Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên

Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam

Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục – Đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc, là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng, trí tuệ, năng lực sáng tạo của mỗi người và của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Là động lực quan trọng để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) đã và đang phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của quần chúng nhân dân.

Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “…Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học…”; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao”.

Xác định đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường học, trong những năm qua, ngành TDTT và Giáo dục đã tham mưu cho Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính Phủ ban hành các văn bản lãnh đạo và chỉ đạo về TDTT trong trường học như: Các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác TDTT, gần đây nhất là Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến 2020, trong đó đặc biệt chú trọng đến GDTC và thể thao trong nhà trường; Pháp lệnh TDTT ban hành năm 2000 và Luật TDTT ban hành năm 2006; Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến 2020 cũng xác định vai trò của giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường rất quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp TDTT nói chung.

Sau năm năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng với sự cố gắng chung của các ngành Giáo dục – Đào tạo và ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch từ Trung ương đến cơ sở, với sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng, Chính phủ và chính quyền các địa phương, công tác GDTC và thể thao trường học đã có bước phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tích chung trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Tuy có những chuyển biến bước đầu, song nhìn chung công tác GDTC và thể thao trường học chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí có nơi, có lúc còn bị coi nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học khác. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nên chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho sinh viên (SV) tập luyện và thi đấu; chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy, công tác quản lý chậm đổi mới; đội ngũ giảng viên thể dục còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng chuyên môn; chế độ, chính sách chưa đáp ứng yêu cầu.

Muốn đào tạo nguồn lực con người đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội cần phải quan tâm đến nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để SV phát triển thành những con người năng động, sáng tạo, lành mạnh về thể chất lẫn tinh thần. Một trong những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục là các hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong nhà trường.

Nói về giáo dục toàn diện, Rabơle (1494 – 1553) nhà tư tưởng, nhà giáo dục thời kỳ Phục Hưng đã nhấn mạnh “Việc giáo dục phải bao hàm cả nội dung trí dục, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ…ngoài việc học ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.” (Rabơle in Dũng 2007)

Hay nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc Makarenco (1888 – 1939), cũng đã từng nói “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp” (Rabơle in Dũng 2007)

Những ý kiến trên đã khẳng định tầm quan trọng của HĐNK trong trường học, tuy nhiên xuất phát từ thực tế công tác ở trường Đại học Quảng Nam, chúng tôi thấy có nhiều ý kiến khác nhau của giáảng viên về sự ảnh hưởng của HĐNK tới SV như:

HĐNK có tác động tích cực đến SV: giúp SV có khả năng tiếp thu kiến thức môn học tốt, tạo thái độ học tập tích cực, rèn các kỹ năng cần thiết, góp phần hình thành nhân cách của SV.

Lại có ý kiến cho rằng HĐNK trong nhà trường chưa được tiến hành một cách đồng bộ, hình thức hoạt động còn đơn điệu, công tác kiểm tra thi đua, khen thưởng chưa kịp thời, hoạt động này chiếm nhiều thời gian, tiền bạc của SV. HĐNK chưa mang lại hiệu quả thực sự cho quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.

Sau khi tham khảo công trình nghiên cứu khoa học của Nguyễn Thị Thảo “Tác động của hoạt động ngoại khóa đến tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông” và trong điều kiện tực tế tại trường Đại học Quảng Nam chưa có đề tài nghiên cứu khoa học về nội dung này.

Vì vậy, nhằm đưa ra một quan điểm đầy đủ, đúng đắn về tác động của HĐNK tới tính tích cực học tập của SVđể tìm ra những giải pháp tổ chức các HĐNK có ảnh hưởng tích cực, thu hút SV tham gia với niềm ham mê, tự nguyện, thực sự phát huy được tính sáng tạo, tích cực học tập đồng thời hình thành được các kỹ năng cần thiết trong học tập, trong cuộc sống cho SV.

Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam”.

Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên
Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên

2. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn, tìm hiểu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh vên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài đưa ra các mục tiêu nghiên cứu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

– Thực trạng đội ngũ giảng viên, niềm đam mê của sinh viên, nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực.

– Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

+ Cơ sở vật chất.

+ Sân bãi.

+ Tính tích cực của sinh viên.

– Đánh giá kết quả học tập của sinh viên viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

Mục tiêu 2: Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

– Tìm hiểu và đưa ra các giải pháp để phỏng vấn giảng viên, sinh viên nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất.

– Đề xuất và ứng dụng giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa trong đào tạo đại học

1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động ngoại khóa

– Khái niệm:

Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. HĐNK là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của HSSV, là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HSSV về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, … HĐNK đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc bổ sung những kỹ năng và kinh nghiệm sống cho HSSV, giúp các bạn trở thành một con người toàn diện hơn và cuộc sống của bạn sẽ trở nên thú vị hơn.

– Phân loại hoạt động ngoại khóa:

+ HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều dạng như tập thể, theo nhóm năng khiếu, thường kì hay đột xuất nhân dịp kỷ niệm lễ hội.

+ HĐNK có thể được tổ chức theo những hình thức như câu lạc bộ môn học, diễn đàn, hội thi, trò chơi…

+ HĐNK có thể do tổ bộ môn, liên chi khoa, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… và SV của một lớp, một khóa hay toàn trường thực hiện.

1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa

Luật giáo dục 2005 quy định : “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. [11]

HĐNK là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường trong việc giáo dục người học phát triển toàn diện. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của người học, kích thích thiên hướng của người học về một mặt hoạt động nào đó. Có thể thấy những tác dụng quan trọng của HĐNK nói chung là:

– HĐNK có tác dụng giảm stress, nâng cao hứng thú học tập chính khóa.
– Nội dung của HĐNK rất phong phú và đa dạng thể hiện qua các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, …nhờ đó các kiến thức tiếp thu được ở trên lớp có cơ hội được củng cố, áp dụng mà mở rộng hơn trên thực tế.

– HĐNK góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế. Ngoại khoá được thực hiện cơ bản dựa trên sự tự nguyện, tự giác của người học cộng với sự giúp đỡ thích hợp của giảng viên sẽ động viên sinh viên nỗ lực hết mình giải quyết vấn đề đặt ra. 

– HĐNK làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú đa dạng, làm cho việc học tập của SV thêm hứng thú sinh động, tạo cho SV lòng hăng say yêu công việc, đó là điều kiện để phát triển năng lực sẵn có của SV. 

– Trong khi tiến hành HĐNK, SV được tự mình nghiên cứu, tự mình tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc kĩ càng. Chính vì thế HĐNK góp phần đắc lực trong việc phát triển trí lực, khả năng sáng tạo và tinh thần tập thể của SV.

– Vì điều kiện thời gian, trong chương trình chính khoá có những phần giảng viên không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ sung bởi HĐNK thì kiến thức của SV sẽ được mở rộng thêm.

– HĐNK có tác dụng quan trọng trong việc bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho SV, điều mà hầu hết các trường cao đẳng, đại học hiện nay đều rất quan tâm. Qua HĐNK, SV được rèn luyện một số kỹ năng như tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh trình bày trước đám đông, tập sử dụng những dụng cụ, thiết bị thường gặp trong đời sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại. Từ đó SV bước đầu có ý thức về nghề nghiệp mà sinh viên sẽ chọn trong tương lai. 

– HĐNK cũng có vai trò rất quan trọng đối với giảng viên để gần gũi với SV, nắm vững khả năng, tâm lí của SV, từ đó việc áp dụng các phương pháp dạy học thích hợp hơn, hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.

Hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa có vị trí đáng kể trong giáo dục và TDTT trường học. Các HĐNK cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Vì thế hoạt động TDTT ngoại khóa là một bộ phận cấu thành quan trọng của TDTT trường học, là con đường để thực hiện mục đích nhiệm vụ của TDTT trường học. Do đó không có TDTT ngoại khóa thì TDTT trường học cũng không hoàn chỉnh.

Hoạt động TDTT ngoại khóa có thể làm thỏa mãn nhu cầu tham gia hoạt động TDTD của SV, thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu Thể thao, phát triển nhân cách toàn diện; hình thành thái độ lao động nghỉ ngơi khoa học, phát triển toàn diện đức, trí, thể, mĩ dục; làm phong phú sinh hoạt của SV, góp phần bồi dưỡng hứng thú và năng lực của SV về mặt TDTT, phát hiện tài năng Thể thao.

1.1.3. Tầm quan trọng của tính tích cực trong các hoạt động ngoại khóa:

Theo từ điển tiếng Việt (viện ngôn ngữ học năm 1999), tính tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển. Nhờ có tính tích cực, có ý thức mà con người có thể đạt được nhiều thành quả cao hơn trong xã hội . [8]

Do đặc điểm cơ bản của HĐNK là hoạt động tự nguyện, vì vậy chất lượng ngoại khóa phụ thuộc vào tính tự giác tích cực của SV.

– Tính tích cực có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả giáo dục đặc biệt là với các môn GDTC. Việc hiểu bản chất, ý nghĩa, cách thức thực hiện của môn học sẽ giúp SV học nhanh hơn, tốt hơn và nâng cao được hiệu quả tác động của bài tập đối với sự phát triển thể chất. SV dễ dàng tiếp thu động tác kỹ thuật nhờ sự điều khiển của ý chí.

– Tính tích cực sẽ là động lực tạo nên hứng thú, hình thành thói quen tham gia tập luyện hoạt động ngoại khóa để từ đó:

+ Nâng cao hiệu quả tập luyện và chất lượng học tập.

+ Hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động .

+ Hình thành nhân cách, góp phần xây dựng nguồn nhân lực cho đất nước.

Do đó, có thể nói tính tích cực trong HĐNK có tầm quan trọng rất lớn, giảng viên cần có phương pháp dạy học hợp lý để thúc đẩy và phát huy vai trò của tính tích cực trong SV.

1.2. Vai trò của tính tích cực trong hoạt động học tập

1.2.1. Khái niệm về tính tích cực

Tính tích cực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:

– Tính tích cực là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (theo từ điển tiếng việt – ngôn ngữ 2010). [9]

– Theo một nghĩa khác: tích cực là đem hết khả năng tâm trí vào việc làm. Tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển. Tích cực là chủ động, là hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ được giao. [1]

– Theo Trần Bá Hoành thì tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống văn hóa. Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám phá cải biến môi trường để phục vụ con người. Hình thành và phát triển tính tích cực của xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm tạo ra những người năng động, thích ứng góp phần phát triển cộng đồng. Tính tích cực được xem như một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. [4]

Tính tích cực là sự phát triển, biến đổi các trạng thái bên trong dưới ảnh hưởng của tác động vật chất bên ngoài. Ở đây, hầu như các tác giả đều quan niệm: Tính tích cực là sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài, yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định.

Điểm qua về mặt thuật ngữ như vậy, khái niệm tính tích cực bao hàm:

+ Trạng thái hoạt động của chủ thể đối với môi trường.

+ Tính chủ động của chủ thể trong hoạt động sống và quan hệ xã hội. Vì vậy theo chúng tôi thì tính tích cực của cá nhân nói chung là thuộc tính cá nhân, đặc trưng cho mối quan hệ cụ thể của con người đó với môi trường cụ thể của mình, thể hiện ở tương quan giữa chức năng chế ngự và thích nghi, biến đổi và tự biến đổi… Trong quá trình tác động đến đối tượng trong hoạt động sống và quan hệ xã hội.

1.2.2. Khái niệm về tính tích cực học tập:

Tính tích cực học tập là phẩm chất nhân cách của người SV thể hiện ý thức tự giác của SV về mục đích của hoạt động học tập, thông qua đó SV huy động ở mức cao các chức năng tâm lý nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập có hiệu quả. Tính tích cực học tập của SV được biểu hiện ở nhận thức, thái độ, hành vi và kết cấu học tập của SV.

1.2.3. Vai trò của tính tích cực trong hoạt động học tập:

Trong quá trình học tập, mỗi SV tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp tương lai và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt, lâu dài do thực tiễn xã hội đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, SV không chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, phát triển ở mức độ cao và đặc biệt ở mỗi SV cần hình thành tính tích cực, tự giác trong quá trình học tập góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Tính tích cực có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động học tập:

– Hình thành cho học sinh những nhận thức sâu sắc về tác dụng của môn học, tạo nên hứng thú bền vững cho SV, giúp SV xác định đúng phương hướng và động cơ học tập.

– Tính tích cực giúp SV hình thành thói quen, nhu cầu học tập.

– Góp phần nâng cao kết quả học tập.

– Tính tích cực không chỉ giúp SV hoàn thành nhiệm vụ học tập trên lớp mà còn có thể phát huy được năng lực của bản thân SV trong các hoạt động ngoại khóa.

– Giúp cho phong trào học tập của nhà trường, của lớp và của chính bản thân SV phát triển, tiến bộ hơn, là động lực quan trọng để tạo nên những thành tích cao trong quá trình học tập.

– Đối với các môn thể thao tính tích cực có vai trò hết sức quan trọng bởi nguyên tắc hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động thì cần phải tập luyện thường xuyên liên tục bởi nếu luyện tập không thường xuyên thì các kỹ năng, kỹ xảo động tác được hình thành sẽ nhanh chóng bị mất đi do đó đòi hỏi phải tích cực, chủ động tập luyện ngoại khóa. Chính vì thế mà nâng cao tính tích cực không chỉ đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập mà nó còn có ý nghĩa lớn đối với HĐNK các môn thể thao.

1.2.4. Các yếu tố chi phối tính tích cực học tập

1.2.4.1. Các yếu tố chủ quan:

Nhóm các yếu tố chủ quan thuộc về phía SV có ảnh hưởng quyết định đến tính tích cực học tập như:

– Trình độ nhận thức của SV:

Trình độ nhận thức và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của SV là yếu tố đảm bảo họ thích ứng được với các điều kiện học tập, yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Đối với những SV có trình độ nhận thức tốt thì dễ thấy có hứng thú trong học tập. Ngược lại, khả năng nhận thức không tốt, thua kém người khác cũng có thể dẫn đến tình trạng bi quan, chán nản, thiếu phấn đấu trong học tập.

– Nhu cầu nhận thức nghề nghiệp:

SV muốn tích cực học tập trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy SV tích cực học tập.

SV có nhu cầu nhận thức nghề nghiệp cao sẽ luôn khao khát và say mê nỗ lực trí tuệ để tìm kiếm tri thức nghề nghiệp. Do vậy, cần khơi dậy nhu cầu nhận thức nghề nghiệp của SV và kích thích sự tìm tòi, khám phá, vận dụng tri thức nghề nghiệp vào việc luyện tập hành vi nghề nghiệp. SV càng tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp thì sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức nghề nghiệp càng cao, vì vậy các em có niềm vui, say sưa và nỗ lực trong học tập.

– Động cơ nghề nghiệp:

Động cơ nghề nghiệp là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động nghề nghiệp, tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích SV tích cực hoạt động trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ nghề nghiệp luôn có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng rèn luyện học tập ở mỗi SV. Do đó trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải quan tâm hình thành động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho SV, qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập của người học.

– Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp:

Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, trong hoạt động của con người.

Học tập với tư cách là hoạt động tích cực, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Nếu như trong quá trình đó, SV có hứng thú sẽ có tác dụng như là một sự thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt mỏi, mở đường dẫn đến sự hiểu biết. Ngược lại, khi không có hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp, người học dễ rơi vào một tâm trạng rất bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm hiệu quả hoạt động.

– Thái độ với nghề nghiệp:

Thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghề nghiệp, đối với nội dung rèn luyện nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp. Thái độ với việc rèn luyện nghiệp vụ nghiêm túc sẽ giúp duy trì và phát triển động cơ học tập, giúp SV tích cực, tự giác cao hơn trong học tập, rèn luyện nghiệp vụ để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai mà mình theo học.

– Ý chí vươn lên trong học tập:

SV phải tích cực, chủ động, sáng tạo, phải nỗ lực cả về trí tuệ, thể lực và ý chí. Mặt khác hoạt động học tập của SV không phải lúc nào cũng được diễn ra trong một điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại, do đó đòi hỏi SV phải có sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí.

– Tình trạng sức khỏe:

Vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực hoạt động nói chung và tính tích cực học tập nói riêng của người học. SV có sức khỏe tốt mới có thể tiến hành các hành động học tập một cách nhanh chóng và có hiệu quả, mới duy trì được sự tập trung chú ý, tăng sự dẻo dai, niềm say mê, hứng thú… Vì vậy SV cần phải quan tâm tới việc rèn luyện để có sức khỏe tốt nhất.

1.2.4.2. Các yếu tố khách quan:

– Vai trò, ý nghĩa của môn học, chương trình học:

Vai trò, ý nghĩa của môn học, chương trình học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực học tập của SV. Môn học có ý nghĩa, cần thiết với SV, sát với thực tiễn cuộc sống sẽ khơi dậy nhu cầu học tập và làm nảy sinh hứng thú học tập. Ngược lại một môn học không có ý nghĩa, không cần thiết sẽ tạo ra sự nhàm chán và làm mất đi hứng thú của người học.

– Nội dung khoa học của môn học và chương trình đào tạo:

Nội dung môn học có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực học tập của SV. Nếu nội dung môn học phong phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tiễn, phù hợp với trình độ nhận thức của người học sẽ lôi cuốn, kích thích SV tích cực học tập và ngược lại.

– Phương pháp giảng dạy của giảng viên:

Có thể nói rằng tính tích cực học tập của SV chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy, đặc biệt là phương pháp giảng dạy.

Trong quá trình giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường các phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại thảo luận,…) thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính tích cực học tập của SV.

Bên cạnh đó, phong cách của giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, tính tích cực học tập ở trên lớp và cả khâu tự học của SV. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa học, tính nghiêm túc trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương khơi gợi tính tích cực, tự giác của SV trong học tập.

– Điều kiện, phương tiện học tập:

Điều kiện, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, tính tích cực học tập của SV. Trong đó đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy tính… có ảnh hưởng trực tiếp nhất. Vì vậy cần phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng bước hiện đại hóa các phương tiện học tập để SV học tập nghiên cứu.

– Thời gian:

Trong quá trình học tập, SV phải học nhiều môn. Mỗi môn học có vị trí, tính chất, nội dung thông tin khác nhau. Ngoài giờ lên lớp và tự học, SV còn tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, một số SV đi học thêm, làm thêm… Do vậy nhà trường cần có kế hoạch đào tạo khoa học, tránh tình trạng dạy dồn, dạy gấp, cần tạo điều kiện cho SV có đủ thời gian để ôn tập, tự học.

– Môi trường xã hội, hoàn cảnh gia đình:

Đây là 2 yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tính tích cực tự giác của người học. Môi trường xã hội tích cực, lành mạnh sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng động cơ, thái độ học tập, rèn luyện của SV. Ngược lại, môi trường xã hội tiêu cực với tâm trạng bi quan, chán nản, bầu không khí tâm lý thiếu lành mạnh, nhiều tệ nạn xã hội… sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến lối sống của SV. Hoàn cảnh gia đình hạnh phúc, đầm ấm, khá giả, SV sẽ yên tâm hơn và có điều kiện hơn trong việc học tập.

Tóm lại, tính tích cực học tập của SV chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn khách quan. Mỗi yếu tố có vị trí, vai trò khác nhau song chúng quan hệ chặt chẽ, bổ sung và tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy muốn xem xét và nâng cao tính tích cực học tập của SV phải xem xét và đồng thời tác động vào nhiều yếu tố theo hướng tích cực hóa để không ngừng phát triển tính tích cực của họ.

Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên
Giải pháp nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên

1.3. Đặc điểm đào tạo chuyên nghành Giáo dục Thể chất:

– Thứ nhất, đào tạo cử nhân ngành GDTC hệ chính quy đảm bảo đủ kiến thức, trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ giảng dạy môn GDTC ở trường phổ thông.

– Thứ hai, trang bị kiến thức chuyên ban, chuyên sâu để có thể trở thành giảng viên GDTC ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước.

– Thứ ba, đào tạo hệ chính quy ngành GDTC góp phần nâng chuẩn giáo viên và cán bộ ở các địa phương.

– Thứ Tư, NCKH, viết giáo trình, chương trình, tài liệu tham khảo môn học GDTC trường phổ thông trung học.

Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm xây dựng và hình thành các kỹ năng vận động cơ bản cho người học. Giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển hài hòa về thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.

Quá trình đào tạo SV phải tiếp thu và hoàn thành hai loại hình học tập: nội dung lý luận và thực hành kỹ thuật các môn thể thao.

Đặc điểm của hoạt động thực hành kỹ thuật thể thao cần:

+ Thời gian để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động; để phát triển thể chất tương ứng với yêu cầu kỹ thuật các môn thể thao.

+ Quán triệt học tập và rèn luyện bền bỉ.

Vì vậy, tự học, tự rèn luyện ngoài giờ học trở thành điều kiện tiên quyết để hoàn thành yêu cầu học tập theo chương trình đào tạo.

Tiểu kết chương 1

Từ những phân tích nêu trên đề tài rút ra một số kết luận như sau:

– Nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên khoa GDTC trường Đại học Quảng Nam là cần thiết, là điều kiện hoàn thành yêu cầu môn học.

– Trong đào tạo tín chỉ, hoạt động tự học của SV vừa là yêu cầu bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện. Một mặt là yêu cầu được quy định trong chương trình của từng môn học, mặt khác là hoạt động phản ánh nhu cầu của SV nhằm hoàn thiện việc trang bị kiến thức mới và kỹ năng của từng môn học trong quá trình đào tạo.

– HĐNK là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa, không quy định bắt buộc trong chương trình, thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc.

– Tính tích cực trong học tập là phẩm chất quan trọng của người SV, thể hiện ý thức tự giác của SV về mục đích của hoạt động học tập, thông qua đó SV huy động ở mức cao các chức năng tâm lý nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập có hiệu quả.

– Hoạt động tự học, tự luyện tập ngoại khóa có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đào tạo và tự đào tạo. Vì vậy cần có biện pháp để nâng cao tính tự giác, tích cực cho SV trong HĐNK; thu hút và tạo điều kiện để SV phát triển năng lực tự học.

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan:

Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Những vấn đề thu thập được sẽ là cơ sở khoa học cho việc tìm kiếm và xác định các biện pháp có hiệu quả nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động ngoại khóa các môn Thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm:

Sử dụng phương pháp này, đề tài khảo sát, phân tích đánh giá khách quan thực trạng công tác giảng dạy của giảng viên, sự tham gia tập luyện của sinh viên trong giờ học và tính tích cực trong các hoạt động ngoại khóa.

Qua đó, nhằm thu thập thông tin về các vấn đề:

– Thực trạng tính tích cực rèn luyện hoạt động ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

– Các yếu tố chi phối tính tích cực của sinh viên trong học tập.

– Hình thức tổ chức hoạt động tự học, tự ngoại khóa.

– Hiệu quả hoạt động ngoại khóa.

Thông qua đó làm cơ sở để:

– Đánh giá thực trạng về tính tích cực của sinh viên trong tập luyện ngoại khóa các môn thể thao.

– Đề xuất giải pháp nâng cao tính tích cực của sinh viên trong hoạt động ngoại khóa các môn thể thao trong quá trình học tập tại trường.

2.1.3. Phương pháp phỏng vấn:

Đây là phương pháp thu nhận thông tin qua hỏi, trả lời giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan tâm.

Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp (phiếu phỏng vấn) đối với:

– Cán bộ quản lý, giảng viên giàu kinh nghiệm trong công tác TDTT trường học.

– Giảng viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

– Sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

Nhằm thu thập thông tin về các vấn đề:

– Thực trạng tính tích cực tập luyện ngoại khóa các môn thể thao của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Quảng Nam.

– Nhu cầu tập luyện ngoại khóa của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất.

– Tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Là phương pháp ứng dụng các giải pháp nâng cao tính tích cực của SV trong quá trình tự học tập, tự rèn luyện kỹ năng các môn thể thao. Thông qua thực tiễn của quá trình đào tạo tại nhà trường.

– Đề tài sẽ thực nghiệm các bài tập kỹ thuật môn bóng chuyền và bóng đá đối với 36 SV chuyên ngành khoa GDTC với những nội dung sau.

Đối với môn bóng đá:

Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân vào cầu môn 2x2m ở cự ly 15m.

Kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn 2x2m ở cự ly 15m.

Kỹ thuật tâng bóng.

Đối với môn bóng chuyền:

Kỹ thuật chuyền bóng cao bằng hai tay trước mặt và kỹ thuật chuyền bóng thấp tay về phía trước mặt.

Kỹ thuật động tác phát bóng thấp tay chính diện (nữ), phát bóng cao tay chính diện (nam) đúng kỹ thuật động tác.

– Thời gian thực nghiệm (ngoài thời gian học chính khóa): Bắt đầu từ tháng 02/2015 đến hết tháng 03/2016.

Đối với môn bóng đá: từ 17h30 – 19h00, thứ 2, thứ 4 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết…)

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN TDTT\VO HONG TRI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *