NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CẦU TREO DÂY VÕNG DO SỰ CỐ ĐỨT CÁP GÂY RA

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CẦU TREO DÂY VÕNG DO SỰ CỐ ĐỨT CÁP GÂY RA

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CẦU TREO DÂY VÕNG DO SỰ CỐ ĐỨT CÁP GÂY RA

  1. Lý do chọn đề tài:

Như ta đã biết cầu treo dây võng là hệ kết cấu treo có 1 lớp dây chủ nối với dầm cứng bằng các dây treo thẳng đứng, trong đó dây cáp chủ và dây cáp treo dầm là dây chịu lực chính, do vậy tận dụng được hết thành tựu khoa học kỹ thuật về sự làm việc của vật liệu. Chính về có ưu điểm này nên cầu treo vượt được khẩu độ rất lớn mà các kết cấu cầu khác không làm được .Tuy nhiên bên cạnh nhưng ưu điểm lớn thì còn có nhược điểm do xuất phát từ đặc điểm cấu tạo của cáp chủ, cáp treo dầm như : Cáp tao sợi song song hình lục giác, cáp bó tao, cáp sợi, cáp khóa xoắn (cáp lõi cứng) … đa số bằng vật liệu kim loại và bó cáp có độ rỗng lớn nên dễ bị xâm thực trực tiếp từ môi trường bên ngoài như : nắng, gió – mưa, hơi nước mặn (đối với cầu qua các eo biển, hoặc cửa sông lớn giáp biển…) gây ra hiện tượng cáp bị ăn mòn nhanh, ngoài ra có thể gây ra các hệ lụy đối với cáp treo như : cáp bị ăn mòn, tuột côn neo cáp, tuột nêm neo…Kinh nghiệm khai thác cầu treo trên thế giới cho thấy nếu thiết kế cáp dây treo không tốt rất dễ gây ra phá hoại cáp do chịu mỏi vì biến dạng nhiệt trong quá trình khai thác mà chưa có liệu pháp ngăn ngừa triệt để tác động trên . Khi lưu lượng xe ô tô qua cầu càng ngày càng lớn, xe quá tải nhiều, tải trọng xe phức tạp …, cộng với sự giảm yếu tiết diện của cáp treo dầm dẫn đến sự cố đứt cáp treo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khai thác cũng như khả năng làm việc của cầu. Do đó, việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng từ sự cố đứt cáp treo dầm đến khả năng khai thác bình thường của cầu thông qua việc ứng dụng phần mềm Midas civil để phân tích ứng xử của Cầu treo dây võng do sự cố đứt cáp treo dầm gây ra là có cơ sở và thiết thực.

  1. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích kết cấu cầu treo dây võng Thuận Phước, đặc biệt là cáp treo dầm.

  1. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu ứng xử của cầu treo dây võng sau khi đứt dây cáp treo dầm bất kỳ và đưa ra các khuyến nghị.

  1. Đối tượng khảo sát:

Sự thay đổi lực căng trong dây và độ võng kết cấu nhịp khi đứt cáp treo bất kỳ.

Đồng thời phân tích mô hình động để tìm ra các sự thay đổi về mode dao động của cầu Thuận Phước trước và sau khi đứt cáp.

  1. Mục tiêu nghiên cứu:

a. Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu ứng xử của cầu ảnh hưởng tới khả năng khai thác khi xe thông qua cầu. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra các dây bất lợi có thể đứt trước để nhà quản lý có các biện pháp theo dõi và sữa chữa khi có sự cố xảy ra.

Đề xuất biện pháp điều tiết giao thông phù hợp sau khi xảy ra sự cố đứt cáp treo dầm và đưa ra các cảnh báo về rủi ro khi xe qua cầu.

Đưa ra kết luận và hướng phát triển của đề tài.

b. Mục tiêu cụ thể:

Ứng dụng phần mềm Midas civil để phân tích ứng xử của cầu treo dây võng do sự cố đứt cáp treo dầm gây ra, thông qua đó cho thấy :

Nghiên cứu xu hướng phân bố lực căng sau khi đứt cáp, đưa ra các dây có ứng suất lớn nhất trước và sau khi đứt cáp treo.

Ảnh hưởng của việc đứt cáp đến độ võng, cũng như sự phân bố lực căng trong dây và động võng kết cấu nhịp.

Tìm ra giá trị độ võng lớn nhất ở các vị trí cáp treo bất lợi nhất khi chịu các tổ hợp tải trọng hiện đang áp dụng ở cầu Thuận Phước.

Đề xuất biện pháp điều tiết giao thông trên cầu ngay sau khi đứt cáp treo dầm theo tình hình cụ thể, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.

  1. Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài. Các thông số về các bộ phận của Cầu Thuận Phước.

Ứng dụng phần mềm Midas civil để mô hình hóa và phân tích ứng xử cho cầu treo dây võng.

Nghiên cứu và phát triển lý thuyết cho bài toán thực tế dựa trên mô hình tính toán để phục vụ đề tài luận văn.

  1. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài

Xác định được sự ảnh hưởng của việc đứt cáp đến sự làm việc của cầu đến khả năng khai thác bình thường của cầu.

Sớm đưa ra các cảnh báo để phòng ngừa những rủi ro ngoài ý muốn và đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp.

Đề xuất được các biện pháp an toàn cho các loại xe khi lưu thông qua cầu sau khi cáp treo bị đứt và có thể ứng dụng cho các công trình cầu treo tương tự trong nước và trên thế giới.

  1. Dự kiến nội dung của luận văn.

Nội dung đề tài nghiên cứu gồm phần mở đầu và 4 chương.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẦU TREO DÂY VÕNG VÀ CÁC SỰ CỐ LIÊN QUAN

    1. Tổng quan về cầu treo dây võng
      1. Giới thiệu chung

Cầu treo dây võng là một loại cầu có kết cấu cầu treo dạng cáp treo trên cáp. Từ hệ cáp treo chính này, thường nằm 2 bên thành cầu, các hệ cáp treo thẳng đứng được (móc vào hệ cáp chính) treo rủ xuống với khoảng cách song song đều nhau đỡ lấy từng đốt bản mặt cầu. Hệ cáp chính được neo vào đất thông qua mố neo, hoặc neo vào dầm cứng, hoặc hố thế trọng lực, hố thế áp lực… Chính nhờ có hệ kết cấu dây cáp treo không phụ thuộc vào góc neo cáp, chiều cao trụ cầu và khoảng cách điểm neo đốt cầu vào cáp treo tới trụ tháp, mà cầu treo dây võng có thể vượt được các nhịp lớn hơn cầu treo dây văng (loại cầu phụ thuộc nhiều vào những yếu tố đó). Do đó những cầu treo nhịp dài nhất trên thế giới là các cầu treo dây võng.

      1. Sự phát triển của cầu treo dây võng trên Thế Giới

Cầu treo dây võng hiện đại được phát triển từ thế kỷ thứ XVIII dựa trên cơ sở sự phát triển của các dạng kết cấu cầu và công nghệ sản xuất thép. Cầu Jacobs creek được xây dựng ở Mỹ vào năm 1801 theo thiết kế của Finley, có nhịp giữa 21,3m. Tiếp theo đến giữa thế kỷ thứ XIX ở Mỹ, cầu Niagara với nhịp chính 246m, sử dụng cáp kim loại dạng song song do Roebling đề xuất và hoàn thành cầu năm 1855. Đến 1883 cầu Brooklyn nhịp giữa là 486 m bắc qua sông New York East và là cây cầu treo hiện đại nhất lúc bấy giờ.

Năm 1937 cầu Golden Gate với nhịp giữa bằng 1280m tháp bằng thép cao 227m, dây chủ dùng 2 cáp , mỗi bó cáp có đường kính 90cm.

Đến năm 1998 ở Đan Mạch cầu Great Belt East với nhịp chính 1624m với dạng dầm hộp và đứng thứ 2 Thế Giới hiện nay. Còn ở Nhật Bản cầu Honshu Shikoku hoàn thành năm 1973 với nhịp giữa là 712m. Năm 1983 cầu Innoshima với nhịp chính 770m, cầu Akashi Kaikyo hoàn thành 1998 với nhịp chính 1991m. Tại Thổ Nhĩ Kỳ năm 1973 xây dựng cầu Bosporus với nhịp chính 1074m, cầu Fail sulta mehmet với nhịp chính 1090m dùng dây treo thẳng đứng thay cho các dây treo chéo. Tại Trung Quốc có cầu Tsing Ma Hồng Kông cho xe lửa và ô tô đi chung với nhịp chính 1377m hoàn thành năm 1997.

      1. Sự phát triển của cầu treo dây võng ở Việt Nam

Năm 1965 đến 1975 ở nước ta chủ yếu xây dựng loại cầu cáp không cổng chỉ có 1 hệ dây khẩu độ từ 80-:-120m. Đến năm 2003 xây cầu Thuận Phước Đà Nẵng cho đến năm 2009 là hoàn thành và là cây cầu treo dây võng dài nhất Việt Nam với phần nhịp chính 3 nhịp 125+405+125 m, khẩu độ nhịp dây võng lớn nhất 405m ( khoảng cách 2 trụ tháp).

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CẦU TREO DÂY VÕNG DO SỰ CỐ ĐỨT CÁP GÂY RA
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CẦU TREO DÂY VÕNG DO SỰ CỐ ĐỨT CÁP GÂY RA

Hình 1.5. Mặt cắt ngang cầu Thuận Phước

    1. Tình hình nghiên cứu sự cố đứt cáp treo dầm của cầu treo dây võng ở Thế Giới và Việt Nam.
      1. Các nghiên cứu trên Thế Giới

Thomas Ole Messelt Fadnes tại Đại học Stavanger – Na Uy [1]. Maxime Varennes [4] đã nghiên cứu thiết kế cầu vòm mạng lưới áp dụng cho cầu đường sắt. Barney T. Martin và Blaise A. Blabac [6] đã nghiên cứu thay thế dây treo của cầu sử dụng hệ dây treo. Trong bài báo này các tác giả mô tả dự án thay thế dây treo cho cầu Thaddeus Kosciuszko ở New York.

      1. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Lê Văn Nam và Nguyễn Ngọc Long [9] nghiên cứu dao động riêng của cầu vòm ống thép nhồi bê tông theo hai trường hợp: (1) Không xét đến ảnh hưởng của bản mặt cầu và dầm dọc phụ; (2) Có xét đến ảnh hưởng của bản mặt cầu và dầm dọc phụ.

Nguyễn Thanh Sơn và Lê thị Bích Thủy [10] đã phân tích dao động riêng của cầu vòm ống thép nhồi bê tông với các trường hợp đứt một thanh treo ở các vị trí khác nhau.

    1. Tình hình điều tiết giao thông trên cầu khi đứt cáp treo của cầu treo dây võng ở Thế Giới và Việt nam.
      1. Ở trên Thế Giới

Ngày 28/4/2013 nguyên nhân là do dây cáp chính bị đứt, khiến cầu bị sập. Một số hình ảnh về hiện trường vụ sập cầu treo ở Thái Lan năm 2013

https://anh.24h.com.vn/upload/2-2013/images/2013-04-29/1367201140-sap-cau-thai-lan-1.jpg

“Nguồn: news.zing.vn”

      1. Ở Việt Nam

Chiếc cầu treo bắc qua sông Trường tại Xã Phước Hiệp, Quảng Nam đến 19/12/2017 bất ngờ bị đứt cáp nối

Một số hình ảnh về hiện trường vụ sập cầu treo ở Xã Phước Hiệp tỉnh Quảng Nam năm 2017

Dut cap cau treo, mot hoc sinh roi xuong song mat tich hinh anh 1

“Nguồn: news.zing.vn”

Một số hình ảnh về hiện trường vụ sập cầu treo ở Lai Châu năm 2014

Toan canh vu sap cau lam 8 nguoi chet o Lai Chau hinh anh 2 Toan canh vu sap cau lam 8 nguoi chet o Lai Chau hinh anh 9

“Nguồn: news.zing.vn”

    1. Tầm quan trọng của việc điều tiết giao thông trên cầu khi đứt cáp treo

Việc điều tiết giao thông trên cầu treo khi đứt cáp treo có ý nghĩa quyết định đến nhu cầu đi lại của con người và các loại phương tiện giao thông lưu thông qua cầu một cách an toàn.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Giới thiệu lý thuyết về mô hình hóa cầu treo dây võng

Phương pháp tính toán, thiết kế cầu treo dây võng của MIDAS/Civil dựa trên lý thuyết đàn hồi và lý thuyết biến dạng.

2.2 Cơ sở xây dựng mô hình

Cơ sở xây dựng mô hình cầu treo là dựa vào đặc điểm làm việc của vật liệu, kết cấu và sự tương thích của các phần mềm phân tích theo phương pháp PTHH hiện nay.

2.3 giới thiệu về phần mềm Midas

MiDAS/Civil là một sản phẩm nổi tiếng được xây dựng vào năm 1989 phục vụ mục đích tính toán kết cấu cầu với nhiều tính năng chuyên nghiệp của hãng MiDAS It Co.,Ltđ hàn Quốc. Phần mềm này hiện nay đang được áp dụng rất phổ biến ở các nước châu Á như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Việt nam.

2.4 Cơ sở phân tích bằng phần tử hữu hạn

Cơ sở của phương pháp này là làm rời rạc hóa miền xác định của bài toán, bằng cách chia nó thành nhiều miền con (phần tử).

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỨT CÁP ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA CẦU TREO DÂY VÕNG

3.1 Mô hình hóa kết cấu

3.1.1 Giới thiệu về các thông số mô hình cầu treo Thuận Phước

Bảng 3.1. Thông số Cáp chủ và cáp treo dầm

Tên cápVị tríĐường kính

(mm)

Bó cáp, sợi thép, lớp bảo vệGhi chú
Cáp chủ343,837 bó x91 sợi Փ5.3mmĐường kính thực
Cáp TreoGần neo và tháp74,7223 sợi Փ5,0mm xoắn 2 lớp có vỏ bọc PVEĐường kính tương đương
Giữa nhịp4785 sợi Փ5,1mm xoắn 2 lớp có vỏ bọc PVEĐường kính tương đương
  • Hoạt tải:

– Tải trọng người đi : 3KN/m2

  • Tĩnh tải:
  • Dầm thép và hệ mặt cầu : 105KN/m
  • Kẹp cáp nhịp giữa :0,95KN/m; nhịp biên :1,3KN/m
  • Cáp dây treo : 0,8KN/m
  • Cáp chủ : 11,7KN/m
  • Sợi cuốn và đường kiểm tra : 0,84KN/m.

Bảng 3.2. Đặc trưng mặt cắt ngang dầm chủ như sau

MụcĐơn vịGiá trịGhi chú
Hình dạngDầm hộp thép
Mô đun đàn hồiMPa2.1×105
Mô men quán tínhMPa0.81×105
Hệ số Poisson0. 3
Diện tích mặt cắt ngangm20.72291Mặt cắt điển hình
Mô men kháng uốnIym40.7999Mặt cắt điển hình
Izm427.498Mặt cắt điển hình

Vật liệu thép dùng thép hợp kim thấp của Trung quốc Q345C

3.1.2 Phương pháp mô hình

Thông qua các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm MiDAS/Cilvil 2011

3.1.3 Các trạng thái nghiên cứu

Hai trạng thái: (1), trạng thái cầu không có dây treo bị đứt và (2), trạng thái cầu bị đứt dây treo ở các vị trí mong muốn, bất lợi. Ở trạng thái (2) sẽ có nhiều trường hợp nghiên cứu.

Bảng 3.3. Các trường hợp tải và hệ số tải trọng kèm theo theo TTGH sử dụng (AASHTO- LRFD Load)

SttTrường hợp Tải trọngMô tảHệ số tải trọng
1Tĩnh tảiTrọng lượng bản thân kết cấuSelf weight1.0
Dầm chủTĩnh tải dầm chủ1.0
Kẹp cáp, đường kiểm traTải trọng kẹp cáp1.0
2Hoạt tảiHoạt tải nguờiTải trọng người (3KN/m)1.0
Tải trọng lànTải trọng làn (9,30 KN/m)1.0
Hoạt tải xe 3 trụcXe thiết kế HL93 AASHTO- LRFD Load)1.0

Bảng 3.4. Các tổ hợp tải trọng được khai báo trong chương trình để có tổ hợp được các giá trị bất lợi nhất

SttTên THMô tảCông thức
1Tổ hợp 1(TH1)Trọng lượng bản thân kết cấu + tĩnh tải dầm chủ +tải trọng kẹp cáp1.0 TT1+1,0DC+1,0 kẹp cáp
2Tổ hợp 2(TH2)Tổ hợp 1 + 0,65HL93+TTL+người1.0 TH1+1,0 (0,65xe thiết kế)+1,0 người
3HT0,65HL93+TTL + người1,0 (0,65xe thiết kế)+1,0 người
4Cường độ 1 (TH3)Tổ hợp 1+ 0,65HL93+ TTL+ người1,25TH1+ 1.75 (0,65HL93) + 1.75 người

Bảng 3.6. Bảng tính toán, tổ hợp vị trí cáp treo đứt theo ứng suất lớn nhất trong dây treo dầm ở bảng 7

STTVị trícáp sốGhi chú
1Toàn cầuKhông có cáp nào bị đứtTH0
2Nhịp giữa26TH1.1
26-83TH1.2
26-27TH2.1
26-27 & 83-84TH2.2
26-27-28TH3.1
26-27-28 & 83-84-85TH3.2
3Gần tháp phía nhịp giữa10TH4.1
10-67TH4.2
4Gần tháp phía nhịp biên9TH5.1
9-66TH5.2

Trường hợp cầu hoàn chỉnh không có dây treo bị đứt sẽ được nghiên cứu đầu tiên để tìm ra các giá trị tham chiếu cho các trường hợp nghiên cứu đứt dây, sau đó trường hợp đứt một, hai, ba dây treo sẽ được tiến hành mô hình hóa và phân tích kết quả.

3.2 Ảnh hưởng của việc đứt 1 dây cáp treo đến sự làm việc của cầu

3.2.1 Thay đổi lực căng dây treo

Trong 4 trường hợp đứt 2 cáp treo kề nhau TH2.1, 2 cáp treo đối xứng nhau TH1.2, TH4.2, TH5.2. Rõ ràng ở vị trí dây treo có ứng suất ban đầu lớn nhất như trường hợp TH5.2 là 7.17×102 N/mm2 thì lực căng phân bố lại là lớn nhất so với các trường hợp còn lại. TH5.2 lực căng cáp vượt so với ban đầu là 255.51% lớn hơn cả so với TH4.2 là 237.68%.

3.3.2 Thay đổi độ võng dầm chủ

Đối với trường hợp “TH5.2” đứt cáp treo đối xứng số 9 và 66. Đây cũng là 2 vị trí cáp treo gần tháp ở nhịp biên có ứng suất trong cáp lớn nhất, Do vậy từ kết quả phân tích, so sánh ở trên dễ thấy “TH5.2” độ võng ở trường hợp này lớn nhất so với các trường hợp đứt cáp đôi và cáp đơn liền kề hay đối xứng là 110.36% so với trạng thái ban đầu TH0”. Vậy để đưa ra biết được cầu ở điều kiện an toàn và khai thác bình thường, cần xét thêm các trường hợp đứt 3 cáp, 2 cặp cáp đối xứng, 3 cặp cáp đối xứng.

Ảnh hưởng của đứt 3 dây cáp treo liên tiếp, 2 cặp dây treo đối xứng, 3 cặp dây đối xứng liên tiếp đến sự làm việc của cầu

3.4.1 Thay đổi lực căng dây treo

Trong 3 trường hợp “TH3.2”, “TH3.1”, TH2.2”. Trường hợp TH3.2 lực căng phân bố lại là lớn nhất so với hai trường hợp còn lại, lúc này lực căng cáp lớn nhất vượt so với ban đầu là 154.69% tại vị trí dây số 29 và 86 lớn hơn cả hai trường hợp “TH3.1”, TH2.2”.

Hình 3.61. Biểu đồ bao sự thay đổi độ võng dầm chủ ở các trường hợp khác so với TH0

Đối với trường hợp “TH3.2” đứt cáp treo đối xứng số 26,27,28 và 83,84,85. Từ kết quả phân tích, so sánh ở trên dễ thấy “TH3.2” độ võng ở trường hợp này lớn nhất so với các trường hợp khác. Vậy để biết được cầu ở điều kiện an toàn và khai thác bình thường, trong trường hợp này cần xét thêm các trường hợp khác để đưa ra kết luận.

3.5 Kết quả mô hình hóa mode dao động của cầu treo dây võng

3.5.1 Các mode dao động

Trước là 10 mode dao động đầu tiên ở TH0 ( chưa đứt cáp) được xét đến trong nghiên cứu

Tiếp theo là 10 mode dao động đầu tiên ở TH5.2 ( đứt cáp

9+66) được xét đến trong nghiên cứu

Bảng 3.13. Bảng tần số riêng của cầu ở trạng thái đầy đủ dây treo “TH0” và trạng thái đứt cặp dây treo 9+66 ở “TH5.2”

THĐứt dây treoTần số riêng f(Hz)
Mode
12345678910
TH0Không0,210870,241210,342440,484860,500930,548770,688950,734251,040051,20057
TH5.29+660,210820,240720,338030,472840,500910,548580,659560,717741,039801,19224
Chênh lệch tần số %-0,02 %-0,20 %-1,29 %-2,48 %-0,01 %-0,03 %-4,27 %-2,25 %-0,02 %-0,69 %

Dấu “-“ trong bảng trên cho thấy tần số riêng của cầu ở trạng thái đứt 1 cặp dây đối xứng 9+66 (TH5.2) giảm đi so với tần số riêng của cầu ở trạng thái đầy đủ dây (TH0). Các trường hợp thay đổi lớn hơn 2% được in đậm.

Từ kết quả thay đổi tần số trong Bảng 14, chúng ta có biểu đồ so sánh thay đổi tần số của trường hợp nghiên cứu (TH5.2) với TH0 được thể hiện ở Hình 1.89

Hình 3.82. Biểu đồ so sánh thay đổi tần số TH5.2 so với TH0

Từ biểu đồ ta thấy rằng một cặp dây treo 9+66 (TH5.2) bị đứt thì tần số ở mode 7 thay đổi lớn nhất là 4.27%, còn ở mode 4 là -2.48%, mode 8 là 2.25% so với kết cấu ban đầu, thứ tự và hình dạng các mode dao động từ mode 2 đến mode 10 không thay đổi, chỉ có mode 1 thay đổi từ uốn dọc TH0 thành uốn ngang ở TH5.2.

3.5.3 Nhận xét kết quả nghiên cứu

Trên cơ sở kết quả phân tích, tính toán sự phân bố lực căng, ứng suất, độ võng ,dao động trên các trường hợp, nghiên cứu được đánh giá như sau:

Khi có một dây treo bị đứt thì lực căng dây treo thay đổi cao nhất ở TH5.1( đứt dây số 9 ở nhịp biên giáp trụ tháp) là 163.13% so với lực căng ban đầu TH0, độ võng TH5.1 cũng tăng 39.22% so với TH0 .

Khi đứt hai dây kế tiếp nhau có ứng suất tương đương nhau thì chênh lệch lực căng và độ võng so với ban đầu TH0 cũng lớn hơn hai dây đối xứng nhau có cùng ứng suất trong dây ban đầu. Như trường hợp TH2.1( đứt dây 26+27) chênh lệch lực căng so với ban đầu là 99.22%, lớn hơn TH1.2( đứt dây 26+83) chỉ 49.53% so với TH0. Ngoài ra độ võng TH2.1 là 0.61% lớn hơn TH1.2 chỉ 0.31% so với ban đầu. Theo đó khi các cặp dây đối xứng mà có ứng suất trong dây ban đầu lớn thì các giá trị chênh lệch lực căng và độ võng lớn theo, như trường hợp TH4.2 và TH5.2 có chênh lệch lực căng lần lượt là 237.68% và 255.51%. Còn độ võng cũng tăng lần lượt là 93.07% và 110.36%. Như vậy đối với trường hợp đứt hai dây ta chọn được trường hợp TH5.2( đứt dây 9+66) để tham chiếu với các trường hợp tiếp theo.

Xét trường hợp 2 cặp dây treo đối xứng, ba dây treo liên tiếp, ba cặp dây treo đối xứng bị đứt, có ứng suất trong mỗi dây ban đầu tương đồng nhau thì rõ ràng chênh lệch lực căng và độ võng TH2.2, TH3.1, TH3.2 so với ban đầu thay đổi từ nhỏ đến lớn theo thứ tự lực căng 101.29%, 149.89%, 154.69% và độ võng 1.16%, 1.47%, 2.84%. Như vậy trường hợp 2 cặp dây treo đối xứng, ba dây treo liên tiếp, ba cặp dây treo đối xứng ta chọn ra được TH3.2 (đứt dây 26+27+28 và 83+84+85) để so sánh với các trường hợp khác và quy trình, quy phạm.

Ở trường hợp TH5.2 các mode dao động có hình dạng mode dao động không thay đổi so với trường hợp TH0, trừ mode 1. Tần số dao động riêng của các mode ở TH5.2 tương ứng nhỏ hơn các mode ở TH0. Cụ thể TH5.2 ở các mode 4, mode 7, mode 8 tần số dao động riêng giảm lần lượt là 2.48%, 4.27%, 2.25%.

Tóm lại qua các nhận xét trên cho thấy đối với giữa nhịp chỉ cần xét ba cặp dây treo đối xứng nhau ở giữa nhịp có ứng suất trong dây tương đồng nhau như TH3.2 (đứt dây 26+27+28 và 83+84+85) bởi các kết quả phân bố lực căng cũng như độ võng là bất lợi nhất. Còn đối với các trường hợp dây treo gần tháp thường có ứng suất mỗi dây lớn, chỉ cần xét cặp dây đối xứng của nhịp biên sát tháp như TH5.2(đứt dây 9+66).

3.6 Các biện pháp điều tiết và cảnh báo khi có sự cố xảy ra

Khi nhận thông báo hoặc phát hiện cầu có biểu hiện đứt cáp treo hoặc cáp treo xuống cấp về chất lượng, không còn đảm bảo an toàn cho việc khai thác Chủ quản lý sử dụng cầu phải thực hiện các quy định sau:

Kiểm tra, kiểm định cáp treo của cầu treo để đánh giá mức độ nguy hiểm

Tạm ngừng khai thác cầu trong trường hợp việc khai thác nguy hiểm và tổ chức bảo vệ ở hai đầu cầu, phân luồng giao thông.

Trường hợp phải hạn chế giao thông phải thực hiện các biện pháp cắm biển cảnh báo hạn chế tải trọng, tốc độ, khoảng cách, mật độ người, phương tiện tham gia giao thông.

Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương cho người tham gia giao thông, cộng đồng dân cư về việc tạm ngừng khai thác cầu hoặc hạn chế giao thông, đồng thời tổ chức hướng dẫn người tham gia giao thông, cử người gác cầu.

Thực hiện các biện pháp phòng hộ để đảm bảo an toàn, hạn chế nguy cơ sụp đổ công trình cầu treo gây sự cố nghiêm trọng.

Tại các vị trí dây treo có ứng suất lớn như đã phân tích ở trên là các vị trí có độ võng và lực căng trong dây lớn. Do vậy đối với kết quả phân tích ở trường hợp đứt cáp số 10 (TH4.1), cáp 10 và cáp 67 (TH4.2), cáp số 9 (TH5.1), cáp 9 và cáp 66 (TH5.2) có độ võng chênh lệch so với trạng thái (TH0) từ 33.11% đến 110.36%. Mặc dù các giá trị trên lớn nhưng chưa vượt quá giới hạn cho phép về mặt kỹ thuật nhưng phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng phương tiện lưu thông và tâm lý của người điều khiển phương tiện, tham gia giao thông trên cầu. Do đó các cơ quan quản lý cầu cần có biện pháp điều tiết và cảnh báo phù hợp khi xảy ra sự cố cáp treo ở trên.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối với trường hợp đứt 1 dây cáp treo, 1 cặp cáp treo đối xứng giữa nhịp thì các dây treo khác vẫn bình thường.

Đối với trường hợp đứt 2 dây cáp treo liền kề, 2 cặp cáp treo liền kề đối xứng giữa nhịp thì các dây treo khác vẫn bình thường.

Đối với trường hợp đứt 3 dây cáp treo liền kề, 3 cặp cáp treo liền kề giữa nhịp thì thì các dây treo khác vẫn bình thường.

Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rằng khi cầu xảy ra các biến cố đứt dây treo thì độ cứng của cầu sẽ bị giảm và dẫn đến tần số dao động riêng của cầu cũng bị giảm, điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về dao động. Do vậy cần nghiên cứu một cách toàn diện hơn nữa về mặt động học của cầu treo.

Nghiên cứu của luận văn này đã làm rõ được ứng xử của cầu treo khi xảy ra biến cố đứt cáp treo dầm, kết quả cho thấy các trường hợp đứt dây treo có ảnh hưởng lớn đến ứng xử tĩnh và ứng xử động của cầu. Như vậy, việc dứt từ 2 dây trở lên đối với cầu treo là nguy hiểm và cần phải lưu ý đặc biệt.

Những kết quả của nghiên cứu này có đóng góp cho việc vận hành khai thác cầu treo nói chung được an toàn hơn đặc biệt là đơn vị quản lý khai thác cầu phải có phương án ứng phó phù hợp khi xảy ra các hư hại dây cáp của cầu dưới các điều kiện bất khả kháng. Ngoài ra, việc sữa chữa, thay thế cáp treo cũng cần phải được lưu ý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn vận hành. Tình trạng sức khỏe của các dây treo cũng phải được theo dõi và kiểm tra thường xuyên vì nếu đứt dây treo thì ảnh hưởng của nó đến kết cấu cầu cũng có thể gây nguy hiểm. Các dây treo ở vị trí gần trụ tháp cần được theo dõi kỹ hơn do chúng có ảnh hưởng đáng kể nhất.

2. Kiến nghị.

Các nghiên cứu tiếp theo có thể được thực hiện trên các loại hình cầu sử dụng dây treo khác (cầu dây văng, cầu vòm hệ dây…) và với nhiều yếu tố ảnh hưởng khác như một số bộ phận của cầu bị giảm cường độ hoặc bị hỏng (các bộ phận cầu như dầm dọc, dầm biên, hệ giằng hoặc thép vòm). Như thế sẽ có đánh giá tổng quát hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn của kết cấu cầu trong vận hành và khai thác.

Một bước phát triển nữa trong nghiên cứu này có thể kể đến là việc mô phỏng tải trọng di dộng (hoạt tải xe, tải trọng gió, nước mưa chảy trên dây treo hoặc tải trọng động đất) trên cầu trong điều kiện dây treo bị đứt và nghiên cứu ảnh hưởng hoặc cộng hưởng của chúng với kết cấu cầu và có được các kết luận sâu hơn về ứng xử tĩnh học và động học của cầu.

3. Hướng phát triển của đề tài

– Tập trung phân tích các ứng xử về sự thay đổi nội lực trong dầm và tháp.

– Phân tích các ứng xử cầu treo khi cáp bị ăn mòn và giảm tiết diện.

– Nghiên cứu xây dựng các biện pháp đối phó với các sự cố do đứt cáp, đề xuất phương án sửa chữa gia cường.

– Nghiên cứ các tác động của ăn mòn đến sự làm việc về mặt kết cấu của cầu treo, ăn mòn cáp chủ, cáp treo, liên kết.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\CONG TRINH GIAO THONG\CAO DINH DUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *