luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện

luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện

luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Việt Nam là một quốc gia có nền SXNN lâu đời, vấn đề phát triển nền nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của mỗi quốc gia. SXNN cung cấp những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con người, trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp cung cấp vốn, lao động và các yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác,. Vì vậy phát triển nông nghiệp được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh chóng của mạng khoa học – kỹ thuật, sự hội nhập kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hòa, thiên tai, dịch bênh,… đang là thử thách đối với phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Trong thời kỳ đổi mới, mặc dù SXNN đã thu được những thành tựu to lớn và tương đối toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cho thấy nền nông nghiệp nước ta kém phát triển.

Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi là một huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc cách trung tâm của tỉnh Quảng Ngãi 62km. Trong những năm qua, huyện luôn chú trọng đến thúc đẩy PTNN, SXNN của huyện phát triển tương đối toàn diện, cơ cấu kinh tế bước đầu đã chuyển dịch theo đúng định hướng và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đã đóng góp những kết quả to lớn, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, từng bước nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu… Tuy vậy, so với tiềm năng thế mạnh và nhiệm vụ đặt ra vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, PTNN chưa khai thác hết những tiềm năng, thế mạnh sẵn có; SXNN còn nhiều bất cập nên đời sống nông dân còn gặp khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao; cơ cấu sản xuất chưa hợp lý; giá trị SXNN còn thấp; chính sách PTNN trên địa bàn còn nhiều hạn chế…

Nói chung, PTNN trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi là một vấn đề cấp thiết, nổi lên hàng đầu nhằm phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn; tạo sự chuyển biến nhanh hơn đối với các vùng khó khăn; xây dựng nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để tiếp tục nâng cao vai trò và thúc đẩy PTNN Trà Bồng, trong những năm tới đòi hỏi huyện cần thiết phải nghiên cứu các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao nhằm đưa nông nghiệp huyện Trà Bồng phát triển.

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế là kịp thời đóng góp một phần những đòi hỏi của thực tế PTNN huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới.

  1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

2.2. Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp.

Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyệnTrà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

  1. Câu hỏi nghiên cứu

– Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?

–  Những mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế là gì?

– Giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi?

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên phạm vi là tình hình phát triển nông nghiệp  trên địa bàn  huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

+ Phạm vi thời gian:thực trạng nghiên cứu với mốc thời gian từ 2014 – 2018, giải pháp đến 2025

  1. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

– Tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các nguồn sau:

+ Niên giám thống kê huyện Trà Bồng

+ Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Trà Bồng qua các năm.

+ Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi qua các năm. Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của Huyện.

+ Các thông tin khác liên quan được thu thập từ các báo chí, tạp chí ngành nông nghiệp.

– Số liệu sơ cấp

Để làm rõ hơn về thực trạng phát triển nông nghiệp tại Huyện, tac giả phân tích kết quả số liệu khảo sát của phòng thống kê huyện Trà Bồng về sự phát triển nông nghiệp. Quy trình khảo sát như sau:Căn cứ vào đặc điểm về dân số, diện tích đất và sản lượng nông nghiệp phòng thống kê của huyện đã chọn 3 xã  trọng tâm là Trà Xuân, Trà Bình và Trà Phú, mỗi xã chọn 50 hộ để điều tra thông tin.

 

Thu thập số liệu

 

Việc thu thập số liệu được tiến hành theo 2 nguồn, đó là nguồn số liệu có sẵn và số liệu điều tra mới.

 

  • Thu lập số liệu đã công bố (có sẵn)

 

Tài liệu được thu thập từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các công trình đã công bố, các báo cáo của các cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động, đất đai, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh.Tình hình về hộ nông dân như sản xuất, đời sống, nguồn vốn việc làm, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp, nhà ở, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, sức khoẻ và môi trường.

 

  • Thu thập số liệu mới

 

* Cấp xã: Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thôn và điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân. Để thu thập số liệu mới tôi sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn là phổ biến và phỏng vấn cán bộ chủ chốt và người dân có kinh nghiệp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối với những hộ chọn điểm nghiên cứu.

* Cấp hộ: Bằng phương pháp điều tra

– Chọm mẫu điều tra: Phương pháp chọn mẫu điều tra là căn cứ vào danh sách hộ nông dân trên địa bàn tiến hành phân loại hộ theo tiêu chí: Nhóm 1 là hộ khá giả , nhóm 2 là hộ trung bình và nhóm 3 là còn hộ nghèo.

– Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều tra, nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin chủ yếu về tình hình cơ bản của nông hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng như nhận thức của nông hộ.

Xử lý số liệu

– Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đã được công bố, chúng tôi tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.

– Xử lý số liệu điều tra: Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính theo chương chình MICROSOFT EXCEL. Tôi sử dụng phương pháp phân tổ thống kê là phương pháp chủ yếu trong quá trình nghiên cứu.

5.2. Phương pháp phân tích

Cụ thể Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là:

+ Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp; so sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích trong phát triển nông nghiệp huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Xem xét sự phát triển của nông nghiệp tại Trà Bồng . Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập số liệu của các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại Trà Bồng. Từ đó, phân tích ưu và nhược điểm của Huyện trong các chính sách phát triển nông nghiệp.

Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh số liệu các chỉ tiêu đánh giá so sánh, tỷ lệ qua các năm để thấy những thay đổi trong việc phát triển nông nghiệp tại Huyện Trà Bồng, tỉnh Quãng Ngãi

– Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nông nghiệp. Tham khảo và tổng hợp tài liệu từ sách báo, internet…liên quan đến đề tài.

  1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đào tạo và các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý kinh tế nông nghệp của huyện Trà Bồng và tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu những đề tài tương tự.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các cơ quan nghiên cứu, các ban ngành liên quan đến nông nghiệp của  huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo để hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong việc khuyến khích phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời cũng là tài liệu để sử dụng tuyên truyền cho bà con nông dân trong các hoạt động khuyến nông, phát triển kinh tế nông nghiệp.

  1. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính

    luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
    luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện

1.1.1. Một số khái niệm

  1. Nông nghiệp

Trong quá trình phát triển, nông nghiệp đã đi từ phương thức sản xuất tự cung tự cấp, tiến đến một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển cao để trở thành một nền nông nghiệp thương mại hóa có phạm vi không chỉ trong một quốc gia mà phát triển trên phạm vi toàn cầu. Có nhiều khái niệm về nông nghiệp trong đó theo tác giả khái niệm đầy đủ và chính xác nhất là:

“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Ở những nước đang trong giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam, NNo còn là nguồn thu nhập về ngoại tệ nhờ xuất khẩu nông sản; cung cấp các yếu tố sản xuất lao động và vốn cho các khu vực kinh tế khác; ngoài ra còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác; và có tác dụng gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường” [12, tr.5]..

Theo nghĩa hẹp, NNo gồm hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Theo theo nghĩa rộng, ngành NNo gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp và ngư nghiệp” [12, tr.7].

  1. Phát triển

Mục tiêu của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân, không phân biệt nam, nữ, các tôn giáo, các chủng tộc, các quốc gia. Mục tiêu này không thay đổi nhiều kể từ năm 1950 khi mà đa số các nước đang phát triển thoát khỏi chủ nghĩa thực dân.

Phát triển bao hàm nhiều vấn đề rộng lớn và phức tạp, tuy nhiên có một định nghĩa tổng quát như sau: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”(Raanan Weitz, 2005).

  1. Phát triển nông nghiệp

Thuật ngữ phát triển NNo được dùng nhiều trong đời sống kinh tế và xã hội. Theo GS.TS Phạm Ngọc Dũng cho rằng: Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất.[2]

Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ mai sau, cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Như vậy, nền nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản là: đảm bảo nhu cầu nông sản của loài người hiện nay và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quĩ đất, quĩ nước, quĩ rừng, không khí và khí quyền, tính đa dạng sinh học v.v… Xây dựng nền nông nghiệp bền vững là việc làm cấp thiết và là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển.

– Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai. Nó vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ.

 

Tóm lại theo tác giả: “Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản phẩm NNo để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong NNo một cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất”.

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Nền văn minh nông nghiệp đã tồn tại hàng vạn năm trên trái đất, cho đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho con người, người ta có thể không có (hoặc chưa có) nhiều thứ khác, nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm để sống và hoạt động. Dù cho các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các quốc gia có khác nhau đến đâu, nông nghiệp vẫn mang tính chất truyền thống lâu đời, bao gồm những quá trình chọn lọc và phát triển tự nhiên. Vì vậy, cho dù ở thời đại nào, trình độ kỹ thuật và công nghệ nào thì nông nghiệp vẫn giữ những đặc điểm riêng với công nghiệp. Sản phẩm của nông nghiệp là kết quả khai thác được từ quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, được sử dụng dưới hai dạng chủ yếu là lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể có được, đó là:

– Sản xuất nông nghiệp có tính vùng: Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu rất khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp khác nhau.

– Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu: Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông…đất đai là cơ sở làm nền móng trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường sá giao thông…Trong nông nghiệp ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất của ruộng đất chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm.

– Đối tượng của SXNN là cây trồng và vật nuôi: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động đến sự phát triển và diệt vong.

– SXNN mang tính thời vụ cao: Đó là nét đặc thù điển hình nhất của SXNN, bởi vì một mặt SXNN là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp…Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó [7, tr.15].

Ngoài những đặc điểm chung của SXNN, nông nghiệp Việt Nam còn có những đặc điểm riêng, đó là:

– Nông nghiệp nước ta từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.

– Nông nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động chưa cao.

  • Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển [9, tr.15].
  • luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
    luận văn phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *