Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

1.Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, xu thế hội nhập toàn cầu hoá và các Hiệp định tự do thương mại đã tạo điều kiện cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam tăng lên đáng kể. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cam kết thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền quốc tế ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc. Với những nỗ lực không ngừng, Hải quan Việt Nam nói chung, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên nói riêng đã thực hiện các chương trình cải tiến quy trình thủ tục Hải quan và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Song, trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt từ sau Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho đến nay, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh tăng mạnh cùng với sự xuất hiện các hình thức thương mại mới như các loại hình kinh doanh qua mạng, thương mại điện tử cũng phát triển mạnh mẽ, kéo theo các hình thức tội phạm về công nghệ cao, gian lận thương mại, buôn lậu ngày một tinh vi phức tạp.

Mặt khác, từ cuối năm 2019 đến nay tình hình dịch bệnh COVID 19 bùng phát và diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế của đất nước nói chung và ảnh hưởng lớn đến việc giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng. Việc thông thương, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên gặp nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhằm đảm bảo hàng hóa được thông suốt đồng thời phải đảm bảo chống dịch hiệu quả.

Do vậy nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên giai đoạn hiện nay khá nặng nề và thách thức hơn, đòi hỏi phải thay đổi để thích ứng sao cho phù hợp, bằng việc cách cải cách, hoàn thiện về quy trình thủ tục Hải quan để vừa phục vụ, cũng vừa là quản lý. Phải xây dựng nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức lên tầm cao mới. Trong đó yêu cầu phải hoàn thiện về thủ tục Hải quan theo phương châm “Chuyên nghiệp, Minh bạch, Hiệu quả” trong thời kỳ dịch bệnh COVID 19 là một yêu cầu cấp thiết. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên” nhằm đề xuất những định hướng và giải pháp, hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần đóng góp vào sự phát triển của thành phố Hà Tiên – tỉnh Kiên Giang cũng như sự phát triển chung của đất nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên” nhằm giải quyết các vấn đề, đó là:

– Cơ sở lý luận về thủ tục Hải quan gắn với áp dụng chuẩn mực Hải quan hiện đại. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc áp dụng quản lý hàng hóa vào quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai các quy trình thủ tục Hải quan vào công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

– Đề xuất giải pháp có cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là Công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gắn liền với quy trình thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quy trình thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

Phạm vi về không gian: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng và phân tích phát sinh từ năm 2016 đến năm 2020, giải pháp định hướng đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp, song nền tảng chính là phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:

– Phương pháp phân tích: Phân tích quá trình hoạt động quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên 05 năm trở lại đây (từ năm 2016 đến 2020) để có cái nhìn tổng thể từ đó đề ra giải pháp hiệu quả hơn trong thời gian tới.

– Phương pháp thu thập tài liệu thông tin: Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt động, quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên và của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tiên.

– Các phương pháp khác: Tham khảo và tổng hợp tài liệu từ các nguồn khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.

5. Bố cục luận văn

Luận văn được kết cấu thành 3 chương với tên gọi từng chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

6.Tổng quan vấn đề nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN.

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Hải quan: Là cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia trong giao thương quốc tế. Thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế, an toàn xã hội bằng việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thu thuế và phí, thông quan và ngăn ngừa vi phạm pháp luật, gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải nhập cảnh và quá cảnh.

– Người khai Hải quan: Bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, đại lý làm thủ tục Hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục Hải quan.

– Thủ tục Hải quan: Là các công việc mà người khai Hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Theo Công ước Kyoto định nghĩa tổng quát: “Thủ tục Hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan”.

– Hồ sơ Hải quan: Gồm tờ khai Hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định.

– Kiểm tra Hải quan: Là việc cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

– Giám sát Hải quan: Là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan áp dụng để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý Hải quan.

– Thông quan: Là việc hoàn thành các thủ tục Hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ Hải quan khác.

– Kiểm soát Hải quan: Là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan Hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa quan biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về Hải quan.

– Hàng hóa: Bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan.

– Quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu : Là việc cơ quan Hải quan kiểm soát, làm thủ tục, thu thuế, chế tài… và giải quyết chế độ ngành hàng liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng hệ thống quy trình thủ tục, được quy định thống nhất từ cấp Tổng cục cho đến các chi cục.

– Rủi ro: Là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về Hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

– Quản lý rủi ro: Là việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ Hải quan khác có hiệu quả.

– Thủ tục Hải quan điện tử: Là tất cả các hoạt động mà cơ quan Hải quan và các bên liên quan phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật Hải quan, dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, phương tiện giao tiếp internet.

– Chuẩn mực Hải quan: Là tất cả các quy định mang tính pháp lý, quy chuẩn trong hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức liên quan về thủ tục Hải quan được các tổ chức quốc tế ban hành và các quốc gia thành viên chấp thuận để thực hiện theo.

– Chuẩn mực Hải quan hiện đại là: là chuẩn mực về Hải quan được thực hiện dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, giao dịch điện tử trong môi trường internet để thực hiện thủ tục Hải quan điện tử.

1.1.2. Giới thiệu về Hệ thống VNACCS/VCIS

Hệ thống thông quan điện tử được ngành Hải quan cả nước sử dụng từ ngày 01/01/2015 đến nay có tên là VNACCS/VCIS.

Hệ thống VNACCS/VCIS (Viet Nam Automated Cargo Clearance System/ Viet Nam Customs Intelligence Information System) là hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hiện nay mà ngành Hải quan dùng để thực hiện tiếp nhận đăng ký hồ sơ Hải quan và thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hệ thống VNACCS/VCIS gồm 02 hệ liên quan với nhau đó là VNACCS và VCIS.

Hệ thống VNACCS: là Hệ thống thông quan tự động dùng để thông quan hàng hóa. Ưu điểm là tập trung cả 3 khâu: Khâu trước thông quan, trong thông quan và sau thông quan. Chức năng khác của Hệ thống VNACCS là tăng cường kết nối với các Bộ Ngành bằng cách áp dụng cơ chế một cửa. Cơ quan Hải quan sẽ gửi thông tin liên quan đên việc xin cấp phép của các cơ quan chuyên ngành. Kết quả xử lý cấp phép sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống. Hạn chế đến mức tối đa sử dụng hồ sơ giấy. Thời gian máy tính xử lý đối với hàng luồng xanh trong vòng 3 giây.

Hệ thống VCIS: là Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ được tích hợp, kết nối với nhiều hệ thống vệ tinh như: Hệ thống thông tin quản lý rủi ro, hệ thống quản lý thuế (KTTTT)…chủ yếu thực hiện chức năng phân luồng tự động trên nền Hệ thống VNACCS.

Hệ thống VNACCS truyền các dữ liệu trực tuyến và định kỳ 1 ngày 1 lần sang Hệ thống VCIS gồm các tờ khai phân phân luồng xanh, vàng, đỏ để cơ quan hải thực hiện kiểm tra và các thông tin liên quan đến người xuất khẩu, nhập khẩu…

1.1.3. Điều kiện ứng dụng Hải quan điện tử

Để thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, người khai Hải quan phải sử dụng phần mềm khai Hải quan điện tử và đăng ký tham gia kết nối với hệ thống VNACCS. Để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối, khai báo, người khai Hải quan phải đăng ký sử dụng chữ ký số.

Số tờ khai Hải quan do máy tính cấp số tự động gồm 12 ký tự số, trong đó ký 2 tự đầu tiên là số 10 nếu hàng nhập khẩu; là số 30 nếu là hàng xuất khẩu và ký tự số cuối cùng mặc định là số 0. Nếu có sửa chữa thông tin tờ khai trong thông quan thì ký tự số cuối cùng của dãy số thể hiện là số lần sửa chữa. Tối đa là con số 9, cho 9 lần sửa chữa.

1.1.4. Điều kiện ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà nước về Hải quan.

– Chính phủ phải có chủ trương chính trị lớn tầm quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế.

– Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan phải trang bị các điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý theo chuẩn công nghệ ngày càng phát triển, phải quan tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ứng dụng thủ tục Hải quan điện tử.

– Doanh nghiệp đầu tư thỏa đáng nguồn lực, hạ tầng công nghệ thông tin cho quá trình triển khai thủ tục Hải quan điện tử theo các chuẩn mực Hải quan hiện đại

1.1.5. Trình tự áp dụng quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

– Hồ sơ Hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan doanh nghiệp nộp cho cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan.

– Cơ quan Hải quan sử dụng hồ sơ Hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan điện tử và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.

– Người khai Hải quan phải lưu trữ bản chính hồ sơ Hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan. Trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên
Hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

1.1.6. Một số vấn đề về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Các loại thuế và thu khác do cơ quan Hải quan quản lý thu:

+ Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

+ Các khoản thu khác liên quan đến xuất, nhập khẩu

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện các quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.2.2. Công tác quản lý rủi ro Hải quan

1.2.3. Công tác giám sát quản lý và kiểm tra thu thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.2.4. Công tác phân luồng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.2.5. Công tác Kiểm tra sau thông quan

1.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại & xử lý vi phạm (Điều 88 Luật Hải quan)

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách

1.3.2. Các quy định pháp lý của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về thủ tục Hải quan

1.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan

1.3.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

1.3.5. Các yếu tố thuộc về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.3.6. Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

2.1.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

2.1.3. Tình hình về các nguồn lực của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

2.1.3.1. Nguồn cơ sở vật chất

2.1.3.2. Nguồn nhân lực:

Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi, giới tính của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên qua các năm

Đơn vị tính: Người

Chỉ

tiêu

Năm

Giới tínhĐộ tuổi
NamNữDưới 30Từ 30 đến 50Trên 50
Số lượngTỷ lệ

(%)

Số lượngTỷ lệ

(%)

Số lượngTỷ lệ

(%)

Số lượngTỷ lệ

(%)

Số lượngTỷ lệ

(%)

20163394269261954720
20172991396191753928
201827797217211956824
201926797216181958824
202026768248241853824

(Nguồn Tổ chức cán bộ – Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang)

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN.

2.2.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chính sách nghiệp vụ liên quan hải quan luôn thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển, năng động của giao thương hàng hóa quốc tế.

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên xác định việc cập nhật kiến thức, học tập, tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho cán bộ công chức, cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời để áp dụng thống nhất.

2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý rủi ro Hải quan

Những năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên đã tiến hành thu thập, phân tích thông tin, xác định các dạng rủi ro trong thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi toàn chi cục.

2.2.3. Công tác giám sát quản lý hàng hóa và kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên quản lý điều hành 03 đội nghiệp vụ thực hiện thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.

– Tại Đội nghiệp vụ hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên và Đội nghiệp vụ Hải quan cửa khẩu quốc gia Giang Thành chủ yếu giải quyết thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu là tạp hóa các loại. Hàng nhập khẩu chủ yếu là ngư cụ phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản,

– Tại Đội nghiệp vụ Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Chông hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm bao bì, xi măng, hải sản sống.

Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu qua các năm

Chỉ tiêuNăm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Hà Tiên
Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu5464596472
Giang Thành
Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu1814504757
Hòn Chông
Số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu108862
Tổng8286117117131

(Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên)

Bảng 2.4 Số lượng tờ khai và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu

Chỉ tiêuNăm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Lượng tờ khai (ĐVT: tờ khai)
Hòn Chông123222150958
Giang Thành921696547081,348
Hà Tiên2,3972,3222,3332,8326,610
Tổng2,6122,7133,1373,6357,966
Kim ngạch XNK (ĐVT: triệu USD)
Hòn Chông19.1029.5324.9926.411.23
Giang Thành10.043.5621.1632.7739.38
Hà Tiên67.5070.5063.9561.57111.95
Tổng96.64103.59110.10120.75152.56

(Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên)

Trong những năm qua Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên đã tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm

Bảng 2.5. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu từ năm 2016 đến năm 2020

ĐVT: tỷ đồng Việt Nam

Năm

Chỉ tiêu

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm 2019Năm

2020

Tổng số thu

thuế xuất nhập khẩu

3.263.486.5035.4052.70
Chỉ tiêu được giao3.253.206.4034.5049.60
Mức độ hoàn thành chỉ tiêu (%)100.31108.75101.56102.61106.25
Mức tăng trưởng so cùng kỳ năm trước (%)-6.866.7586.78444.6248.87

(Nguồn Báo cáo thu ngân sách của Chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên)

2.2.4. Tình hình phân luồng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Việc phân luồng hàng hóa khi thực hiện thủ tục Hải quan được căn cứ vào dữ liệu tích hợp do bộ phận thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro thực hiện, hệ thống máy tính sẽ phân tích, tính toán và phân luồng tự động. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Các chi cục trưởng có thể quyết định thay đổi phân luồng nếu có căn cứ hoặc dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp.

Quy trình thực hiện quản lý cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên quản lý đều thực hiện theo 05 bước:

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ Hải quan

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa (kiểm hóa)

Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí

Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ (lưu trữ)

Bảng 2.6. Tình hình phân luồng tờ khai hàng hóa

(ĐVT:Tờ khai)

Năm

Phân luồng

20162017201820192020
Đội HQCK QT Hà Tiên
Luồng Xanh8099641,6551,9682,613
Luồng Vàng2413133248033,852
Luồng Đỏ1,3471,04535461145
Tổng (HT)2,3972,3222,3332,8326,610
Đội HQCK Giang Thành
Luồng Xanh1449452620586
Luồng Vàng17515664714
Luồng Đỏ7745462448
Tổng (GT)921696547081,348
Đội HQCK Hòn Chông
Luồng Xanh7512582405
Luồng Vàng419662473
Luồng Đỏ71680
Tổng (HC)123222150958
Tổng 3 đội
Luồng Xanh8981,1382,1892,6283,204
Luồng Vàng2834845429144,569
Luồng Đỏ1,4311,09140693193
Tổng cộng2,6122,7133,1373,6357,966

(Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên)

Nhìn chung qua công tác phân luồng kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, không phát hiện vi phạm qua công tác kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

2.2.5. Công tác kiểm tra sau thông quan

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên luôn xem trọng công tác kiểm tra sau thông quan. Các bước kiểm tra sau thông quan được thực hiện ngay tại trụ sở Chi cục và báo cáo về Cục Hải quan Kiên Giang kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết theo quy định.

Do Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên phần lớn là hàng xuất khẩu, không thuế và rủi ro không cao. Còn hàng nhập khẩu là những mặt hàng truyền thống, dooanh nghiệp hoạt động lâu năm và ổn định. Vì vậy Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên qua các năm, chưa phát hiện các sai sót đến mức ra quyết định xử lý vi phạm hành chính

2.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi phạm

Địa bàn hoạt động đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên qúa rộng và phức tạp, bao gồm cả khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và khu vực cảng biển. Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại chủ yếu diễn ra tại khu vực biên giới và thường tập trung ở các địa điểm giáp ranh giữa biên giới và nội địa Việt Nam.

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên qua đã thực hiện nhiều kế hoạch phối hợp với các ngành khác như Công an, Biên phòng trong đấu tranh chống buôn lậu, nhất là ở tuyến biên giới Hà Tiên, tuy nhiên nhìn chung công tác này được đánh giá là rất khó khăn, phức tạp cần phải có chiến lược, phương án đấu tranh lâu dài.

2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ

2.3.1. Ưu điểm

2.3.2. Hạn chế

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Những năm qua Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên luôn gặp khó khăn vì nhân sự thiếu hụt trầm trọng, trong khi không được chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự mới, nên mỗi cán bộ phải kiêm nhiều khâu nghiệp vụ công tác.

Trình độ nhận thức chung của đội ngũ cán bộ có tuổi về cơ sở lý luận tốt, nhưng khi áp dụng thực tiễn không mang lại hiệu quả cao, nhất là khả năng tiếp cận ứng dụng công nghệ mới.

Việc phối kết hợp trong và ngoài ngành còn nặng về hình thức, riêng nội dung chưa mang lại hiệu quả thiết thực.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ, chưa được đầu tư bài bản về thiết bị và con người. Vì thế xác suất hàng hóa có vi phạm, rủi ro và sai sót là khá lớn.

Về văn bản quy phạm pháp luât, thì có quá nhiều văn bản, Thông tư, Nghị định điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, do vậy rất khó khăn trong tra cứu vận dụng thực tế và quản lý Hải quan.

Mặt bằng quy trình thủ tục là quy định chung cho hệ thống ngành Hải quan cả nước, tuy nhiên khi áp dụng thực tế thì Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên còn vướng nhiều vấn đề mang tính đặc thù

Hệ thống dịch vụ cung cấp đường truyền, lưới điện quốc gia cũng hay gặp sự cố làm gián đoạn tiến trình công việc.

Hệ thống thông tin một cửa ASEAN và hệ thống thông tin một cửa quốc gia Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên ứng dụng còn rất hạn chế.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa quan địa bàn Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

3.1.2. Mục tiêu quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

3.1.3. Phương hướng, phương châm hành động

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ HÀ TIÊN

3.2.1. Hoàn thiện về hệ thống cơ sở pháp lý

Hệ thống cơ sở pháp lý được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành ban hành điều chỉnh chính sách, thủ tục, cơ chế ngành hàng, danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật… với mật độ “dày đặc”, không ít những quy định chồng chéo, những quy định chung chung gây khó hiểu. Thông tư ra sau bổ sung một số điều của Thông tư trước mà không thay thế hẳn… đặt biệt thời gian gần đây ban hành rất nhiều Nghị định, Thông tư mới sửa đổi bổ sung các Nghị định, Thông tư cũ, gây không ít khó khăn cho người thực hiện. Do vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tến Hà Tiên cần thiết phải có giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý bằng cách thành lập “Tổ tư vấn pháp luật”. Tổ này gồm những người am hiểu luật pháp và có nền tảng nghiệp vụ tốt. Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể do Chi cục trưởng phân công.

Nhiệm vụ cơ bản của Tổ tư vấn pháp luật này là cập nhật bổ sung các quy định mới, đồng thời loại bỏ các quy định không còn hiệu lực hoặc có thay đổi, bổ sung. Nội dung làm việc của Tổ tư vấn pháp luật cũng được đăng công khai trên công thông tin điện tử hải quan để chia sẽ thông tin.

Như vậy, thay vì mỗi cán bộ tự tìm hiểu văn bản để áp dụng, phát sinh mỗi người hiểu một hướng thì nay đã có Tổ chuyên gia nghiên cứu, tổng hợp lại các quy định một cách chuyên nghiệp có hiệu quả áp dụng cho toàn Chi cục. Bằng giải pháp này, hệ thống cơ sở pháp lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên đã được cũng cố vững chắc, “Nhanh – gọn – chính xác – thống nhất”.

3.2.2. Hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang bị phục vụ công tác

Để quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tốt, điều kiện không thể thiếu đó là trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, máy tính từ phần cứng lẫn phần mềm quản lý. Việc này, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên về cơ bản đã được trang bị đáp ứng được nhu cầu công tác. Hàng năm, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên rà soát các thiết bị, công cụ, máy móc hiện tại và đề xuất Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang chi kinh phí để bảo trì, sửa chữa hoặc trang bị, thay mới. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng sao cho hiệu quả nhất thì chưa được luận bàn một cách khoa học.

Do vậy, Chi cục cần phải quan tâm hơn nữa trong việc trang cấp và sử dụng công cụ, thiết bị máy móc phục vụ công việc đi vào chiều sâu, thiết thực bằng các việc làm cụ thể sau:

-Phải rà soát tổng thể nhu cầu trang cấp thiết bị, tài sản tại Chi cục, các đội thuộc chi cục sao cho sát với yêu cầu nhiệm vụ thực tế.

– Điều chuyển trang thiết bị hiện có đến các đội nghiệp vụ có nhu cầu để sử dụng hiệu quả thiết thực (như ca nô, ô tô, xe máy, máy móc công nghệ thông tin, công cụ hỗ trợ…)

– Trang cấp, bố trí tài sản công bằng khách quan, chất lượng, triển khai hướng dẫn sử dụng và bảo quản trang thiết bị đúng yêu cầu của nhà sản xuất.

– Rà soát các chương trình phần mềm đang sử dụng, phần nào cần phát huy hiệu quả, phần nào cần cập nhật bổ sung chức năng, phần nào cần thêm mới cho phù hợp thực tế.

Như vậy có thể khẳng định vai trò của cơ sở vật chất, trang thiết bị hết sức quan trọng góp phần mang lại hiệu quả công tác chuyên môn, đặc biệt trong công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

3.2.3. Hoàn thiện về đội ngũ nhân sự, số lượng và chất lượng.

Nhân sự của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên những năm gần đây và hiện tại luôn thiếu về số lượng, chất lượng không đồng đều, sự nhiệt huyết trong công tác không cao bởi nhiều nguyên nhân. Do vậy Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cần phải có giải pháp hoàn thiện về đội ngũ nhân sự, theo các nội dung đề xuất đó là:

– Xây dựng, chỉ tiêu biên chế;

– Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công chức;

– Giáo dục chính trị tư tưởng;

– Huy hoạch, bố trí, phân công cán bộ;

– Đánh giá phân loại công chức, khen thưởng kỹ luật.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện về quy trình thủ tục Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Quy trình thủ tục cho lô hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành quy định thực hiện 5 bước:

Bước 1: Giải pháp về tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai.

Tại bước này do hệ thống máy tính thực hiện tự động, do vậy tại Chi cục và các đội nghiệp vụ thuộc chi cục phải đảm bảo đường truyền tốt, máy tính luôn trong trạng thái làm việc tốt. Phải trang bị máy phát điện dự phòng, đảm bảo không gián đoạn, bị động bởi các sự cố kỹ thuật khác.

Thay thế thiết bị, máy tính, bình lưu điện, hệ thống đường truyền nếu có dấu hiệu lão hóa, hư hỏng.

Nâng cấp hoặc bổ sung máy chủ dự phòng để đảm bảo hệ thống luôn trong tình trạng phục vụ công việc.

Phân công cán bộ chuyên ngành công nghệ thông tin để phụ trách bảo quản vận hành hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu.

Bước 2: Giải pháp khâu Kiểm tra hồ sơ Hải quan

Thực hiện kiểm tra hồ sơ do công chức phụ trách, do vậy phải đảm bảo rằng vị trí này phải lựa chọn công chức có kinh nghiệm, nhanh nhạy, có tư duy nghề nghiệp cao, có tinh thần trách nhiệm và phối hợp tốt với các bộ phận nghiệp vụ còn lại.

Phải đạo tạo, tập huấn các kỹ năng về kiểm tra chi tiết hồ sơ cho cán bộ thực hiện bước này, đồng thời nhắc nhở công chức phải luôn cập nhật các kiến thức, các quy định có liên quan.

Phải chuyên môn hóa nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ. Đồng thời phải đào tạo mỗi đơn vị ít nhất từ 02 cán bộ thực hiện bước này.

Bước 3: Giải pháp khâu Kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với cơ quan Hải quan:

Kiểm tra thực tế hàng hóa trực tiếp bằng thủ công hoặc kiểm tra bằng phương tiện kỹ thuật do công chức điều khiển vận hành.

Cục phải trang bị các phương tiện kỹ thuật như máy soi, cân tải trọng, camera, xe cẩu, xe nâng… đúng nhu cầu tại các địa điểm làm thủ tục Hải quan.

Tăng cường phối hợp với các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa của ngành Hải quan và các tổ chức giám định hàng hóa được chỉ định theo quy định của pháp luật nhằm xác định chính xác tên hàng, mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tập trung bồi dưỡng các kỹ năng về thương phẩm học, các kỹ năng nhận biết đối với các loại máy móc thiết bị nói riêng cũng như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nói chung cho cán bộ công chức làm công tác kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, để kiểm tra thực tế hàng hóa đặc biệt.

Phối hợp tốt với các cơ quan khác để xác định chủng loại, số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyên ngành…

Đối với các Bộ, Ngành:

Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị và nguồn nhân lực cho các đơn vị kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như đầu tư trang bị phương tiện kỹ thuật, máy móc đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành. Đặc biệt là hàng hóa có rủi ro cao về dịch bệnh, sức khỏe, môi trường… Ưu tiên đầu tư tại các khu vực cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn.

Ban hành đầy đủ hệ thống các văn bản quy định, rà soát công bố danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành kèm theo mã số hàng hóa, công khai các quy định về thủ tục, hồ sơ, thời gian thực hiện kiểm tra chuyên ngành, rút ngắn thời gian tiếp nhận, công nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu điện tử.

Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí.

Bước này Hệ thống tự động kiểm tra, tuy nhiên cần phải kết hợp công chức kiểm tra thuế về nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp nộp thủ công, hệ thống kết nối giữa hải quan và ngân hàng thương mại, kho bạc bị tắt nghẽn, không ổn định. Do vậy phải đảm bảo rằng hệ thống thông tin liên lạc giữa người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc và Chi cục Hải quan phải được thường xuyên liên tục.

Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí thông qua hệ thống các ngân hàng phối hợp thu bằng hình thức điện tử 24/7, tiến tới loại bỏ các hình thức giao dịch bằng tiền mặt.

Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ

Phân công cán bộ công chức chuyên trách về lưu trữ nhằm theo dõi, quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ được chặt chẽ, khoa học.

Áp dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý lưu trữ hồ sơ một cách có hiệu quả nhằm phục vụ báo cáo, thống kê, bổ sung chứng từ chặt chẽ.

Trang bị tủ hồ sơ lưu trữ hồ sơ giấy được an toàn trong thời hạn 5 năm. Đồng thời tổ chức thanh hủy hồ sơ lưu trữ quá hạn.

Có biện pháp phòng chống cháy nổ đảm bảo an toàn cho công tác lưu trữ hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan.

3.2.5. Hoàn thiện về công tác phối kết hợp trong và ngoài ngành

Phối kết hợp trong ngành là sự phối hợp giữa các cá nhân cán bộ công chức trong cùng đơn vị, hoặc với đơn vị khác; giữa đơn vị Hải quan này với đơn vị Hải quan nơi khác trong cùng Chi cục hoặc khác Chi cục; giữa Chi cục Hải quan các tỉnh với nhau hoặc với cơ quan Tổng cục.

Phối kết hợp ngoài ngành là sự phối kết hợp để phục vụ công tác giữa cơ quan Hải quan với một hoặc nhiều cơ quan khác như với Biên phòng, Công an, Kiểm dịch động vật, thực vật, với Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, với Cảng vụ hàng hải V.v…

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên phải xem công tác phối kết hợp là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về hải quan và phải đưa vào chỉ tiêu để phân loại đánh giá tập thể, cá nhân cán bộ công chức hàng năm.

Như vậy có thể thấy rằng, cả 5 nhóm giải pháp tác giải đề xuất trên đây, đều có tác dụng hoàn thiện lên từng mảng công tác của mục 1.2 và thực trạng 2.2 của đề tài. Thực hiện tốt các nhóm giải giáp này là góp phần đáng kể để hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên.

3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang

3.3.2. Kiến nghị Tổng cục Hải quan

KẾT LUẬN

Nhiệm vụ chính của ngành Hải quan là quản lý nhà nước về Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, thu ngân sách nhà nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại, Hải quan Việt Nam còn được giao những trọng trách khác đó là cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi cho hoạt động ngoại thương, …

Các Cục Hải quan địa phương, mỗi nơi có đặc điểm tương đối riêng biệt nhưng có cùng một mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ chính trị, tạo động lực cho kinh tế ngoại thương phát triển, phát triển kinh tế địa phương, phát triển kinh tế đất nước.

Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên cũng là thành viên đóng góp tích cực vào nhiệm vụ chung của toành Ngành. Những năm gần đây đã có nhiều nổ lực phấn đấu, kiện toàn tổ chức, hoàn thiện các quy trình thủ tục trong thực thi nhiệm vụ. Nay tiếp tục chủ trương hiện đại hóa Hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên đã và đang triển khai các giải pháp để kiện toàn lực lượng, xây dựng cán bộ Hải quan chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa và luôn đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đưa năng suất quản lý đạt hiệu quả cao nhất.

Với đề xuất vận dụng các nhóm giải pháp của đề tài luận văn này, hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về Hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, đặc biệt là công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN THANH NGUYEN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *