Nghiên cứu bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam vận động viên Vovinam
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự lớn mạnh của Vovinam trong nước là sự phát triển không ngừng của Vovinam tỉnh Hà Tĩnh. Nhằm giúp HLV xây dựng kế hoạch huấn luyện một cách khoa học và thích hợp với từng giai đoạn và từng thời kỳ huấn luyện, từ đó có những phương án cụ thể trong công tác huấn luyện VĐV.
Là người được đào tạo và huấn luyện chuyên ngành võ thuật đang công tác tại Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh, với mong muốn góp phần nâng cao thành tích thể thao của tỉnh nhà nói chung và thành tích của đội tuyển môn võ Vovinam nói riêng, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác huấn luyện ngày càng được chuẩn hóa, mong muốn có được hệ thống bài tập hiệu quả trong tập luyện cũng như thi đấu, song chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào trên vận động viên Hà Tĩnh. Xuất phát từ lý do trên, đồng thời dựa vào những định hướng phát triển ngành TDTT và đào tạo VĐV, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam vận động viên Vovinam Trung Tâm Thể Dục Thể Thao Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV Trung tâm TDTT Hà Tĩnh, đồng thời ứng dụng trong thực tiễn huấn luyện cho nam VĐV bộ môn Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài đặt ra các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng của nam vđv Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công cho nam VĐV Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 92 trang A4: Gồm các phần: Lý do chọn đề tài; Chương 1 – Tổng quan vấn đề nghiên cứu (… trang); Chương 2 – Phương pháp tổ chức nghiên cứu (… trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu (… trang); Kết luận và kiến nghị. Luận văn sử dụng … tài liệu tham khảo; 1 phụ lục, … bảng số liệu, … biểu đồ.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Triết lý và võ đạo Vovinam – Việt võ đạo
1.2. Sự hình thành và phát triển Vovinam – Việt võ đạo trên thế giới
1.3. Đặc trưng kĩ thuật Vovinam – Việt võ đạo
1.4. Khái niệm và các quan điểm về sức mạnh tốc độ đòn chân trong tấn công môn Vovinam
1.5. Cơ sở lý luận xây dựng các bài tập thể lực và phương pháp phát triển sức mạnh tốc độ cho vận động viên Vovinam
1.6. Tâm sinh lý lứa tuổi 16 – 18
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục tiêu, trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
– Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Hà Tĩnh.
Khách thể nghiên cứu: Chuyên gia, HLV, Trọng tại, VĐV của trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH TDTT Đà Nẵng và Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2017 đến tháng 9/2019
3.1. Đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng của nam VĐV Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh
Sau một thời gian điều tra và quan sát, chúng tôi cho rằng có 12 bài tập thuộc 4 nhóm các bài tập thường sử dụng trong thực tiễn huấn luyện kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh. Kết quả trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng bài tập kỹ thuật trong tập luyện đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh
TT | Nội dung | Các bài tập thực hiện |
1 | Các bài tập kỹ thuật | 1. Các bài tập có người hỗ trợ |
2. Các bài tập không người hỗ trợ | ||
2 | Các bài tập nhằm lựa chọn khoảng cách hợp lý | 1. Tại chỗ lướt đá vòng cầu ( 30s x 3 tổ ) |
2. Di chuyển tạo khoảng cách với người tập (30s x 5tổ) | ||
3. Di chuyển đá vòng cầu vào mục tiêu phía trước (30s x 3 tổ) | ||
3 | Các bài tập nhằm tăng cường thể lực | 4. Bật cao co gối (20 lần x 3 tổ) |
5. Chạy xuất phát cao 30 m ( 5 lần ) | ||
6. Nhảy dây (1p30s x 3 tổ) | ||
7. Chạy nâng cao đùi (30s x 3 tổ) | ||
4 | Các bài tập phát triển tốc độ đòn chân | 8. Bật cao duỗi hai chân về trước (15 lần x 3 tổ) |
9. Lướt đá vòng cầu 30s (30s x 3 tổ) | ||
5 | Các bài tập làm tăng độ bật cơ thể | 10. Bật cao co gối (30s x 3 tổ) |
11. Bật cao xoạt 2 chân ngang (10 lần x 3 tổ) | ||
12. Chạy đà thực hiện các đòn chân đơn giản (30s x 3 tổ) |
Thông qua nghiên cứu thực trạng trình độ và bài tập sử dụng để huấn luyện kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh, chúng tôi có kết luận như sau: Việc sử dụng đòn chân tấn công và đặc biệt là đòn chân của nam VĐV Vovinam Trung Tâm TTDTT Hà Tĩnh. Chưa đạt hiệu quả cao và chúng tôi nhận định điều đó bởi các nguyên nhân sau: Thời điểm không hợp lý; Thể lực không tốt; Độ bật của cơ thể chưa cao; Tốc độ đòn đánh chậm.
3.1.1. Đánh giá thực trạng việc sử dụng đòn chân tấn công trong tập luyện và thi đấu của của nam VĐV Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh
Để đánh giá thực trạng việc sử dụng đòn chân tấn công trong tập luyện và thi đấu của nam VĐV võ Vovinam Trung Tâm TDTT Hà Tĩnh. Chúng tôi đã tiến hành quan sát thực tế và phỏng vấn bằng phiếu cũng như trực tiếp trao đổi với giảng viên, Võ sư, và các HLV có nhiều kinh nghiệm của CLB Vovinam Hà Tĩnh, các CLB Vovinam trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh và một số tỉnh lân cận khác. Tổng số phiếu phát ra là 20, số phiếu thu về 20. Kết quả phỏng vấn được chúng tôi trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn về tầm quan trọng của đòn chân trong tấn công, tập luyện và thi đấu Vovinam (n=20)
TT | Kỹ Thuật | Rất quan trọng | Quan trọng | Không quan trọng | |||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Đòn đấm thẳng | 6 | 30 | 9 | 45 | 5 | 25 |
2 | Đòn chân tấn công | 17 | 85 | 3 | 15 | 0 | 0 |
3 | Đòn đá vòng cầu | 13 | 65 | 6 | 30 | 1 | 5 |
4 | Đòn xoay lật ve | 5 | 25 | 9 | 45 | 6 | 30 |
5 | Đòn đấm vòng | 13 | 65 | 4 | 20 | 3 | 15 |
6 | Đòn đạp ngang | 8 | 40 | 7 | 35 | 5 | 25 |
7 | Đòn đấm múc | 4 | 20 | 3 | 15 | 13 | 65 |
Qua bảng 3.2. cho thấy: Trong các kỹ thuật đưa ra phỏng vấn, thì đòn chân tấn công là kỹ thuật được các chuyên gia và các HLV đánh giá cao nhất là rất quan trọng chiếm 85%, quan trọng chiếm 15%. Thông qua kết quả phỏng vấn, có thể thấy được tầm quan trọng đặc biệt của đòn chân tấn công trong tập luyện và thi đấu Vovinam.
Để làm rõ vấn đề hiệu quả và mức độ sử dụng kỹ thuật đòn chân tấn công chúng tôi đã tiến hành quan sát 30 trận thi đấu tại giải vô địch cúp Vovinam Toàn quốc tổ chức tại tỉnh Bình Dương(tháng 4/2017) và 20 trận thi đấu tại giải trẻ Vovinam toàn quốc tổ chức tại tỉnh Đồng Nai tháng 6/2017. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3. Kết quả quan sát việc sử dụng đòn chân tấn công tại giải vô địch cúp Vovinam Toàn quốc tổ chức tại tỉnh Bình Dương (tháng 4/2017)
TT | Kỹ thuật | Số lần sử dụng | Thành công | Tỷ lệ (%) | Không thành công | Tỷ lệ (%) |
1 | Đòn đấm thẳng | 57 | 38 | 66,7 | 19 | 33,3 |
2 | Đòn chân tấn công trong đối kháng | 39 | 26 | 66,7 | 13 | 33,3 |
3 | Đòn đá tạt | 35 | 27 | 77,1 | 8 | 22,9 |
4 | Đòn xoay lật ve | 27 | 11 | 40,7 | 16 | 59,3 |
5 | Đòn đấm vòng | 42 | 29 | 69 | 13 | 31 |
6 | Đòn đạp ngang | 33 | 9 | 27,3 | 24 | 72,7 |
7 | Đòn đấm múc | 28 | 7 | 25 | 21 | 75 |
Bảng 3.4. Kết quả quan sát việc sử dụng đòn chân tấn công tại giải trẻ Vovinam toàn quốc tổ chức tại tỉnh Đồng Nai tháng 6/2017
TT | Kỹ thuật | Số lần sử dụng | Thành công | Tỷ lệ (%) | Không thành công | Tỷ lệ (%) |
1 | Đòn đấm thẳng | 57 | 29 | 50,8 | 28 | 49,2 |
2 | Đòn chân tấn công trong đối kháng | 48 | 29 | 60,4 | 17 | 39,6 |
3 | Đòn đá tạt | 54 | 36 | 66,6 | 18 | 33.4 |
4 | Đòn xoay lật ve | 23 | 9 | 39,1 | 14 | 60,9 |
5 | Đòn đấm vòng | 43 | 27 | 62.7 | 16 | 37,3 |
6 | Đòn đạp ngang | 28 | 8 | 28,6 | 20 | 71,4 |
7 | Đòn đấm múc | 21 | 6 | 28,6 | 15 | 71,4 |
Qua bảng 3.3 và 3.4 ta thấy rằng: Đòn chân tấn công được sử dụng tương đối nhiều và hiệu quả cao. Chính vì vậy, nếu quan tâm tới vấn đề huấn luyện và nâng cao trình độ thực hiện đòn chân tấn công sẽ giúp cải thiện trình độ tập luyện và thi đấu của VĐV Vovinam. Đó cũng chính là cơ sở để đề tài tiến hành nghiêm cứu và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật này cho VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh, chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan sát sư phạm, cụ thể là việc quan sát việc sử dụng kỹ thuật đòn chân tấn công trong 20 trận đấu tập của nam võ sinh Hà Tĩnh, kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả quan sát việc sử dụng kỹ thuật đòn chân tấn công của nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
TT | Kỹ thuật | Số lần sử dụng | Thành công | Tỷ lệ (%) | Không thành công | Tỷ lệ (%) |
1 | Đòn đấm thẳng | 43 | 21 | 48,8 | 22 | 51,2 |
2 | Đòn chân tấn công số | 19 | 5 | 26,3 | 14 | 73,7 |
3 | Đòn đá vòng cầu | 53 | 27 | 50,9 | 26 | 49,1 |
4 | Đòn xoay lật ve | 23 | 7 | 30,4 | 16 | 69,6 |
5 | Đòn đấm vòng | 47 | 22 | 46,8 | 25 | 53,2 |
6 | Đòn đạp ngang | 32 | 11 | 34,4 | 21 | 65,6 |
7 | Đòn đấm múc | 23 | 6 | 26,1 | 17 | 73,9 |
Như vậy, qua bảng 3.5 cho thấy: Việc sử dụng đòn chân tấn công chiếm số lần sử dụng ít và hiệu quả cũng chưa cao chiếm 26,3%.
Nhằm tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới hiệu quả chân tấn công chưa cao. Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi đấu tập và điều tra, phỏng vấn các HLV của CLB Vovinam Hà Tĩnh, các chuyên gia, HLV có kinh nghiệm trong ngành TDTT. Số phiếu phát ra là 20, số phiếu thu về là 20. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Nguyên nhân dẫn tới việc không phát huy hiệu quả đòn chân tấn công của nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh (n = 35)
TT | Nguyên nhân | Số lượng | Tỷ lệ % |
1 | Thời điểm không hợp lý | 18 | 90 |
2 | Thể lực không tốt | 16 | 80 |
3 | Độ bật của cơ thể | 17 | 85 |
4 | Đòn đánh không đúng tư thế | 7 | 35 |
5 | Tâm lý không tốt | 10 | 50 |
6 | Tốc độ đòn đánh chậm | 15 | 75 |
7 | Chiều cao không tốt | 6 | 30 |
Qua bảng 3.6 ta thấy: Có 7 nguyên nhân dẫn tới việc không nâng cao hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công. Nhận thấy trong đó có 4 nguyên nhân chính gây ảnh hưởng nhiều nhất là: Thời điểm không hợp lý chiếm tỷ lệ 90%; Thể lực không tốt chiếm tỷ lệ 80%; Độ bật của cơ thể 85%; Tốc độ đòn đánh chậm chiếm tỷ lệ 75%.
3.1.3. Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Để có cơ sở đánh giá hiệu qua sử dụng đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh, đề tài tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng kỹ thuật.
3.1.3.1. Các bước nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Từ kết quả đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn cho thấy trình độ chuyên môn của VĐV được biểu thị bằng tình trạng chức năng của cơ thể, mà đặc biệt thể hiện ở trình độ phát triển các tố chất thể lực: sức bền, sức mạnh, sức nhanh, khéo léo và mềm dẻo, đồng thời còn thể hiện ở sự phối hợp thần kinh cơ và trình độ hoàn thiện kỹ thuật động tác.
Nhiều nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy: trình độ tập luyện là tổng hòa của trình độ thể lực và trình độ kỹ thuật của VĐV. Trình độ tập luyện cao thể hiện năng lực hoạt động và mức độ hoàn thiện kỹ thuật cao. Mỗi một môn thể thao khác nhau sẽ có đặc điểm thể lực và kỹ thuật chuyên biệt. Trình độ tập luyện của vận động viên nói chung và của vận động viên Vovinam nói riêng có thể được đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau như kiểm tra thể hình, kiểm tra chức năng sinh lý, kiểm tra tố chất thể lực, kiểm tra chức năng tâm lý, kiểm tra hoàn thiện kỹ thuật. Sự phát triển trình độ kỹ thuật và thể lực chuyên môn thường được đánh giá bằng các test. Việc sử dụng phương pháp test vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, vừa đơn giản về cách tiến hành, vừa phù hợp với chuyên môn của người kiểm tra, không cần thiết bị phức tạp, lại có đơn vị đo lường tương đối chính xác và quan trọng là rất gần với hoạt động chuyên môn của vận động viên và huấn luyện viên. Vì vậy, để tìm ra được các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công cho VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh là trên cơ sở đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng bài tập nói riêng và công tác huấn luyện nói chung là công việc quan trọng. Các bước tìm kiếm được tiến hành theo 4 bước :
– Bước 1 là tiến hành nghiên cứu để tập hợp các test qua các tài liệu tham khảo;
– Bước 2 là tiến hành phỏng vấn;
– Bước 3 là xác định độ tin cậy của các test;
– Bước 4 là xác định hệ số tương quan giữa các test có mức tán đồng cao qua phỏng vấn với kết quả thi đấu, nghĩa là đánh giá tính thông báo của các test.
3.1.3.3. Phỏng vấn các huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý.
Đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn để phỏng vấn các huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý của các trung tâm đào tạo VĐV Vovinam tại Hà Tĩnh và các tỉnh Miền trung, là những người đã có kinh nghiệm trong huấn luyện cho VĐV Vovinam, để lựa chọn các test đánh giá thể lực và kỹ thuật cho khách thể nghiên cứu.
Nhằm lựa chọn một cách khoa học, khách quan và chính xác các test. Đề tài tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu, theo cùng một cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các test. Hai lần phỏng vấn cách nhau một tháng, với cách trả lời:
– Thường sử dụng: 2 điểm
– Ít sử dụng: 1 điểm
– Không sử dụng: 0 điểm.
Lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 35 phiếu, kết quả thu về 33 phiếu. Trong đó có 07 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 21.2 %, 23 phiếu của HLV chiếm tỉ lệ 69.7%, 03 phiếu của cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 9.1%. Thành phần khách thể tham gia phỏng vấn thứ nhất được thể hiện qua biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Thành phần khách thể tham gia phỏng vấn lần thứ nhất
Ở lần phỏng vấn thứ hai phát ra 33 phiếu, kết quả thu về 30 phiếu. Trong 30 phiếu thu về có 06 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 20.0%, 20 phiếu của HLV chiếm tỉ lệ 66.7%, 04 phiếu của cán bộ quản lý thể thao chiếm tỉ lệ 13.3%. Thành phần khách thể tham gia phỏng vấn thứ hai được thể hiện qua biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Thành phần khách thể tham gia phỏng vấn lần thứ hai
Kết quả phỏng vấn sẽ là tối ưu nhất nếu ở cả hai lần phỏng vấn đều đạt từ 70% tổng điểm tối đa trở lên. Kết quả phỏng vấn được xử lý theo từng test thành phần và được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
TT | Phân loại | Các Test | Kết quả phỏng vấn lần 1 (n=33) | Kết quả phỏng vấn lần 2 (n=30) | ||
Tổng điểm | % | Tổng điểm | % | |||
1 | Test thể lực | Chạy 30m xuất phát cao (s) | 43 | 65.66 | 43 | 71.11 |
2 | Chạy trên cát 20m (s) | 47 | 70.71 | 40 | 66.67 | |
3 | Bật xa tại chỗ (cm) | 57 | 85.86 | 48 | 80.00 | |
4 | Bật cao tại chỗ (cm) | 41 | 61.62 | 43 | 72.22 | |
5 | Bật nhảy đổi chân liên tục 15s (lần) | 42 | 63.64 | 39 | 65.56 | |
6 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 55 | 82.83 | 50 | 83.33 | |
7 | Đứng tại chỗ rút gối liên tục 30s (lần) | 46 | 69.7 | 41 | 68.89 | |
8 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 55 | 83.84 | 51 | 84.44 | |
9 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 55 | 82.83 | 49 | 81.11 | |
10 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngối xuống 30s (lần) | 58 | 87.88 | 50 | 83.33 | |
11 | Chạy 800m (p) | 45 | 67.68 | 40 | 66.67 | |
12 | Test kỹ thuật | Đá tạt chân trước 15s (lần) | 43 | 64.65 | 41 | 68.89 |
13 | Đá chẻ chân sau 15s (lần) | 46 | 69.7 | 39 | 64.44 | |
14 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 56 | 84.85 | 49 | 81.11 | |
15 | Di chuyển chéo đá thẳng trước 15s (lần) | 44 | 66.67 | 41 | 67.78 | |
16 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 58 | 87.88 | 51 | 85.56 | |
17 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 55 | 83.84 | 50 | 83.33 | |
18 | Chân buộc chun đá tạt liên tục 15s (lần) | 45 | 67.68 | 41 | 68.89 | |
19 | Chân đeo chì đá đích 15s (lần) | 43 | 65.66 | 42 | 70.00 | |
20 | Phối hợp di chuyển chéo quét trước 30s (lần) | 47 | 70.71 | 41 | 68.89 | |
21 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 58 | 87.88 | 52 | 87.00 | |
22 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 59 | 89.40 | 55 | 91.67 |
Qua bảng 3.7cho thấy: Trong 22 test đánh giá tốc độ kỹ thuật tấn công đòn chân đưa ra phỏng vấn có 10 test được các chuyên gia, HLV, giảng viên, trọng tài thống nhất là phù hợp trong đánh giá tốc độ kỹ thuật tấn công đòn chân cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh (có điểm phỏng vấn hai lần lớn hơn 70% tổng điểm tối đa) và được chúng tôi lựa chọn tham gia các quá trình thử nghiệm tiếp theo của đề tài bao gồm: 1. Bật xa tại chỗ (cm) chiếm 85.86 – 80.00% tổng điểm tối đa; 2. Bật nhảy ôm gối 30s (lần) chiếm 82.83 – 83.33% tổng điểm tối đa; 3. Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) chiếm 83.84 – 84.44% tổng điểm tối đa; 4. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) chiếm 82.83 – 81.11% tổng điểm tối đa; 5. Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) chiếm 87.88 – 83.33% tổng điểm tối đa; 6. Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) chiếm 84.85 – 81.11% tổng điểm tối đa; 7. Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) chiếm 87.88 – 85.56% tổng điểm tối đa; 8. Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) chiếm 83.84 – 83.33% tổng điểm tối đa; 9. Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) chiếm 87.88 – 87.00% tổng điểm tối đa; 10. Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) chiếm 89.40 – 91.67% tổng điểm tối đa
3.1.3.4. Xác định độ tin cậy của test đánh giá kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Như đã biết, một test được sử dụng trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn huấn luyện, phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết. Để đánh giá độ tin cậy của test qua phỏng vấn phải kiểm nghiệm bằng phương pháp test lặp lại ở VĐV nam võ Vovinam. Tuần tự kiểm tra của các đối tượng, quãng nghỉ giữa các lần kiểm tra và điều kiện lập test được đảm bảo như nhau. Hai lần lập test được tiến hành cách nhau 7 ngày. Nhằm xác định độ tin cậy của test lựa chọn, chúng tôi tiến hành tính hệ số tương quan giữa hai lần kiểm tra của 10 test đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hệ số tương quan giữa 2 lần lập test đánh giá kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh (n=35)
TT | Các Test | Kết quả kiểm tra (n = 35) | ||
Lần 1 | Lần 2 | r | ||
1 | Bật xa tại chỗ (cm) | 239.3 ± 12.4 | 240.1 ± 10.3 | 0.82 |
2 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 37.831,64 | 38.021,41 | 0.87 |
3 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 34.311,60 | 34.621,46 | 0.89 |
4 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 25.35 ± 1.39 | 25.43 ± 1.33 | 0.91 |
5 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) | 26.87 ± 1.27 | 26.38 ± 1.12 | 0.88 |
6 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 31.21 ± 1.87 | 31.62 ± 1.25 | 0.87 |
7 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 22.54 ± 1.32 | 22.32 ± 1.47 | 0.82 |
8 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 14.20 ± 1.12 | 14.22 ± 1.13 | 0.84 |
9 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 6.50 ± 0.88 | 6.54 ± 1.11 | 0.82 |
10 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 5.63 ± 0.82 | 6.71± 0.78 | 0.83 |
Qua bảng 3.10 cho thấy: Trong 10 test đánh giá kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh đã lựa chọn qua phỏng vấn cả 10 test đạt độ tin cậy r từ 0.82 đến 0.91 thoả mãn điều kiện r ≥ 0.80, trong ngưỡng P < 0.05 đến P < 0.01, nghĩa là đủ độ tin cậy sử dụng với đối tượng nghiên cứu.
3.1.3.5. Xác định tính thông báo của các Test đánh giá kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Để làm được điều này cần tìm mối tương quan giữa kết quả kiểm tra của 10 test đã được chứng minh độ tin cậy với thành tích thi đấu, nghĩa là phải tìm hệ số thông báo của các test lựa chọn.
Nhằm xác định tính thông báo của các test lựa chọn chúng tôi đi tìm hệ số tương quan thứ bậc giữa kết quả kiểm tra của 10 test trên với thành tích thi đấu kiểm tra của VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh. Đồng thời trong từng nhóm tiến hành kiểm tra theo thể thức thi đấu đối kháng vòng tròn một lượt tính điểm và xếp hạng từ 1 đến hết cho từng VĐV. Cuối cùng sử dụng công thức tính r tương quan thứ bậc Spearmen giữa kết quả kiểm tra các test với thành tích thi đấu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn với thành tích thi đấu của nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
TT | Các Test | Kết quả kiểm tra (n = 35) | |
R | P | ||
1 | Bật xa tại chỗ (cm) | 0.81 | <0.05 |
2 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 0.87 | <0.05 |
3 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 0.79 | <0.05 |
4 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 0.83 | <0.05 |
5 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) | 0.77 | <0.05 |
6 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 0.79 | <0.05 |
7 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 0.82 | <0.05 |
8 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 0.76 | <0.05 |
9 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 0.81 | <0.05 |
10 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 0.82 | <0.05 |
Qua bảng 3.9 cho thấy: Xu hướng chung là những VĐV đạt thành tích tốt trong các test đánh giá kỹ thuật đòn chân tấn công đã lựa chọn đồng thời cũng là những VĐV có thành tích thi đấu tốt, những VĐV có thành tích thi đấu không khả quan cũng là những người có thành tích kém trong các thử nghiệm trên. Qua đó thu được 10 test có kết quả kiểm tra tỉ lệ thuận với thành tích thi đấu của nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh. Đi sâu phân tích cho thấy:
Những test đảm bảo độ tin cậy đã được chứng minh đều có tính thông báo cao. Cả 10 test đều đạt hệ số tương quan r từ 0.76 đến 0.87 ở ngưỡng xác xuất p ≤ 0,05 thoả mãn yêu cầu tính thông báo có r ≥ 0,60 với p ≤ 0,05, đó là: 1. Bật xa tại chỗ (cm); 2. Bật nhảy ôm gối 30s (lần); 3. Nằm sấp chống đẩy 30s (lần); 4. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần); 5. Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần); 6. Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần); 7. Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần); 8. Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần); 9. Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu); 10. Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu);
3.2. Nghiên cứu ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh

3.2.1. Lựa chọn các bài tập để nâng cao hiệu quả đòn chân trong tấn công đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
3.2.1.1. Các cơ sở lựa chọn bài tập
Để có thể lựa chọn được các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh, trước hết chúng tôi tiến hành xác định các nguyên tắc lựa chọn. Cụ thể là dựa trên các nguyên tắc huấn luyện, các cơ sở tâm sinh lý, dựa vào mục đích, yêu cầu về huấn luyện kỹ thuật đòn chân, nhằm bước đầu xây dựng các nguyên tắc lựa chọn hiệu quả kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh như sau: 1. Phải lựa chọn các bài tập phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của kế hoạch huấn luyện; 2. Các bài tập được lựa chọn phải lấy trọng tâm là việc phát triển các kỹ thuật đòn chân tấn công trong đối khángcho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh; 3. Các bài tập được lựa chọn phải phù hợp với trình độ và đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng nghiên cứu cũng như từng giai đoạn của quá trình huấn luyện; 4. Các bài tập có liên quan đến thành tích môn Vovinam.
3.2.1.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả tấn công đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Để lựa chọn được các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh, trước hết chúng tôi tiến hành phân tích các tài liệu và quan sát thống kê các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện các kỹ thuật đòn chân tấn công cho VĐV nhằm tìm ra các bài tập được sử dụng, sau đó phỏng vấn các chuyên gia, trọng tài, huấn luyện Vovinam để tìm ra các bài tập phù hợp nhất trong huấn luyện các kỹ thuật đòn chân tấn công cho VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh bằng phiếu phỏng vấn. Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn hai lần trên cùng một đối tượng và cùng một phiếu phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn sẽ là tối ưu nhất nếu ở cả hai lần phỏng vấn đều đạt từ 70% tổng điểm tối đa trở lên.
Ở lần phỏng vấn thứ nhất, chúng tôi phát ra 35, kết quả thu về 33 phiếu. Trong đó có 07 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 21.2%, 22 phiếu của HLV chiếm tỉ lệ 66.7%, 04 phiếu của cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 12.1%. Thành phần khách thể tham gia phỏng vấn thứ nhất được thể hiện qua biểu đồ 3.3.
Tại lần phỏng vấn thứ hai, số phiếu phát ra là 33, thu về là 30, trong đó có 06 phiếu của trọng tài quốc gia chiếm tỉ lệ 20.0%, 21 phiếu của HLV chiếm tỉ lệ 70.0%, 03 phiếu của cán bộ quản lý chiếm tỉ lệ 10.0%. Kết quả thành phần phỏng vấn được trình bày ở biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 1
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2
Cách trả lời cụ thể: Ưu tiên 1: 2 điểm; Ưu tiên 2:
1 điểm; Ưu tiên 3: 0 điểm
Kết quả phỏng vấn được trình bày cụ thể ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
TT | Phân loại | Bài tập | Kết quả phỏng vấn lần 1 (n=33) | Kết quả phỏng vấn lần 2 (n=30) | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng điểm | % | Tổng điểm | % | |||
1 | Bài tập thể lực | Chạy nâng cao đùi | 21 | 64.65 | 21 | 68.89 |
2 | Chạy đá trước | 27 | 82.83 | 25 | 83.33 | |
3 | Chạy tiến lùi 4m | 21 | 63.64 | 19 | 64.44 | |
4 | Chạy tốc độ lên cầu thang | 23 | 68.69 | 20 | 67.14 | |
5 | Chạy dốc | 22 | 65.66 | 21 | 68.89 | |
6 | Bật xa tại chỗ | 22 | 67.68 | 20 | 65.56 | |
7 | Bật cao không đà | 23 | 69.70 | 21 | 68.89 | |
8 | Bật cóc 30m | 28 | 85.86 | 26 | 85.56 | |
9 | Bật nhảy Adam | 27 | 82.83 | 25 | 83.33 | |
10 | Bật nhảy đổi chân liên tục | 28 | 85.86 | 26 | 86.67 | |
11 | Chân đeo bao chì rút gối | 22 | 67.68 | 20 | 67.78 | |
12 | Nhảy dây đôi | 27 | 82.83 | 26 | 85.56 | |
13 | Chạy bật đổi chân trên bục cao 40cm | 29 | 87.88 | 24 | 81.11 | |
14 | Nằm sấp chống đẩy | 27 | 81.82 | 26 | 85.56 | |
15 | Nằm ngửa gập bụng | 27 | 80.81 | 25 | 83.33 | |
16 | Chống ngửa đá truóc | 27 | 82.83 | 26 | 85.56 | |
17 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống | 27 | 82.83 | 25 | 83.33 | |
18 | Gánh tạ 25kg bật đổi chân | 23 | 69.70 | 21 | 68.89 | |
19 | Bài tập kỹ thuật | Chân buộc chun thực hiện đá trước | 26 | 79.80 | 26 | 86.67 |
20 | Buộc chun cổ chân sau đá tạt | 28 | 85.86 | 24 | 80.00 | |
21 | Chân đeo bao chì thực hiện đòn đá theo tín hiệu còi | 29 | 87.88 | 24 | 81.11 | |
22 | Thực hiện đòn đá vào đích | 23 | 68.69 | 21 | 69.22 | |
23 | Đá hai chân liên tục vào đích | 29 | 88.89 | 26 | 86.67 | |
24 | Đá hai đích đối diện cách 3,4m | 28 | 83.84 | 26 | 85.14 | |
25 | Đứng lên ngồi xuống đá 2 chân vào đích | 27 | 82.83 | 24 | 81.13 | |
26 | Thực hiện đòn đá kết hợp với di chuyển chân trụ | 22 | 67.68 | 21 | 70.12 | |
27 | Đá tạt kết hợp với quét trước tiến về trước | 29 | 88.89 | 25 | 83.33 | |
28 | Quét trước và quét sau 5 lần/1 chân tốc độ | 27 | 82.83 | 26 | 86.67 | |
29 | Di chuyển chéo đá bao liên tục trong 30s | 28 | 85.86 | 25 | 84.12 | |
30 | Sử dụng đòn đá vào giáp bạn tập | 28 | 83.84 | 25 | 83.87 | |
31 | Chuyển chéo chân thực hiện đòn đá vào bao cát liên tục | 22 | 67.88 | 20 | 65.56 | |
32 | Di chuyển thực hiện đòn đá kết hợp quét theo tín hiệu còi | 23 | 70.71 | 20 | 67.78 | |
33 | Đá quét có người phục vụ | 21 | 63.64 | 21 | 69.80 | |
34 | Di chuyển thực hiện đòn đá vào 2 hàng phục vụ sole | 22 | 67.68 | 21 | 68.89 | |
35 | Sử dụng đòn chân tấn công có người phục vụ | 29 | 87.88 | 26 | 88.29 | |
36 | Chạy đà thực hiện đòn chân tấn công vào đích | 30 | 89.70 | 27 | 88.89 | |
37 | Sử dụng đòn chân tấn công vào bao cát theo tín hiệu | 30 | 90.12 | 27 | 89.78 | |
38 | Thi đấu thực hiện đòn chân tấn công theo tín hiệu | 30 | 90.81 | 28 | 92.56 |
Qua bảng 3.10 cho thấy: trong 38 bài tập đem ra phỏng vấn có 22 bài tập được các chuyên gia, HLV, trọng tài Vovinam đánh giá cao ở cả hai lần phỏng vấn (từ 70% tổng điểm tối đa) và được chúng tôi lựa chọn tham gia các quá trình thử nghiệm tiếp theo của đề tài bao gồm:
3.2.2. Ứng dụng bài tập đã lựa chọn nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
3.2.2.1 Xây dựng chương trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu
Chương trình thực nghiệm được tiến hành trong một năm với 3 lần kiểm tra: Kiểm tra ban đầu (để xác định trình độ của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm), kiểm tra sau 6 tháng thực nghiệm (đánh giá trình độ và sự khác biệt của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tháng thực nghiệm) và kiểm tra sau 12 tháng (đánh giá trình độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 12 tháng thực nghiệm đồng thời đánh giá hiệu quả của các bài tập lựa chọn).
Cụ thể phương pháp thực nghiệm được chúng tôi xây dựng như sau:
– Địa điểm thực nghiệm:Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
– Đối tượng thực nghiệm: Gồm 35 VĐV nam võ Vovinam và được chia thành 2 nhóm do bốc thăm ngẫu nhiên:
+ Nhóm 1 (còn gọi là nhóm thực nghiệm): gồm 18 nam VĐV võ Vovinam tập, theo các bài tập chúng tôi đã lựa chọn ở phần trên của đề tài.
+ Nhóm 2 (còn gọi là nhóm đối chứng): gồm 17 nam VĐV võ Vovinam, tập theo các bài tập cũ, theo chương trình huấn luyện đã được xây dựng của bộ môn võ Vovinam.
Mục đích của việc làm này là đưa những bài tập mới nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tế huấn luyện để đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn.
Tiến trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu được xây dựng trong 1 năm gồm:
– Số tháng: 12 tháng.
– Số tuần: 52 tuần.
– Số buổi tập trong 1 tuần: 1 buổi.
– Tổng số buổi tập: 52 buổi.
Thời gian tập các bài tập lựa chọn trong một buổi tập là 120 phút.
3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Để đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công đã lựa chọn cho nam VĐV võ Vovinam, chúng tôi tiến hành sử dụng các Test đã lựa chọn ở trên để kiểm tra đánh giá kết quả của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm, sau 6 tháng thực nghiệm và sau 1 năm thực nghiệm. Kết quả kiểm tra cụ thể được trình bày ở các phần tiếp theo của đề tài.
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Kết quả kiểm tra kỹ thuật đòn chân tấn công cho nam VĐV võ Vovinam của Trung tâm TDTT Hà Tĩnh của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm được trình bạy cụ thể ở bảng 3.12.

Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
TT | Các Test kiểm tra | Đối chứng n = 17 | Thực nghiệm n = 18 | So sánh | |||
t | P | ||||||
1 | Bật xa tại chỗ (cm) | 239.2 | 12.8 | 238.9 | 13.1 | 0.612 | >0.05 |
2 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 38.22 | 1.32 | 37.93 | 1.68 | 0.378 | >0.05 |
3 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 34.35 | 1.67 | 34.72 | 1.44 | 0.347 | >0.05 |
4 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 25.51 | 1.33 | 25.43 | 1.42 | 0.612 | >0.05 |
5 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) | 26.28 | 1.22 | 26.38 | 1.41 | 0.102 | >0.05 |
6 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 30.21 | 1.78 | 31.72 | 1.25 | 0.871 | >0.05 |
7 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 22.77 | 1.4 | 23.11 | 1.15 | 0.898 | >0.05 |
8 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 14.2 | 1.12 | 14.28 | 1.32 | 0.627 | >0.05 |
9 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 6.5 | 0.87 | 6.52 | 1.02 | 0.784 | >0.05 |
10 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 5.61 | 0.78 | 5.73 | 0.92 | 0.822 | >0.05 |
Qua bảng 3.11 cho thấy: ở cả 10 test kiểm tra trên 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng thu được đều có tTính nhỏ hơn tBảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Điều đó có nghĩa là sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm là không có ý nghĩa, hay nói cách khác là trước thực nghiệm, hiệu quả thực hiện đòn chân tấn công của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là như nhau.
Kết quả kiểm tra sau 6 tháng thực nghiệm
Sau 6 tháng thực nghiệm theo tiến trình đã xây dựng, chúng tôi tiến hành kiểm tra lại trình độ đòn chân tấn công của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm và đối chứng sau
6 tháng thực nghiệm (n = 35)
TT | Các Test kiểm tra | Đối chứng n = 17 | Thực nghiệm n = 18 | So sánh | |||
t | P | ||||||
1 | Bật xa tại chỗ (cm) | 246.5 | 8.12 | 256.2 | 5.67 | 2.612 | <0.05 |
2 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 41.18 | 1.92 | 43.22 | 1.75 | 2.895 | <0.05 |
3 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 36.11 | 1.55 | 38.24 | 1.32 | 2.154 | <0.05 |
4 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 27.65 | 1.11 | 28.09 | 1.56 | 1.912 | >0.05 |
5 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) | 28.81 | 2.12 | 29.01 | 2.23 | 2.002 | >0.05 |
6 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 32.44 | 2.11 | 35.89 | 1.65 | 2.963 | <0.05 |
7 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 23.56 | 1.17 | 23.87 | 1.82 | 1.898 | >0.05 |
8 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 15.01 | 1.55 | 15.33 | 1.59 | 1.627 | >0.05 |
9 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 6.87 | 0.66 | 7.89 | 0.77 | 3.284 | <0.01 |
10 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 5.92 | 0.59 | 6.82 | 1.01 | 3.122 | <0.01 |
Qua bảng 3.12. cho thấy: sau 6 tháng thực nghiệm, kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt đáng kể một số test như: Bật xa tại chỗ (cm), Bật nhảy ôm gối 30s (lần), Nằm sấp chống đẩy 30s (lần), Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần), Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần, Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần, thể hiện ở tTính > tBảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.01-0.05. Còn ở một số test như: Nằm ngửa gập bụng 30s (lần), Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) , Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần), Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) vẫn chưa có sự khác biệt đáng kể về thành tích thể hiện ở tTính < tBảng ở ngưỡng xác xuất P > 0.05. Điều này cho thấy các bài tập chúng tôi đã lựa chọn bước đầu có tác dụng nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh tốt hơn so với các bài tập thường được sử dụng.
Để thấy rõ hiệu quả của các bài tập nâng đòn chân cao tấn công cho nam VĐV võ Vovinam đã lựa chọn, chúng tôi tiếp tục tiến hành thực nghiệm trong 6 tháng tiếp theo. Kết quả được trình bày ở phần tiếp theo của luận văn.
3.2.3.3. Kết quả kiểm tra sau 12 tháng thực nghiệm ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả đòn chân tấn công trong đối kháng cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh
Sau 12 tháng thực nghiệm theo tiến trình đã xây dựng, chúng tôi tiến hành kiểm tra lại hiệu quả tốc độ các kỹ thuật tấn công đòn chân của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau 12 tháng thực nghiệm (n = 35)
TT | Các Test kiểm tra | Đối chứng n = 17 | Thực nghiệm n = 18 | So sánh | |||
t | P | ||||||
1 | Bật xa tại chỗ (cm) | 252 | 7.23 | 264 | 6.88 | 2.712 | <0.05 |
2 | Bật nhảy ôm gối 30s (lần) | 43.87 | 1.22 | 46.28 | 0.99 | 2.895 | <0.01 |
3 | Nằm sấp chống đẩy 30s (lần) | 39.21 | 1.65 | 43.57 | 1.89 | 3.154 | <0.01 |
4 | Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) | 29.5 | 0.77 | 32.61 | 1.05 | 2.312 | <0.05 |
5 | Gánh tạ 25kg đứng lên ngồi xuống 30s (lần) | 31.15 | 1.51 | 35.24 | 1.08 | 3.002 | <0.01 |
6 | Đá tạt 2 chân vào đích liên tục 15s (lần) | 33.1 | 1.87 | 38.2 | 1.23 | 3.663 | <0.01 |
7 | Phối hợp đạp ngang vào 2 đích 15s (lần) | 25.33 | 1.4 | 28.14 | 0.97 | 2.898 | <0.01 |
8 | Phối hợp di chuyển đá tống trước và đá tạt vào 2 đích 15s (lần) | 16.21 | 1.87 | 18.81 | 1.03 | 2.627 | <0.05 |
9 | Tại chỗ bật nhảy thực hiện đòn chân tấn công có người hỗ trợ 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 7.32 | 1.22 | 8.77 | 0.89 | 2.784 | <0.01 |
10 | Di chuyển thực hiện đòn chân tấn công 10 lần (số lần đạt yêu cầu) | 6.87 | 0.45 | 8.46 | 0.68 | 3.822 | <0.01 |
Qua bảng 3.13 cho thấy: sau 12 tháng thực nghiệm, kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt đáng kể tất cả các test thể hiện ở tTính > tBảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05 đến P < 0.01. Điều này chứng tỏ các bài tập đòn chân tấn công cho nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh được lựa chọn của đề tài đã phát huy hiệu quả cao hơn hẳn so với các bài tập đang ứng dụng tại Trung tâm TDTT Hà Tĩnh.
Để thấy rõ hơn sự hiệu quả tốc độ các kỹ thuật tấn công đòn chân của nam VĐV võ Vovinam Trung tâm TDTT Hà Tĩnh sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành tính nhịp độ tăng trưởng và vẽ biểu đồ nhịp tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tháng thực nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm. Kết quả cụ thể được trình bày ở biểu đò 3.5 và 3.6.
Qua bảng 3.14 cho thấy: Sau 12 tháng thực nghiệm, hiệu quả tốc độ các kỹ thuật tấn công đòn chân của nam VĐV võ Vovinam ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng, nhưng sự tăng trưởng tốc độ các kỹ thuật tấn công đòn chân của nhóm thực nghiệm diễn ra nhanh hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN TDTT\BUI XUAN TIEN