luận văn quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đống đa

luận văn quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đống đa

  1. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU luận văn quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đống đa

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại đồng thời cũng là hoạt động có tiềm ẩn rủi ro lớn nhất, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam khi mà hệ thống thông tin còn thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Mặc khác, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua: với sự bùng nỗ của lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng cao dẫn đến, hàng loạt doanh nghiệp gặp khó khăn và phá sản, thu nhập của người dân giảm sút…Chính vì vậy, yêu cầu xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp tại thị trường Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết của các NHTM.luận văn quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đống đa

Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại và nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn,  hoạt động tín dụng cá nhân ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm khai thác, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng tín dụng cá nhân như một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng đồng thời phân tán được rủi ro, xây dựng được nền tảng khách hàng ổn định và vững chắc. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lại. Điều này là lý do mà mỗi ngân hàng phải xây dựng giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân cho riêng mình.

Mặc khác, với dư nợ tín dụng cá nhân chiếm trên 55% tổng dư nợ, việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân đi kèm với quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng là một trong những định hướng kinh doanh quan trọng của Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng trong thời gian đến

Xuất phát từ yêu cầu thực tế này tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp.

  1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Hệ thống hóa những lý luận về tín dụng cá nhân và nội dung quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nhằm nắm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng cá nhân.

Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

  1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

          Hệ thống lý luận về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

          – Thời gian nghiên cứu: năm 2016, năm 2015,  năm 2016.

          – Không gian nghiên cứu: Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

          Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Vận dụng cơ sở lý luận đồng thời tiếp thu ý kiến phản biện của các chuyên gia, cán bộ quản lý điều hành để đưa ra các giải pháp.

  1. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài được bố cục làm ba chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về  quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại NHTM.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN V  QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM.

  • CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
    • Khái quát về rủi ro tín dụng
      • Khái niệm

   Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm rủi ro tín dụng:

“Rủi ro tín dụng của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cho vay do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

     Theo Giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM, trường Đại học Thương mại thì: RRTD là khả năng xảy ra biến cố khách hàng không hoàn trả lãi và gốc của khoản tín dụng cho ngân hàng.

  • Phân loại RRTD

BẢNG 1.1: MỘT SỐ LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG

STTTiêu thức phân loạiCác loại rủi ro
1Theo nguồn gốc hình thành rủi ro1. Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến một khoản tín dụng, do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt và đánh giá khách hàng.

2. Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến danh mục các khoản vay, do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng.

2Theo tính chất1. Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan gây ra, gây thất thoát vốn mặc dù cả ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.

2. Rủi ro chủ quan: đây là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình hoặc cố ý gây ra. Nếu có những biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.

3Theo đối tượng sử dụng vốn vay1. Rủi ro khách hàng cá thể: thông thường số lượng KH sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của mỗi món vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.

2. Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: tùy theo quy mô của KH này là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro từ các khoản vay sẽ được đánh giá cao hay thấp.

3. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: những ngân hàng hoạt động trên phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia. Nếu hoạt động trong phạm vi một quốc gia, ngân hàng có thể phân chia rủi ro tín dụng tập trung theo khu vực địa lý.

4Theo giai đoạn phát sinh1. Rủi ro trong thẩm định: là rủi ro mà ngân hàng đánh giá sai khách hàng, xảy ra trong quá trình thẩm định khoản vay. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu thông tin về khách hàng.

2. Rủi ro khi cho vay: là rủi ro xảy ra khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả. Có thể phát sinh trong quá trình đưa ra quyết định cho vay khi thiếu thông tin hoặc có sự luồn lách, hỗ trợ của cán bộ tín dụng để cung cấp vốn sai quy định cho khách hàng.

3. Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ, không theo dõi khách hàng thường xuyên để họ sử dụng vốn vay không đúng mục đích hay không hiệu quả.

5Theo mức độ tổn thất1. Rủi ro đọng vốn (rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn): hay còn gọi là rủi ro quá hạn, rủi ro bất động hóa. Rủi ro đọng vốn là rủi ro mà khi đến thời hạn trả nợ mà Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay đúng hạn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.

2. Rủi ro mất vốn (rủi ro do không có khả năng trả nợ): là rủi ro xảy ra khi người vay đã mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Điều này cho thấy vốn của các TCTD đã cấp ra nhưng không có khả năng thu hồi về, trường hợp này làm cho các TCTD bị mất vốn.

    Ngoài ra, còn có thể phân loại theo mục đích vay, xuất xứ tín dụng, mức độ tín nhiệm với khách hàng… Như vậy, việc phân loại RRTD rất đa dạng, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình thẩm định, cấp cho vay, giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu bất thường.

  • Hậu quả của RRTD đối với NHTM, đối với khách hàng nền kinh tế
  • Đối với NHTM: RRTD có tác động rất lớn tới tình hình hoạt động và kinh doanh của ngân hàng
  • Khi RRTD xảy ra ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn vay nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi và gốc cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều này làm mất cân đối trong việc thu chi của ngân hàng, khiến ngân hàng dễ rơi vào tình trạng mất năng lực thanh khoản, làm giảm độ tín nhiệm của khách hàng vào ngân hàng.
  • Khi RRTD xảy ra với tỷ lệ nợ xấu lớn trong tổng dư nợ sẽ khiến tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp khó khăn, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
  • Đối với khách hàng

    Trong hoạt động tín dụng, KH của ngân hàng gồm người gửi tiền và người vay tiền.

  • Đối với người gửi tiền: Khi gặp phải RRTD, ngân hàng không thu hồi được đầy đủ gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng tài trợ cho các cá nhân, doanh nghiệp lại chính từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Khi đó, người gửi tiền cũng đối mặt với nguy cơ là họ không thể hoặc khó thu hồi lại món tiền đã gửi ngân hàng.
  • Đối với người vay tiền: bản thân họ có thể bị phá sản hoặc chịu thiệt hại do kinh doanh không hiệu quả. Mặt khác, những KH gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn, làm tăng chi phí kinh doanh/chi phí gia đình. Đồng thời, họ mất đi nguồn vốn từ ngân hàng đó và cơ hội để tìm các nguồn tài trợ khác trong nền kinh tế sẽ giảm đi rất nhiều vì không còn uy tín về khả năng trả nợ.
  • Đối với nền kinh tế

     Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản xuất kinh doanh dẫn đến đời sống người lao động cũng bấp bênh. Sự khủng hoảng từ hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

     Mặt khác, do mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các nước với nhau nên tác động do khủng hoảng tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Chính vì vậy, hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.

    Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ với bản thân ngân hàng thương mại mà còn với toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, khi RRTD xảy ra, nó sẽ gây nên hậu quả vô cùng to lớn với nhiều chủ thể trong nền kinh tế.

  • Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
    • Khái niệm và vai trò của quản trị RRTD

        Theo tài liệu Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của Trung tâm đào tạo Ngân hàng VPBank thì “Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường, đánh giá mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.”

Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn chặt với hoạt động cấp tín dụng. Đứng trên góc độ của quản trị học, quản trị rủi ro tín dụng thực chất là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Do vậy, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng phải tổ chức giám sát các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro theo các bước cụ thể như: nhận biết những rủi ro trong hoạt động cho vay mà ngân hàng thương mại phải đối mặt; đo lường rủi ro, phân tích (phân tích danh mục tài sản, phân tích khả năng chịu đựng cực điểm, phân tích đặc thù của danh mục tài sản), đánh giá rủi ro; kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro, đề xuất hạn mức, giám sát việc tuân thủ hạn mức rủi ro.

  • Trong bối cảnh kinh tế hội nhập và khủng hoảng những năm gần đây, rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và RRTD nói riêng đều tăng cao. Do vậy, quản trị RRTD mang ý nghĩa, vai trò vô cùng to lớn với NHTM.

Quản trị RRTD giúp nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng: Ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị RRTD trước hết giúp nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể như: tăng tỉ lệ an toàn vốn cho vay, thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu. Qua đó, lợi nhuận ngân hàng từ hoạt động cho vay sẽ tăng, giúp hạn chế rủi ro và thiệt hại cho ngân hàng.

Quản trị RRTD tạo sự an toàn, ổn định trong kinh doanh: Thông qua công tác quản trị rủi ro, RRTD sẽ được ngăn ngừa, giảm thiểu và giải quyết. Khi mà nền kinh tế đang khủng hoảng, quản trị RRTD hiệu quả sẽ khiến hoạt động cho vay ổn định với chính sách cho vay chặt chẽ, chất lượng khách hàng vay được cải thiện. Nhờ vậy, chất lượng cho vay, tỉ lệ an toàn vốn nâng cao khiến hoạt động cho vay của ngân hàng được ổn định, an toàn hơn, ngân hàng sẽ vẫn có khả năng phát triển một cách an toàn, ổn định, tránh được nguy cơ mất vốn.

Quản trị RRTD giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Cùng với tiến trình hội nhập của nền kinh tế, cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang ngày một trở nên khốc liệt. Đứng trước các đối thủ cạnh tranh gia tăng không ngừng, thị phần bị thu hẹp, ngân hàng cần phải tạo ra được lợi thế khác biệt để thu hút khách hàng cũng như nâng cao khả năng thích ứng với những biến đổi không ngừng của thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng những năm gần đây, quản trị RRTD  hiệu quả đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng đối với nhiều ngân hàng.

Từ những vai trò to lớn trên, quản trị RRTD thực sự là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.

  • Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Trên thực tế, quy trình quản trị RRTD có 4 khâu: nhận dạng, đo lường và đánh giá, kiểm soát, tài trợ. Để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cần bảo đảm các công đoạn được phối hợp nhịp nhàng.

  • Nhận dạng RRTD

Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cấp tín dụng để thống kê các dạng rủi ro, xác định nguyên nhân gây rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Phương pháp: Thu thập, lưu trữ và phân tích thông tin có ý nghĩa cho hoạt động tín dụng của ngân hàng để phân tích hồ sơ tín dụng (quan tâm đặc biệt đến các hồ sơ có vấn đề, phương pháp nhận biết các dấu hiệu khoản cấp tín dụng có vấn đề). Các nhà quản trị phải lập được các bảng liệt kê các loại rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện.

  • Đo lường và đánh giá RRTD

Đo lường và đánh giá RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn an toàn cho vay tối đa đối với khách hàng cũng như phục vụ cho công tác trích lập rủi ro.

Đây là hoạt động vô cùng quan trọng cho việc ra quyết định của ngân hàng. Khi một khách hàng nộp đơn xin hỗ trợ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng đó, nhằm xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và sự phù hợp giữa lợi nhuận mang lại và rủi ro có thể gặp phải.

Phương pháp: Sử dụng các mô hình định tính (Mô hình chất lượng 6C) và định lượng (Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số Z; Mô hình phân loại, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng; Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng; Phương pháp IRB) để đo lường và đánh giá.

  • Kiểm soát RRTD

Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.

Phương pháp: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và quản trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh … Đặc biệt là việc kiểm soát RRTD thông qua chính sách tín dụng và thủ tục cấp tín dụng.

  • Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ RRTD là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động cấp tín dụng. Tài trợ RRTD giúp làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng.

Các đối tượng phải tài trợ RRTD: Khách hàng bị phá sản, giải thể, đã hoàn thành thanh toán tài sản; khách hàng có nợ quá hạn chưa trả ngân hàng (khoản vay có bảo đảm bằng tài sản, vay không có bảo đảm bằng tài sản; tiền chiết khấu và tái chiết khấu, số tiền trả thay bảo lãnh chưa thu hồi được, số tiền cho thuê tài chính, số tiền thanh toán hộ cho khách hàng quá hạn với số ngày quá hạn được quy định theo từng NHTM).

Phương pháp: Các ngân hàng phải thường xuyên dự trữ các nguồn, quỹ dự phòng cần thiết để sẵn sàng bù đắp mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của tổn thất mà ngân hàng sử dụng các nguồn, quỹ phù hợp để bù đắp.

Các nguồn để tài trợ RRTD có thể xuất phát từ các quỹ của ngân hàng và các nguồn thu khác. Đối với nguồn từ các quỹ của ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro (bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể) đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp các tổn thất được lường trước. Các tổn thất không được lường trước thì ngân hàng phải sử dụng vốn tự có, trích thẳng vào chi phí hoặc lợi nhuận làm nguồn dự phòng để bù đắp. Ngoài ra, ngân hàng còn có các khoản thu khác để tài trợ RRTD như: chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm; chuyển giao bằng cách bán nợ; tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ có vấn đề một cách hiệu quả; bán tài sản bảo đảm; thanh lý doanh nghiệp.

Hoạt động tài trợ RRTD nên được thực hiện hàng quý, chỉ được xử lý rủi ro trong phạm vi dự phòng hiện có của ngân hàng. Các ngân hàng không được thông báo cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro, tài trợ rủi ro, không điều chỉnh giảm nợ trong hồ sơ cấp tín dụng và tiếp tục theo dõi đôn đốc thu hồi nợ. Mọi khoản thu hồi được từ những khoản rủi ro đã được tài trợ và xử lý sau khi trừ chi phí hợp lý sẽ được hạch toán vào thu nhập của ngân hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *