Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây các công trình giao thông của nước ta được đầu tư xây dựng trên mọi miền đất nước. Nó là một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc. Bất kỳ một dự án nào được triển khai cũng cần phải đáp ứng các mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn yêu cầu và trong phạm vi vốn ngân sách được duyệt. Trong đó thời gian vừa qua, tỉnh Bình Định cũng đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đã hoàn thành và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, góp phần không nhỏ về phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tuy nhiên, không phải dự án đầu tư nào cũng đạt được kết quả mong đợi, dự án đầu tư thành công hay thất bại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phần lớn là phụ thuộc vào “Công tác quản lý dự án”, chính vì thế phải được chú trọng quan tâm. Thực vậy, công tác quản lý dự án công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định vẫn còn một số tồn tại, nhiều hạn chế, ít hiệu quả và chưa hoàn thiện. Nắm bắt được thực trạng trên cùng với vốn kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tác giả xin chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình là: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định”. Nhằm phân tích thực trạng, nâng cao kỹ năng quản lý dự án của nhà quản trị, đảm bảo tiến độ, chất lượng của dự án, cũng như sự thành công của dự án và từng bước hoàn thiện trong công tác quản lý dự án.

  1. 2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về quản lý dự án và thực trạng quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông Bình Định, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cho Ban Quản lý với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án ĐTXD công trình giao thông tại tỉnh Bình Định.

  1. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án công trình giao thông Bình Định trên địa bàn tỉnh bằng những số liệu có thực hay nói cách khác là phân tích, đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý dự án, nhằm rút ra những tồn tại, bất cập cần khắc phục.

Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm giúp Ban Ban quản lý dự án công trình giao thông Bình Định hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới.

  1. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung quản lý dự án công trình giao thông tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông cấp tỉnh.

Phạm vi nghiên cứu:

– Phạm vi về không gian: Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông của Ban Quản lý dự án công trình giao thông Bình Định.

– Phạm vi về thời gian: Thu tập số liệu giai đoạn từ năm 2010 – 2015.

– Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.

  1. 5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, gồm: phương pháp thống kê, phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp vấn đề.

6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

Cơ sở khoa học: Hệ thống lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và công trình giao thông nói riêng.

Cơ sở thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án công trình giao thông Bình Định để tìm ra những mặt đạt được và chưa đạt được trong công tác quản lý dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị; Các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và quản lý dự án xây dựng. 7. Kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

    1. 1.1. Khái niệm về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
      1. 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định,…[16]

Những dự án đầu tư phải thông qua hoạt động xây dựng mới thực hiện được mục đích đầu tư được gọi là dự án đầu tư xây dựng,…[16]

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng,…[17]

Từ quan điểm hệ thống mà xét thì quá trình đầu tư xây dựng được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và có đầu ra.

Từ quan điểm khoa học đầu tư và khoa học quản lý tài chính thì quá trình đầu tư xây dựng phải được thực hiện từng bước như sau từ hình thành ý tưởng, phác thảo dự án, quyết định đầu tư đến thực hiện đầu tư theo dự án trên cơ sở các luận cứ khoa học và nguyên tắc hiệu quả.

Theo quy trình công nghệ xây dựng thì đối tượng xây dựng chỉ được thi công khi có dự án, thiết kế được duyệt với sự đảm bảo chắc chắn về tài chính.

Lập dự án ? Thiết kế công trình ? Thi công công trình ? Bàn giao công trình, kết thúc xây dựng.

Trên cơ sở các quan điểm khoa học đó, về phương diện pháp luật Nhà nước quy định sự vận động bên trong của quá trình đầu tư phải tuân theo một trình tự chặt chẽ gọi là trình tự đầu tư xây dựng.

Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

– Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

– Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

– Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

      1. 1.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một khoa học về hoạch định, tổ chức và quản lý nguồn lực mang đến sự thành công và đạt được mục đích hay mục tiêu,…[18]

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm hoàn thành các công việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian; điều kiện tốt nhất cho phép,…[18]

Nói cách khác, quản lý dự án là hoạt động quản trị quá trình hình thành, triển khai và kết thúc dự án, trong một môi trường hoạt động nhất định, với không gian và thời gian xác định.

Tập hợp các giai đoạn của quá trình quản lý dự án tạo thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó nhà quản lý phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án, được trình bày theo hình sau:

HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH

– Thiết lập mục tiêu

– Dự tính nguồn lực

– Xây dựng kế hoạch

QUẢN TRỊ

Lãnh đạo giao tiếp thúc đẩy đàm phán

GIÁM SÁT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

– Đo lường kết quả

– So sánh với mục tiêu

– Báo cáo

ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN

– Bố trí tiến độ thời gian

– Phân phối nguồn lực

– Phối hợp các hoạt động

– Khuyến khích động viên

THỰC

HIỆN

Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án [20]

Mục tiêu:

Mục tiêu tổng hợp của quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức:

C = f (P,T,S)

Trong đó :

C : Chi phí.

P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả).

T: Yếu tố thời gian.

S: Phạm vi dự án.

Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố: Mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án.

Phương trình trên cũng cho thấy mục tiêu tổng hợp của quản lý dự án do 3 mục tiêu thành phần tạ nên, đó là:

– Kết quả mong muốn (số lượng, chất lượng).

– Thời gian.

– Chi phí.

Trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu thành phần đạt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hi vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu thành phần của quản lý dự án nhằm tới mục tiêu tổng hợp được thể hiện trong hình sau:

Mục tiêu

tổng hợp

Chi phí

Thời gian

Yêu cầu về thành quả

Thời gian cho phép

Kết quả

Nguồn kinh phí được phép

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thành phần: thời gian, chi phí và kết quả [20]

    1. 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Được quy định tại Điều 16, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014.

Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.

Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định.

Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

Đối với dự án PPP, doanh nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Có hai hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

      1. 1.2.1. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.

Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

      1. 1.2.2. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án

Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.

Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

    1. 1.3. Nội dung về quản lý dự án

Nội dung quản lý dự án được quy định tại Luật xây dựng năm 2014, bao gồm 11 lĩnh vực, được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.1: Bảng thống kê các nội dung quản lý dự án

1. Quản lý về phạm vi

– Xác định phạm vi công việc

– Phân chia công việc

– Xác định và kiểm soát thay đổi phạm vi

2. Quản lý kế hoạch

– Lập kế hoạch.

– Thực hiện kế hoạch.

– Quản lý kiểm soát, thay đổi

3. Quản lý khối lượng

– Xác định công việc

– Dự tính thời gian

– Quản lý khối lượng

4. Quản lý chất lượng

– Xác định tiêu chuẩn chất lượng

– Đảm bảo chất lượng

– Kiểm soát chất lượng

5. Quản lý tiến độ

– Lập kế hoạch tiến độ

– Kiểm soát theo đúng tiến độ

– Điều chỉnh tiến độ kịp thời

6. Quản lý chi phí

– Lập dự toán chi phí

– Xác định giới hạn ngân sách

– Lập kế hoạch quản lý

– Kiểm soát chi phí

7. Quản lý an toàn trong thi công XD

– Lập biện pháp an toàn

– Kiểm tra, giám sát

– Xử lý theo quy định

8. Quản lý bảo vệ môi trường XD

– Lập biện pháp bảo vệ

– Kiểm tra, giám sát

– Xử lý theo quy định

9. Quản lý lựa chọn nhà thầu và HĐXD

– Lập kế hoạch lựa chọn

– Tổ chức lựa chọn

– Quản lý hợp đồng, kết thúc hợp đồng

10. Quản lý rủi ro

– Xác định rủi ro

– Đánh giá mức độ rủi ro

– Xây dựng chương trình quản lý rủi ro

11. Quản lý thông tin

– Lập kế hoạch quản lý thông tin

– Xây dựng kênh và phân phối thông tin

– Kiểm soát thông tin

      1. 1.3.1. Quản lý phạm vi

Quản lý phạm vi là việc tiến hành khống chế quản lý đối với nội dung công việc của dự án. Xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án. Cụ thể gồm những công việc: phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi của dự án.

      1. 1.3.2. Quản lý kế hoạch

Lập kế hoạch dự án là hoạt động chi tiết hóa, chương trình hóa, thực hiện mục tiêu của dự án bằng cách lập tiến độ tổ chức thực hiện dự án theo một trình tự logic, xác định mục tiêu thành phần và các phương pháp để đạt được các mục tiêu thành phần cũng như mục tiêu chung của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án.

Nói cách khác lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các công việc đó.

Kế hoạch cần phải chỉ ra:

  • Những công việc phải làm?
  • Khi nào những việc này sẽ xảy ra?
  • Ai thực hiện chúng ?
  • Các nguồn lực nào để thực hiện những công việc đó?

Nếu kế hoạch không trả lời được những câu hỏi này thì không chỉ hạn chế khả năng tạo nên kết quả dự án với chi phí, thời gian, chất lượng mong muốn, mà còn có thể hạn chế khả năng đạt tới kết quả cần có.

Nội dung cơ bản của kế hoạch công việc.

Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án: Sau khi xác định quan hệ và thứ tự trước sau giữa các công việc dự án. Có 2 phương pháp chủ yếu để thiết lập sơ đồ kế hoạch là phương pháp sơ đồ công việc các nút (AON- Activities On Nod) và phương pháp lập sơ đồ theo mũi tên (AOA- Activities On Arrow).

Lập lịch trình thực hiện dự án: lịch trình thực hiện dự án là một kế hoạch tiến độ sơ bộ chỉ rõ thời gian công việc bắt đầu, thời gian kết thúc, độ dài thời gian thực hiện từng công việc và những mốc thời gian quan trọng. Yêu cầu này có thể thực hiện bằng cách thực hiện bằng cách sử dụng biểu đồ GANTT.

      1. 1.3.3. Quản lý khối lượng

Quản lý khối lượng công việc là việc xác định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát khối lượng công việc của toàn bộ dự án để đáp ứng điều kiện thời gian, nguồn lực và yêu cầu kỹ thuật của dự án, kể cả việc phối hợp với các đối tác để đảm bảo nhân lực và kỹ thuật phù hợp. Hơn nữa còn phải hướng dẫn, phối hợp nhằm phát huy hết những năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.

      1. 1.3.4. Quản lý chất lượng xây dựng

Quản lý chất lượng xây dựng là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.

Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính như tính bền vững, mỹ quan, kinh tế của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, cấp hạng công trình, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Đảm bảo chất lượng công trình xây dựng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống của tất cả các cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng được tiến hành cả 3 giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng nhằm đạt được chất lượng công trình theo quy định.

Quản lý chất lượng công trình là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các bên hữu quan đến quá trình đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo cho công trình đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu chất lượng phù hợp với những tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật đã định, thỏa mãn tốt nhu cầu sử dụng của xã hội.

Quản lý chất lượng công trình bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tạo chất lượng công trình.

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN

Chủ đầu tư

Nhà nước

Tư vấn

Nhà thầu xây lắp

Nhà cung ứng

Hình 1.3: Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng dự án

Nội dung quản lý chất lượng:

Ở lĩnh vực lập kế hoạch và mục tiêu chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho công trình và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất lượng là một bộ phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch và được thực hiện thường xuyên, đồng thời với nhiều loại kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất lượng cho phép định hướng phát triển chất lượng chung của hệ thống, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên quan (không loại trừ một số trường hợp do quản lý chất lượng chặt chẽ mà phải tăng chi phí hoặc điều chỉnh lại kế hoạch…)

Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa Chủ đầu tư và các chủ thể tham gia gia hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 5, Điều 11, Điều 17, Điều 23, Điều 36 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

      1. 1.3.5. Quản lý tiến độ thực hiện

Quản lý tiến độ là một nội dung quan trọng của dự án là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.

Phương pháp quản lý tiến độ là dựa trên cơ sở kế hoạch đã thực hiện của dự án là trên cơ sở đã được lập, sử dụng các công cụ thích hợp để xác định các công việc găng, quan hệ tương tác giữa các công việc, điểm bắt đầu và điểm kết thúc hoàn thành dự án, thời gian dự trữ của các công việc, tối ưu hóa phân phối nguồn lực, có kế hoạch theo dõi kiểm soát tiến độ, chi phí, điều hành dự án.

Các công cụ chủ yếu thường dùng ở đây là mạng công việc, các phương pháp PERT, CPM, GANTT và biểu đồ đường chéo.

Mạng công việc: là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện. Nó phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án. Nó giúp xác định ngày bắt đầu ngày kết thúc, thời hạn hoành thành dự án. Trên cơ sở đó, xác định các công việc găng và đường găng của dự án là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện các công việc.

Mạng công việc là cơ sở quyết định những công việc được thực hiện kết hợp và những công việc thực hiện đồng thời để vừa đạt được mục tiêu về thời gian vừa tiết kiệm nguồn lực; là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.

Nội dung quản lý tiến độ dự án bằng sơ đồ mạng:

– Tổ chức, phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công nhân về kế hoạch tổ chức thực hiện dự án.

– Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị bằng phiếu công việc

– Tổ chức mạng lưới theo dõi, đôn đốc và nắm tình hình sản xuất thông qua việc nắm thông tin các “báo cáo tình hình thực hiện công việc” và kiểm tra thực tế tại công trình.

– Nhận định tình hình, đề ra biện pháp xử lý khi có thay đổi trên cơ sở “Báo cáo định kỳ của nhóm” sơ đồ mạng.

Người quản lý cần tập trung chỉ đạo các công việc sau:

Tập trung chỉ đạo các công việc găng. Ưu tiên các nguồn lực cho công việc này.

– Lường trước các rủi ro để có biện pháp điều chỉnh.

– Thường xuyên kiểm tra tình hình thực tế.

– Lập nhóm sơ đồ mạng chịu trách nhiệm chính mọi công việc của dự án theo sự chỉ đạo của Ban quản lý dự án.

      1. 1.3.6. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Quản lý chi phí của dự án được hiểu là sự tác động của người quản lý bằng các công cụ và phương pháp thích hợp để phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí; kiểm soát và điều chỉnh hoạt động thực hiện dự án sao cho mọi chỉ tiêu cho dự án vừa đúng mục đích, đúng chế độ của nhà nước, phù hợp dự toán được duyệt vừa đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả đầu tư.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí dự án và tư vấn ĐTXD; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Xuất phát từ đặc trưng về trình tự đầu tư xây dựng, chi phí xây dựng công trình, dự án được hình thành theo 3 giai đoạn của quá trình đầu tư. Mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình của dự án thì chi phí dự án đầu tư xây dựng xuất hiện ở những thành phần và tên gọi khác nhau tùy theo chức năng của nó:

Giai đoạn chuẩn bị dự án:

Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị bằng tổng mức đầu tư.

Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ tiêu suất vốn đầu tư, tư liệu giá công trình tương tự,.. và khối lượng đo bóc từ thiết kế cơ sở.

Giai đoạn thực hiện dự án:

Trong giai đoạn thiết kế: Chi phí xây dựng trên cơ sở thiết kế với các bước thiết kế phù hợp với cấp, loại công trình là dự toán xây dựng công trình, dự toán hạng mục công trình.

Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu, chi phí xây dựng được biểu thị bằng: giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng.

+ Giá gói thầu là tổng giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình được duyệt và các quy định hiện hành.

+ Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.

+ Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng.

+ Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu sẽ trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Tùy theo đặc điểm, tính chất của công trình xây dựng các bên tham gia ký kết hợp đồng xây dựng phải thỏa thuận giá hợp đồng theo một trong các hình thức: giá hợp đồng theo đơn giá cố định; giá hợp đồng trọn gói; giá hợp đồng theo giá điều chỉnh; giá hợp đồng ký kết.

Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: trong giai đoạn này chi phí xây dựng được biểu thị bằng:

+ Giá thanh toán, quyết toán hợp đồng: được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.

Nội dung của quản lý chi phí dự án bao gồm:

– Theo dõi, phát hiện những chi phí thực hiện dự án không phù hợp với mục đích, dự định của nhà nước.

– Theo dõi, phát hiện những chi phí thực hiện dự án có sai lệch so với tổng mức đầu tư (đối với chủ đầu tư) hoặc so với dự toán công trình (đối với chủ đầu tư và nhà thầu).

– Tác động điều chỉnh để đảm bảo công trình được xây dựng đúng chất lượng, tiến độ mà không phá vỡ kế hoạch ngân sách.

– Khắc phục những thiếu sót nếu có của kế hoạch bằng các biện pháp điều chỉnh thích hợp.

– Cung cấp thông tin về tiến độ và chi phí thực hiện dự án cho các bên liên quan và phối hợp giữa các bên để giải quyết những vấn đề nảy sinh về chi phí và tiến độ trong quá trình thực hiện dự án.

Phương pháp quản lý chi phí:

Phương pháp cơ bản của quản lý chi phí là kiểm soát các chi phí. Đó là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

Kiểm soát chi phí bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch và những sai sót khác so với quy định của nhà nước.

Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở hoặc vi phạm pháp luật.

Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép.

Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần phải xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi phí cơ sở là đường biểu diễn ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi dự án. Trên cơ sở đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát những biến động thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở để có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC XAY DUNG HA NOI\TRAN THANH DUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *