt và vượt chỉ tiêu của tỉnh và của huyện giao. Tuy nhiên báo cáo cũng đã chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế và nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến hạn chế đó

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước

Hàng năm vào đầu quý 3, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế huyện và các cơ quan liên quan, trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, phân cấp của tỉnh, số ước thực hiện thu năm trước và các chỉ tiêu liên quan thực hiện xây dựng dự toán thu ngân sách. Việc lập dự toán thu ngân sách cấp huyện có thảo luận với các đơn vị dự toán thuộc cấp huyện quản lý và các xã, thị trấn vào năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách. Dự toán thu cấp huyện sau khi lập xong báo cáo Thường trực HĐND huyện, đồng thời gửi sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định phân bổ. Sau khi có quyết định phân bổ dự toán của UBND tỉnh, Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện trình HĐND huyện quyết định dự toán thu NSNN huyện. Khi dự toán đã được HĐND phê chuẩn, UBND huyện sẽ quyết định phân bổ dự toán thu ngân sách cho từng đơn vị dự toán và từng xã, thị trấn đảm bảo đúng thời gian.

2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước

Chính sách thuế cũng ngày càng trở nên rõ ràng, đơn giản, hệ thống chính sách thuế – phí đã đề cao trách nhiệm của đối tượng nộp thuế, mạnh dạn phân cấp cho cơ quan công tác quản lý thu, sửa đổi nhiều thủ tục, quy trình, bãi bỏ và giảm nhiều mức thu phí. Kỷ cương, trật tự trong quản lý phí lệ phí được lập lại, giảm bớt thu phí đầu vào cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển của nền kinh tế.

2.2.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước

Báo cáo quyết toán thu NSNN đã được Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện theo phương pháp tổng hợp từ báo cáo thu ngân sách của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán. Phương pháp này giúp công tác lập quyết toán thu NSNN được thực hiện đầy đủ, chính xác.

Đối với Kho bạc nhà nước: sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp, Kho bạc nhà nước thực hiện khoá sổ kế toán, chuyển toàn bộ số dư tài khoản thu NSNN năm trước sang tài khoản kết dư ngân sách và xử lý số dư theo quyết định của cơ quan tài chính. Tuy nhiên, số liệu do Kho bạc nhà nước cung cấp cho cơ quan tài chính để phục vụ quyết toán còn gặp khó khăn là do một số chỉ tiêu trên báo cáo thu NSNN của Kho bạc nhà nước không trùng khớp với chỉ tiêu dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị dự toán gây mất thời gian cho việc đối chiếu, tổng hợp để lập báo cáo quyết toán.

Về cơ bản các đơn vị đã thực hiện khoá sổ cuối năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, tuy nhiên địa phương chưa rà soát, xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả trước khi khoá sổ kế toán.

Quyết toán NSĐP là tổng kết đánh giá thực hiện quá trình lập và chấp hành ngân sách. Nguyên tắc quyết toán ngân sách phải được quyết toán từ cơ sở lên và phải quyết toán thống nhất về chứng từ thu, thu NSNN, về hệ thống tài khoản, sổ biểu mẫu kế toán và mục lục ngân sách theo quy định chung.

2.2.4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến thu ngân sách nhà nước

Bảng 2.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra thu ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2017-2019

TTChỉ tiêuĐVTNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Số đơn vị được kiểm tra, thanh traĐơn vị7813
2Số đơn vị bị phát hiện vi phạmĐơn vị7813
3Xử lý hành chính
Tập thể (kiểm điểm)Đơn vị7813
Cá nhânNgười142027
Kiểm điểm141227
Có hình thức kỷ luật080
4Số tiền thu hồiTr.đ144.1162.60
Nộp vào NSNN huyện3.579.30
Nộp vào NSNN xã141.683.30

Nguồn: Thanh tra huyện Bố Trạch năm 2019

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.3.1. Kết quả đạt được

Một là, phân cấp quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch đúng với quy định, công tác phân cấp và phối hợp thể hiện sự ổn định, hiệu quả trong thực hiện các biện pháp công tác quản lý thu nợ thuế.

Hai là, quản lý xây dựng dự toán thu NSNN tại huyện Bố Trạch được thực hiện đúng trình tự, căn cứ luật pháp cho phép, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai trên cơ sở chính sách, chế độ của Nhà nước. Việclập và phân bổ dự toán thủ NSNN đảm bảo kịp thời, cơ bản đã xác định được các nhiệm vụ thu và các khoản thu trong năm.

Ba là, quản lý chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước có sự điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế ở địa phương: Cơ cấu thu ngân sách có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, tác động đến tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu thu NSNN theo đúng ưu tiên các nguồn thu là thế mạnh của huyện Bố Trạch như dịch vụ du lịch, khai thác hải sản, thuế thu nhập các hộ kinh doanh cá thể…

Bốn là, quản lý quyết toán thu NSNN tạihuyện trong thời gian qua hầu như đã được huyện thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Hàng năm, Phòng TC-KH đã tổ chức thực hiện báo cáo quyết toán thi ngân sách kịp thời, đúng quy định, công tác quyết toán NSNN đã tuân thủ nguyên tắc quyết toán từ dưới lên và quyết toán theo từng khoản, từng nguồn thu NSNN.

Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn được thực hiện theo quy định đã góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chínhsách của Đảng, nâng cao hiệu quả Thu NSNN.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Một là, phân cấp công tác quản lý thu ngân sách nhà nước còn chưa sát với thực tiễn.

Hai là, quản lý xây dựng dự toán ngân sách hàng năm chưa sát với tình hình kinh tế xã hội ở địa phương, dự toán thu chưa bao quát hết được nguồn thu.

Ba là, quản lý chấp hành dự toán thu NSNN đang được áp dụng chưa mang tính cưỡng chế cao, tình hình nợ đọng thuế còn tồn tại:

Bốn là, công tác quản lý quyết toán thu NSNN còn hạn chế:

Năm là, công tác kiểm tra, thanh tra tài chính còn chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu trong công tác quản lý hiện nay.

2.3.2.2. Nguyên nhân

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Một là, do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò của ngân sách, nên lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, các ngành chưa sâu sát, một số cơ quan, ban, ngành ở huyện, xã chỉ quan tâm đến số thu ngân sách cho đơn vị mình, chưa quan tâm đến số thu ngân sách.

Hai là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong một số lĩnh vực, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong bố trí sử dụng cán bộ, công chức… chưa được hoàn thiện đồng bộ; nhiều tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế – kỹ thuật trong các lĩnh vực không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.

Ba là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính chưa tốt; Công tác hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ kế toán – tài chính của một số phòng chuyên môn của Phòng Kế hoạch- Tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa được tốt; Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong ngành tài chính, kế toán đơn vị dự toán, kế toán còn nhiều hạn chế, có một số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Việc ứng dụng tin học trong quản lý chưa đáp ứng kịp thời phục vụ yêu cầu công tác quản lý tài chính, ngân sách, giá cả.

Bốn là, quy định về công khai trong một số lĩnh vực còn thiếu hoặc chưa  đồng bộ. Việc thực hiện công khai trong các lĩnh vực chưa đi vào nề nếp và còn mang tính hình thức nên đã hạn chế hiệu quả giám sát của các tổ chức, đoàn thể quần chúng và nhân dân.

Năm là, một số đơn vị nộp thuế không chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước; bên cạnh đó có một bộ phận không hiểu đầy đủ về chế độ chính sách tài chính nói chung và chính sách thuế nói riêng dẫn đến việc chấp hành chưa theo đúng quy định của pháp luật.

Sáu là, Bố Trạch là một huyện nghèo ven biển, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, nguồn thu NSNN trên địa bàn nhỏ, phân tán, không ổn định, mới đáp ứng được gần 45% nhu cầu chi ngân sách. Do vậy, việc quản lý và điều hành ngân sách bị động, chỉ một sự biến động nhỏ về thu, chi ngân sách hoặc trợ cấp của NS tỉnh Quảng Bình và NSTW đã ảnh hưởng lớn đến việc cân đối và quản lý điều hành ngân sách ở địa phương.

Bảy là, tác động mặt trái của cơ chế thị trường, ảnh hưởng bất lợi của lạm phát, suy giảm kinh tế cùng diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh… sự thay đổi liên tục nhiều chính sách nhất là về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng đã ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thu NSNN tại huyện Bố Trạch.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng trong chương 1, đầu chương 2 tác giả đã nghiên cứu Khái quát chung về huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bố Trạch có ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện và đặc điểm thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch.

Tác giả cũng đã nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch giai đoạn 2017- 2019 theo đúng các nội dung đã xác lập xây dựng ở chương 1, bao gồm: Phân cấp công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, Lập dự toán thu ngân sách nhà nước; Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước; Quyết toán thu ngân sách nhà nước; Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến thu ngân sách nhà nước.

Từ kết quả phân tích thực trạng, tác giả rút ra đánh giá chung về công quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch với những mặt tích cực và những mặt hạn chế và nguyên nhân.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch trong những năm tới

3.1.1.1.Bối cảnh mới

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện Bố Trạch đến năm 2025

3.1.2. Phương hướng chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch tỉnh, Quảng Bình

3.1.2.1. Hoàn thiện văn bản chính sách công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền

Trong phạm vi thẩm quyền của mình, huyện cần hoàn thiện chính sách phân cấp quản lý nguồn thu theo từng thời kỳ ổn định ngân sách: Phân cấp mạnh trong quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế – tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp cơ sở. Phân cấp nguồn thu ngân sách rõ ràng, hợp lý.

3.1.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện

Bố trí, sắp xếp lại bộ máy tổ chức công tác quản lý thu ngân sách theo hướng tinh gọn, hiệu quả: Tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, rà soát chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị công tác quản lý thu NSNN để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong giai đoạn mới, thực hiện quản lý có hiệu quả các khoản thu ngân sách thuộc quyền quản lý.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường phân cấp công tác quản lý thu ngân sách nhà nước

Trong phạm vi thẩm quyền của mình, huyện cần ban hành chính sách trong phân cấp quản lý nguồn thu theo từng thời kỳ ổn định ngân sách. Xây dựng chính sách theo hướng: Các khoản thu điều tiết ngân sách địa phương cần phân cấp mạnh cho ngân sách cấp huyện và cấp xã nhằm khuyến khích tăng thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ.

Phân cấp mạnh trong quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế – tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp cơ sở.

Để hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế – xã hội phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ thu đối với cấp xã: HĐND huyện Bố Trạch cần có cơ chế phân cấp quản lý kinh tế – xã hội hợp lý, rõ ràng phù hợp với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ thu đối với cấp xã, nên phân cấp nguồn thu nhiều hơn cho ngân sách cấp xã, nhất là nguồn thu tiền sử dụng đất, bảo đảm cho cấp xã có sự chủ động lớn hơn về nguồn thu và thẩm quyền quyết định thu ngân sách, trên cơ sở đó chủ động bố trí và thực hiện tốt kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước và công tác chuyên môn tại địa phương mình. Cần xem xét việc phân cấp cho chính quyền cấp xã có nguồn thu độc lập tương đối, như vậy sẽ tạo cho cấp xã tích cực và chủ động hơn trong việc nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu. Khoản thu độc lập, có tính ổn định cao sẽ giúp chính quyền cấp xã chủ động bố trí các khoản chi tiêu cố định của mình, không bị lệ thuộc quá nhiều vào cấp trên.

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước

– Đối với các cơ quan trong hệ thống tài chính:

Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính ở địa phương như: Phòng Kế hoạch- Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc nhà nước (KBNN) là nòng cốt, trung tâm trong công tác tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sách tài chính trên địa bàn.

– Đối với các cơ quan chuyên môn có liên quan:

Lập dự toán thu ngân sách là công việc liên quan đến các cấp, các ngành, đơn vị trên địa bàn; vì vậy phải thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội của huyện để nắm chắc sự thay đổi về cơ chế, chính sách, quan điểm chủ trương của ngành, địa phương để lập dự toán thu NSNN sát hợp với thực tế.

– Tăng tính công khai minh bạch trong công tác lập dự toán thu NSNN:

Để thực hiện nguyên tắc này huyện cần tăng cường thanh tra, kiểm tra và công khai dự toán NSNN hàng năm, hoạt động tài chính được thực hiện thông qua HĐND huyện hoặc các đoàn thể, tổ chức của huyện, tạo điều kiện và căn cứ để dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra.

3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước

Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại để triển khai dự án phối hợp thu thuế và các khoản lệ phí qua ngân hàng thương mại một cách rộng rãi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nộp thuế; tiến hành tuyên truyền, quảng cáo, …, quảng bá lợi ích của việc thu nộp thuế trực tiếp tại các ngân hàng thương mại; vận động các hộ kinh doanh tham gia và hỗ trợ, hướng dẫn các hộ kinh doanh trong công tác quản lý thu nộp thuế qua ngân hàng; tổ chức các điểm thu nộp thuế và chuẩn bị chu đáo để việc nộp thuế của các hộ kinh doanh được thuận tiện.

3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước

Tất cả các khoản thu NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình quyết toán. Các khoản thu phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định thu.

Mọi khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

Việc quyết toán các khoản thu NSNN qua KBNN Huyện thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN Huyện thực hiện quyết toán báo cáo lên kho bạc Trung ương.

Trong quá trình quyết toán thu NSNN, căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN huyện Bố Trạch cần thực hiện việc quyết toán thu NSNN theo đúng trình tự quy định.

Cán bộ công chức KBNN không tuân thủ thời gian quy định về quyết toán thu theo quy định hiện hành của Nhà nước hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị, cá nhân trong quá trình quyết toán NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu ngân sách nhà nước

Tăng cường hơn nữa sự lãnh, chỉ đạo, kiểm tra kiểm soát của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan chức năng đối với công tác công tác quản lý thu NSNN. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, HĐND cấp huyện đưa ra chủ trương, nghị quyết thực hiện về dự toán, quyết toán t thu ngân sách hàng năm theo Luật NSNN, đồng thời giám sát chặt chẽ việc chấp hành dự toán, quyết toán của UBND cấp xã cũng như của Cơ quan thuế.

Đối với cơ quan quản lý các cấp ngoài việc tổ chức phân định các khoản thu thì phải tăng cường kiểm tra giám sát một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình quản lý ngân sách tại mỗi đơn vị, sao cho mỗi khoản thu NSNN vừa phải đảm bảo đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn của chế độ trong quản lý ngân sách, góp phần nâng cao nguồn thu.

3.2.6. Các giải pháp khác

– Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công tác quản lý thu ngân sách NSNN:

Bố trí, sắp xếp lại bộ máy tổ chức công tác quản lý thu ngân sách theo hướng tinh gọn, hiệu quả: Tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, rà soát chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị công tác quản lý thu NSNN để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong giai đoạn mới, thực hiện quản lý có hiệu quả các khoản thu ngân sách thuộc quyền quản lý.

– Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công tác quản lý thu ngân sách nhà nước:

Để nâng cao trình độ của cán bộ thu NSNN trên địa bàn, trước hết phải đi từ khâu tuyển dụng cán bộ. Huyện Bố Trạch cần có chính sách đãi ngộ người tài, sử dụng người tài. Việc sử dụng chế độ luân phiên các cán bộ thuế cũng rất đáng lưu tâm, không để cho các cán bộ và các đối tượng nộp thuế có thời gian, điều kiện móc ngoặc nảy sinh tiêu cực. Cản trở lớn nhất khi sử dụng biện pháp này là việc các cán bộ, viên chức nhà nước cần có thời gian làm quen môi trường làm việc mới nên có thể ảnh hưởng tới hiệu quả công tác. Tuy nhiên, cùng với việc công khai hóa và phổ thông hóa thông tin trong ngành, các cán bộ thuế hoàn toàn có thể đảm đương tốt công việc khi luân chuyển địa bàn công tác.

– Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước:

Thường xuyên đánh giá lại quy trình, thủ tục về thuế để đề xuất, kiến nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân nộp thuế. Chú trọng quản lý các vấn đề nhạy cảm, dễ nảy sinh tiêu cực như thủ tục cấp mã số thuế, mua hóa đơn, hoàn thuế…

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước:

Hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ của ngành Thuế để có thể giám sát và công tác quản lý thuế theo mạng tin học cho toàn huyện, đổi mới hệ thống luân chuyển hoá đơn, chứng từ, xây dựng và áp dụng thống nhất chuẩn mực thu, chế độ tài chính và kế toán áp dụng thống nhất tại doanh nghiệp, cải cách công tác quản lý thuế, kiểm soát công thu đối với ngành thuế và Kho bạc nhà nước.

– Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao ý thức của đối tượng nộp ngân sách nhà nước và công tác quản lý thu nợ thuế:

Tuyên truyền giúp cho mọi người dân hiểu được bản chất của thuế, mục đích sử dụng tiền thuế, lợi ích từ tiền thuế mà mỗi người dân được hưởng và lợi ích chung của toàn xã hội, từ đó họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ trong việc nộp thuế và lệ phí cho nhà nước, tự nguyện chấp hành pháp luật thuế đồng thời phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến về thuế.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình

Đối với quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý thu NSNN cấp huyện nói riêng cần nghiên cứu dựa trên tình hình thực tế của địa phương và chỉ đạo cấp huyện chủ động thực hiện, ban hành cơ chế của địa phương mình dưới sự giám sát, kiểm tra của thanh tra Chính phủ.

UBND tỉnh cần chỉ đạo Sở Tài chính Quảng Bình có quy định rõ ràng về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm tại các huyện trực thuộc trong công tác quản lý thu NSNN các cấp. Thường xuyên thanh tra, kiểm soát các hoạt động thu ngân sách hàng quý, hàng năm và xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm trước pháp luật.

3.3.2. Kiến nghị với Cục thuế và Sở Tài Chính tỉnh Quảng Bình

– Cục thuế Quảng Bình thường xuyên tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm giúp cho các Chi cục tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, bố trí đủ kinh phí hàng năm để cấp cho các Chi cục thuế thực hiên công tác tuyên truyền.

– Sở Tài chính sớm xây dựng quy trình cụ thể trong việc xây dựng dự toán, quyết toán thu NSNN hàng năm từ xã đến huyện và đến tỉnh.

Kịp thời tham mưu UBND tỉnh bổ sung ngân sách cho huyện để huyện sớm có kế hoạch quản lý, điều hành ngân sách trên địa bàn được hiệu quả.

3.3.3. Kiến nghị Chi cục Thuế huyện Bố Trạch

– Cần sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo chi cục thuế huyện Bố Trạch đối với công tác thu NSNN tại chi cục thuế

– Chi cục thuế huyện Bố Trạch cần tăng cường đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, trang bị kiến thức và kỹ năng cho các đội thuế để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện thu thuế nói chung và các khoản thu từ đất nói riêng.

– Chi cục thuế huyện Bố Trạch cần tăng cường sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thu các khoản thu NSNN như: Ủy ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính, hội đồng tư vấn thuế xã..

– Cần tăng cường tuyên truyền của chi cục thuế huyện Bố Trạch về nghĩa vụ nộp thuế để cho người nộp thuế hiểu rõ và lấy đó làm cơ sở để chấp hành nghĩa vụ về thuế một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, dựa trên những hạn chế và nguyên nhân rút ra từ đánh giá chung, tác giả đã đề xuất phương hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch đến năm 2025, đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch đến năm 2025, cụ thể như sau: Nhóm giải pháp tăng cường phân cấp công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước; Nhóm giải pháp hoàn thiện chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước; Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước; Nhóm giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu ngân sách nhà nước; Các giải pháp khác…

Để các giải pháp được thuận lợi và hiệu quả hơn khi áp dụng vào thực tiễn, tác giả đã nêu một số kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình,Cục thuế và Sở Tài Chính tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thuế huyện Bố Trạch về cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện giải pháp trong tương lai.

KẾT LUẬN

Công tác quản lý thu NSNN huyện Bố Trạch có vai trò rất quan trọng. Nó bảo đảm quản lý nguồn thu và lưu giữ có hiệu quả nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh chính trị của địa phương. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế hiện nay, việc tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước là vấn đề hết sức cần thiết. Công tác quản lý thu ngân sách huyện có hiệu quả sẽ khuyến khích kinh tế phát triển. Với tinh thần đó, đề tài luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

Một là, đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những thành công cơ bản, hạn chế và nguyên nhân.

Ba là, để khắc phục những hạn chế, đồng thời đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thu ngân sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ngày càng tăng, cũng như để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện Bố Trạch đến năm 2025, luận văn đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, trong đó đáng chú ý là giải pháp hoàn thiện công tác lập vàchấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước. Đây là những giải pháp giúp cho ngân sách cấp huyện được quản lý, kế hoạch hóa ngay từ khâu đầu tiên, qua đó đóng góp tích cực vào việc thực hiện định hướng phát triển kinh tế – xã hội của huyện Bố Trạch. Đồng thời tác giả cũng đi sâu vào các giải pháp hoàn thiện phân cấp thu NSNN, hoàn thiện quyết toán NSNN và hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN tại huyện Bố Trạch.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LE THI NHU BONG\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *