Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi

Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nấm Linh chi (hay còn gọi là nấm trường thọ, nấm gỗ, nấm Lim…[4]) tên khoa học Ganoderma lucidum P.Karst, được phân bố ở khắp nơi trên thế giới – đặc biệt tìm thấy nhiều ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.

Trong những năm gần đây, nhu cầu người tiêu dùng đang có xu hướng sử dụng các sản phẩm dược phẩm cũng như mỹ phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên. Nấm Linh chi có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao có tác dụng làm thuốc hỗ trợ và điều trị bệnh. Ở Trung Quốc, nấm Linh chi được coi là “thần dược” giúp kéo dài tuổi thọ, ngăn ngừa lão hóa, tăng sức dẻo dai cho cơ thể [20]. Các nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh các chế phẩm từ Linh chi có tác dụng làm tăng hệ thống miễn dịch, chống các tế bào lão hóa, khử các gốc oxy tự do, sửa chữa cấu trúc ADN bị hỏng [20]; ngoài ra còn có khả năng đào thải chất phóng xạ, hạn chế và loại trừ những tổn thương phóng xạ ở mô và tế bào [19]. Chính vì những tính năng và công dụng phong phú của Linh chi đối với sức khỏe mà nó ngày càng được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, nguồn nấm thu hái trong tự nhiên còn rất hạn chế, không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng tăng cao.

Hiện nay, nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật kết hợp với các biện pháp nông nghiệp kĩ thuật cao, Việt Nam đã nghiên cứu trồng thành công nhiều giống nấm Linh chi khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Sự đa dạng về chủng loại nấm như Linh chi giống Nhật, Linh chi giống Hàn, Linh chi giống DT tạo sự phong phú về lựa chọn nhưng cũng đặt ra câu hỏi về so sánh chất lượng giữa các giống nấm. Đặc biệt hơn, những thông tin khoa học liên quan đến so sánh hoạt tính sinh học của các giống nấm Linh chi trên thị trường Việt Nam cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết tách các chất trong nấm Linh chi còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi quyết định chọn hai giống nấm Linh chi phổ biến và được ưa chuộng nhất trên thị trường hiện nay là Linh chi giống Nhật và Linh chi giống Hàn để tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) giống Nhật và giống Hàn Quốc và bước đầu ứng dụng sản xuất kẹo Linh chi”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính sau:

– So sánh hoạt tính sinh học của Linh chi giống Nhật và Linh chi giống Hàn.

– Ứng dụng sản xuất kẹo Linh chi.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

– Quả thể nấm Linh chi giống Hàn được thu hái tại xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Quả thể nấm Linh chi giống Nhật được thu hái tại Lấp Vò, Đồng Tháp.

– Nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp hóa lý:

+ Xác định độ ẩm của nguyên liệu: Phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.

+ Xác định thành phần một số kim loại nặng: Phương pháp phổ hấp phụ nguyên tử.

+ Phương pháp chiết soxhlet.

+ Phương pháp ngâm chiết kết hợp rung siêu âm.

– Phương pháp hóa sinh

+ Xác định hàm lượng nitơ tổng số: phương pháp Kjeldahl.

+ Xác định hàm lượng cacbon tổng số.

– Phương pháp thử hoạt tính sinh học của dịch chiết.

+ Hoạt tính kháng khuẩn: phương pháp khoanh giấy lọc

+ Hoạt tính chống oxy hóa: phương pháp DPPH

– Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.

– Phương pháp đánh giá cảm quan.

Các thí nghiệm đều được thực hiện ít nhất 3 lần, các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2007.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

– Ý nghĩa khoa học của đề tài

+ Cung cấp thông tin khoa học về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 giống nấm Linh chi (Linh chi giống Nhật và giống Hàn).

+ Cung cấp các thông số công nghệ của quá trình chiết để thu nhận cao chiết nấm Linh chi có hoạt tính sinh học.

– Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

+ Là cơ sở để tạo nên sản phẩm mới có giá trị dược liệu cao, góp phần đa dạng hóa sản phẩm, tăng tác dụng phòng và điều trị bệnh của nấm Linh chi.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, trong luận văn gồm có các chương với nội dung như sau:

– Chương 1: Tổng quan tài liệu

– Chương 2: Vật liệu và phương pháp

– Chương 3: Kết quả và thảo luận

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum P.Karst)

Chi Ganoderma trên thế giới có trên 250 loài. Trong đó, loài được sử dụng nhiều nhất cho đến thời điểm hiện tại để chăm sóc sức khỏe là nấm Linh chi Ganoderma lucidum P.Karst [1]

Nấm Linh chi gọi theo tiếng Trung Quốc là Lingzhi, theo tiếng Nhật Bản là Reishi, ở Việt Nam gọi là nấm Lim, nấm Tiên Thảo hay nấm Trường Thọ…[1], [2] Trong số rất nhiều tên gọi đó thì theo sách “Thần nông bản thảo” tên Linh chi đã được chính thức sử dụng [1]

1.1.1. Vị trí phân loại

Nấm Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum P.Karst.

Theo hệ thống phân loại của P. Karsten (1881) nấm Linh chi thuộc:

agarwood.org_.vn-nam-linh-chi-do-han-quoc.jpg Giới nấm (Fungi).

Ngành nấm đảm (Basidiomycota)

Lớp nấm đảm (Agaricomycetes).

Bộ nấm đa tầng (Polyporales).

Họ nấm Linh chi (Ganodermataceae).

Chi Ganoderma

Hình 1.1. Nấm Linh chi

1.1.2. Đặc điểm cấu tạo

Nấm Linh chi là dạng thể quả, có đặc điểm chung là tai nấm hóa gỗ gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm [4].

Cuống nấm dài hoặc ngắn, thường đính lệch, đôi khi đính tâm. Cuống nấm thường hình trụ, dáng thanh mảnh hoặc mập khỏe, ít khi phân nhánh. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen bóng, không có lông, phủ suốt trên mặt tán nấm. Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Mũ nấm dạng thận – gần tròn, đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn hình đồng tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh, vàng nghệ, vàng nâu, vàng cam, đỏ nâu, nâu tím, nâu đen, nhẵn bóng. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán biến động lớn từ (2-36) cm, dày (0,8-3,3) cm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài. Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm. Phần thịt nấm dày từ (0,4-2,2 cm), màu vàng kem, nâu nhợt hoặc trắng kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới, khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm [4].

1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng

Linh chi thuộc lớp nấm đảm, do đó có các đặc điểm như: sợi nấm có dạng ống, có vách ngăn; các vách ngăn chưa hoàn chỉnh, cho phép nguyên sinh chất di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác; sợi nấm phát triển chia thành nhiều nhánh cái và con [5].

Có 2 dạng hệ sợi nấm: Sợi sơ cấp sinh ra từ bào tử, tế bào có 1 nhân; và sợi thứ cấp là phối hợp giữa 2 sợi sơ cấp, tế bào có 2 nhân.

Chu trình sống của nấm Linh chi giống như hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử. Bào tử nảy mầm tạo thành ống mầm. Ống mầm phát triển thành hệ sợi sơ cấp. Hai sợi sơ cấp phối hợp với nhau tạo thành sợi thứ cấp. Sợi sơ cấp và sợi thứ cấp mọc xen lẫn nhau tạo thành hệ sợi, hệ sợi phát triển thành mạng sợi nấm. Khi gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ hạ, độ ẩm tăng) mạng sợi sẽ kết thành hạch nấm. Ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp hạch nấm sẽ kết thành nụ nấm, sau đó nụ phát triển chồi, tán và thành quả thể nấm trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình lại tiếp tục [6].

Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi
Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi

1.1.4. Phân bố

Nấm Linh chi là một loài phân bố khắp nơi trên thế giới. Nấm mọc trên gốc, rễ cây sống và cây đã chết, trên rất nhiều cây gỗ mọc trong rừng, đặc biệt là trên các cây thuộc bộ Đậu như Lim xanh, Lim vàng…Ở nước ta, có thể tìm thấy nấm Linh chi ở hầu khắp các tỉnh vùng núi từ Lào Cai đến Lâm Đồng [5]

Nấm Linh chi sinh sản chủ yếu bằng bào tử nằm ở mặt dưới thể quả. Phần có chức năng sinh dưỡng chính là hệ sợi của nấm mọc ẩn trong gỗ mục hoặc đất. Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam và một số quốc gia khác người ta đã chủ động nghiên cứu trồng thành công nấm Linh chi trên giá thể nhân tạo nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng trong cuộc sống.

1.1.5. Thành phần hóa học và tác dụng trị liệu của nấm Linh chi

Các nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm Linh chi đầu tiên được tiến hành vào đầu thế kỷ 20, khi các nhà khoa học quan tâm đến lớp vỏ láng của nấm và đã phát hiện các chất như esgosterol, các enzyme là phenoloxidase và peroxidase. Cho đến gần đây, bằng phương pháp kích hoạt phóng xạ, đã xác định được trên 90 nguyên tố hóa học trong nấm Linh chi, trong đó hai nhóm được quan tâm nhất là polysaccharide và triterpenoide. Trong các hợp chất trên thì polysaccharide chứa hàm lượng cao nhất, là hợp chất quyết định chất lượng của nấm Linh chi. Các hoạt chất chính và tác dụng trị liệu của nó được thể hiện trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Thành phần hoạt chất có hoạt tính sinh học trong nấm Linh chi

Tên hoạt chất/nhóm chấtHoạt tính dược lý
GanodosteronGiải độc gan
Lanosporeric axit AỨc chế sinh tổng hợp cholesteron
LonosterolỨc chế sinh tổng hợp cholesteron
Compounds I, II, III, IV, VỨc chế sinh tổng hợp cholesteron
Ganoderans A, B, CHạ đường huyết
β– D –glucanChống ung thư, tăng cường miễn dịch.
Ganoderic axit R, SỨc chế giải phóng histamine
Ganoderic axit B, D, F, HGiảm huyết áp
Lingzhi – 8Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn dịch
Adenosine và dẫn xuấtỨc chế kết dính tiểu cầu, thư giãn cơ, giảm đau
GanodermadiolGiảm huyết áp
Ganosporelacton A, BChống khối u

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NẤM LINH CHI

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Năm 1994, Sang Yeon Yoon cùng các cộng sự đã công bố kết quả thử nghiệm của cao chiết nước nấm Linh chi có khả năng chống lại cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, hoạt tính kháng khuẩn được biểu hiện bằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Trong số mười lăm loài vi khuẩn được thử nghiệm, hoạt tính kháng khuẩn của Ganoderma lucidum thể hiện mạnh nhất khi thử nghiệm với vi khuẩn Salmonella typhimurium ATCC 14028 (MIC = 0,75 mg/ml). Sau đó, nhóm tác giả còn tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết Ganoderma lucidum khi kết hợp với bốn loại kháng sinh (ampicillin, cefazolin, oxytetracycline, chloramphenicol) và đánh giá sự tác động qua chỉ số nồng độ ức chế phân đoạn (FICI). Sự kết hợp kháng sinh với cao chiết Ganoderma lucidum trong cả bốn trường hợp đều dẫn đến tác dụng phụ. Sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau đã được quan sát thấy khi cao chiết Ganoderma lucidum kết hợp với cefazolin trong thử nghiệm chống lại vi khuẩn Bacillus subtilisKlebsiella oxytoca. [18]

Năm 2004, Qing-Yi Lu và cộng sự đã tiến hành điều tra các tác dụng ức chế hóa học của Ganoderma lucidum bằng cách sử dụng mô hình tế bào nội mô nhân tạo trong ống nghiệm (HUC) bao gồm các tế bào HUC-PC và các tế bào MTC-11. Cao chiết ethanol và cao chiết nước từ quả thể và bào tử của G. lucidum được sử dụng để kiểm tra sự ức chế tăng trưởng, tình trạng trùng hợp sợi actin trong hai loại tế bào khảo sát. Kết quả cho thấy rằng cao chiết ethanol có tác dụng ức chế tăng trưởng mạnh hơn so với cao chiết từ ​​nước. Ở nồng độ 40-80 μg/ml, các cao chiết này tạo ra sự trùng hợp sợi actin, do đó ức chế sự di chuyển của chất gây ung thư 4-aminobiphenyl ở cả hai dòng tế bào nghiên cứu [21]

Năm 2009, Liyan Zhao và các cộng sự đã tiến hành chiết xuất, tinh chế và khảo sát hoạt tính chống ung thư của polysaccharide chiết xuất từ nấm Linh chi. Nhóm nghiên cứu đã sấy khô quả thể Linh chi ở 500C, cắt thành từng miếng nhỏ và chiết với 95% ethanol trong 24 giờ để loại bỏ tạp chất và các phân tử lipophilic. Tiếp đó, dịch chiết được cô quay thành cao và chiết 10 gam cao này với 280 ml nước cất bằng sóng siêu âm của thiết bị JY98 (Công ty Công nghệ sinh học Scientz, Ningbo, Trung Quốc) trong 17 phút. Dịch chiết nước được ly tâm tại 4500 vòng / phút trong 20 phút để loại kết tủa. Thu dịch ly tâm và bổ sung ethanol khan, sau đó ủ ở 40C trong 24 h. Sau đó ly tâm, thu kết tủa và rửa lần lượt bằng các dung dịch etanol, acetone, ether và sấy khô để thu được polysaccharides thô. Các polysaccharide thô này tiếp tục được cho qua cột sắc kí Sephadex G-100 thu được hai polysaccharide chính là GL1 và GL2. Các tác giả tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của GL-1 và GL-2 khi kích hoạt tế bào macrophage (RAW 264.7) và các hoạt động chống ung thư cho tế bào ung thư vú ở người (MDA-MB-231) in vitro được đánh giá bằng xét nghiệm MTT (3- (4,5-dimethylthiazol-2-yl) -2,5-diphenyl tetrazolium bromide). Các kết quả chỉ ra rằng GP-1 và GP-2 có thể làm tăng sự gia tăng và hoạt động tế bào của đại thực bào một cách đáng kể và có khả năng ức chế tế bào ung thư [19]

Năm 2010, Sheng-Quan Huang và các cộng sự khi nghiên cứu xác định điều kiện tối ưu hóa quá trình chiết polysaccharide của nấm Linh chi với dung môi kiềm bằng phương pháp phản ứng bề mặt đã chỉ ra rằng các điều kiện tối ưu của quá trình chiết là nhiệt độ chiết 60,1ºC, thời gian chiết 77,3 phút, nồng độ natri hydroxit (NaOH) 5,1% và tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1: 21.4. Hàm lượng polysaccharide thu được khi chiết với các điều kiện tối ưu đã nêu trên đạt 8,21% và hàm lượng này cao hơn gấp 5 lần so với khi chiết bằng nước nóng. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kính hiển vi điện tử quét và kết quả phân tích thành phần hóa học để chứng minh rằng sử dụng dung môi kiềm có khả năng phá vỡ cấu trúc các sợi nấm, đẩy nhanh quá trình trích ly polysaccharide. Tiếp đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm các cao chiết lần lượt ở nồng độ 50mg/kg, 100mg/kg, 200mg/kg trên cơ thể chuột để đánh giá tác dụng của cao chiết với chức năng miễn dịch của chuột. Kết quả xét nghiệm miễn dịch cho thấy polysaccharides hòa tan trong kiềm không có tác dụng đáng chú ý đối với thực bào đơn bào và cơ quan miễn dịch (lá lách, tuyến ức) của chuột suy giảm miễn dịch ở liều lượng thử nghiệm. Tuy nhiên, với liều thử nghiệm 200mg/kg lại có tác dụng cải thiện hoạt động tế bào killer tự nhiên. [14]

Cũng trong năm 2010, nhóm tác giả đến từ Khoa Sinh học, trường đại học R.D, Jabalpur đã tiến hành chiết bột nấm Linh chi trong thiết bị soxhlet lần lượt với các dung môi ethanol, methanol, axeton và nước cất theo tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10. Dịch chiết được thu hồi bằng phương pháp lọc và đảm bảo duy trì ở nhiệt độ 400C để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. Sau đó, dịch chiết được cô đuổi dung môi trong thiết bị cô quay chân không Buchi R – 300 Rotavapor, Buchi Co. Germany. Tiếp theo, các cao chiết Ganoderma lucidum của 4 loại dung môi (40Pg / ml) được thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch đối với sáu loài vi khuẩn: Escherichia coli (MTCC-443), Staphylococcus aureus (MTCC-737), Klebsiella pneumoniae (MTCC2405), Bacillus subtilis (MTCC-1789), Salmonella typhi (MTCC-531) và Pseudomonas aeruginosa (MTCC-779). Kết quả cho thấy cao chiết axeton thể hiện hoạt tính kháng khuẩn cao nhất với đường kính vòng kháng khuẩn là 31,60 ± 0,10 mm, trong khi vi khuẩn nhạy cảm nhất quan sát được là Klebsiella pneumoniae (một loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi) [15].

Sau đó một năm, năm 2011, nhóm tác giả người Serbia, gồm Maja Kozarski và cộng sự đã nghiên cứu khả năng kháng oxi hóa của cao chiết nước polysaccharide từ 4 loại nấm dược liệu Agaricus bisporus, Agaricus brasiliensis, Ganoderma lucidum Phellinus linteus. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp FT-IR và bằng các bộ kit Megazyme β-glucan để xác định hàm lượng α và β-glucans. Từ đó nhận thấy rằng có sự tương quan giữa hàm lượng glucan với hoạt tính kháng oxi hóa. Đối với cao chiết polysaccharide của A. bisporus giá trị EC50 > 20 mg/ml, với A. brasiliensis EC50 = 13,25 mg/ml và thấp nhất đối với G. lucidum EC50 = 7,07 mg/ml. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng chiết xuất polysaccharide nấm dược liệu hoạt động như chất chống oxy hóa tự nhiên và có đặc tính điều hòa miễn dịch. Chất chiết xuất từ ​​polysaccharide có thể là nguồn tốt cho sự phát triển của phụ gia thực phẩm chống oxy hóa. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn thử nghiệm in vitro về khả năng điều hòa miễn dịch của các cao chiết polysaccharide từ các giống nấm này và nhận thấy các polysaccharide chiết xuất từ A. bisporus, A. brasiliensisG. lucidum thể hiện tác dụng kích thích miễn dịch trên PBMCs hoạt hóa của con người và gây tổng hợp IFN-γ. [19]

Năm 2014, Min Shi đã chiết xuất polysaccharide từ nấm Linh chi trồng trên bã đậu nành bằng phương pháp chiết có hỗ trợ siêu âm. Các điều kiện chiết tối ưu được công bố là thời gian chiết 30 phút ở 800C với cường độ siêu âm là 80W và tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10 cho năng suất thu polysaccharide là 115,47 ± 2,95 mg.

Các kết quả được công bố còn cho thấy polysaccharide chiết xuất từ nấm Linh chi có khả năng điều hòa miễn dịch bao gồm hiệu ứng kích thích sự gia tăng của đại thực bào, sản xuất NO, thực bào và bảo vệ chống lại sự can thiệp DNA của DOX [16]

Mới đây nhất, vào năm 2017, nhóm nghiên cứu người Malaysia, đứng đầu là Ibrahim Alzorqi đã tối ưu hóa hiệu suất chiết polysaccharides từ Ganoderma lucidum bằng dung môi nước sử dụng phương pháp phản ứng bề mặt (RSM). Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình Box – Behnken (BBD) để đánh giá ảnh hưởng của các biến khảo sát lên hiệu quả chiết polysaccharides. Các thông số được xem xét để tối ưu hóa điều kiện chiết là cường độ siêu âm (500–700 W), thời gian siêu âm (45–65 phút) và nhiệt độ (70–90°C). Nhóm nghiên cứu đã đưa ra điều kiện tối ưu để chiết tách polysaccharide về cường độ siêu âm 590 W, thời gian siêu âm là 58 phút và nhiệt độ 81 ° C. Dựa theo các điều kiện tối ưu này, lượng polysaccharide thu được từ nấm Linh chi là 52,28mg. Nhóm tác giả còn kết luận rằng các kết quả thu được cho thấy sự phù hợp của mô hình bậc hai trong việc tối ưu hóa các điều kiện chiết polysaccharides từ Ganoderma lucidum [13].

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong nước, hướng nghiên cứu chiết tách cũng như xác định hoạt tính sinh học của nấm Linh chi cũng có những công trình nổi bật.

Năm 2009, Nguyễn Thị Minh Tú và cộng sự đã tối ưu hóa quá trình chiết các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ nấm Linh chi bằng mô hình quy hoạch trực giao cấp một thu được phương trình hồi quy: y = 6,59 + 0,65x1 + 0,07x2 – 0,16x3. Hàm mục tiêu đạt giá trị cực đại tại nhiệt độ chiết 800C, thời gian chiết 7h, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/20 và hàm lượng cao chiết thu hồi là 6,91 ± 0,03%. Tiếp đó, nhóm nghiên cứu còn đưa ra kết quả xác định một số thành phần hóa học của nấm Linh chi như hàm lượng protein (13,5 %), hàm lượng carbohydrate (22,6%) [9]

Năm 2012, Trần Thị Văn Thi và cộng sự đã chiết xuất cao polysaccharide toàn phần từ mẫu dược liệu nấm Linh chi Ganoderma lucidum trồng tại Phú Lương, tỉnh Thừa Thiên Huế. Định lượng polysaccharide toàn phần bằng phương pháp Dubois – đo mật độ quang dựa trên phản ứng tạo màu với phenol – acid sulfuric dùng D-Glucose làm chất chuẩn. Nhóm nghiên cứu đã xác định được hàm lượng cao polysaccharid toàn phần là 4,57 ± 0,18 % (P = 0,95; n =3) so với dược liệu khô tuyệt đối. Ở liều thử nghiệm tương đương 94,45 gam cao/kg thể trọng chuột, cao polysaccharide không thể hiện độc tính cấp. Cao chiết này có tác dụng bảo vệ gan tốt với khả năng ức chế lần lượt 55,78%, 51,72% và 7,07% sự tăng hoạt độ men ALT, AST và bilirubin toàn phần trong huyết thanh [11]

Nghiên cứu của Đỗ Thị Hà cùng các cộng sự, năm 2013, cho thấy cao chiết methanol và các phân đoạn n – hexan, dicloromethan, cũng các hợp chất phân lập từ nấm Linh chi (ergosterol, ergosterol peroxide và ganodermanontriol) có tác dụng bảo vệ gan in vivo in vitro liên quan đến sự kích hoạt enzyme HO – 1 và hợp chất ganodermanontriol thể hiện tác dụng kích hoạt protein HO – 1 thông qua sự kích hoạt yếu tố chuyển vị trong nhân tế bào NRF – 2, trong các con đường tín hiệu PI3K/Akt và p38, làm tăng cường mức độ bảo vệ các tế bào gan chống lại t – BHP.s

Từ việc tổng quan tài liệu cho thấy, nấm Linh chi có nhiều tác dụng dược lí tuyệt vời. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, tình hình nghiên cứu về nấm Linh chi chủ yếu chỉ tập trung vào hướng khảo sát các điều kiện nuôi trồng tạo quả thể nấm, các nghiên cứu về các hợp chất có hoạt tính sinh học trong nấm Linh chi còn ít được công bố. Đặc biệt hơn cả là chưa có nghiên cứu nào so sánh về hoạt tính sinh học của hai loại nấm Linh chi giống Nhật và giống Hàn, là hai chủng nấm đang được ưa chuộng trên thị trường Việt Nam hiện nay. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích khảo sát các điều kiện chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của hai loại nấm Linh chi giống Nhật và giống Hàn. Từ đó, cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng các thông tin khoa học hữu ích để lựa chọn sản phẩm phù hợp.

1.3. CÁC SẢN PHẨM ỨNG DỤNG TỪ NẤM LINH CHI

Vì những tác dụng dược lý tuyệt vời mà hiện nay, trên thị trường, các sản phẩm Linh chi ngày càng đa dạng.

Đầu tiên, phải kể đến các sản phẩm nấm Linh chi thô. Quả thể nấm Linh chi sau khi được thu hoạch, xử lý sơ bộ, sấy khô, đóng gói hút chân không và bán ra thị trường. Ngoài ra, để tiện cho người sử dụng, một số cơ sở chế biến đã sản xuất sản phẩm bột nấm Linh chi.

Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi
Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi
Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi
Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi

Hình 1.2. Quả thể nấm Linh chi

Hình 1.3. Bột nấm Linh chi

Bên cạnh đó, một số sản phẩm thực phẩm chức năng, dược phẩm, mĩ phẩm… từ nấm Linh chi đang rất được ưa chuộng và chiếm ưu thế trên thị trường do có nhiều tính ưu việt về hoạt tính sinh học, dễ bảo quản, tính an toàn thực phẩm cao, tiện lợi cho người sử dụng. Một số sản phẩm tiêu biểu phải kể đến như chiết xuất nấm Linh chi kết hợp với Đông trùng hạ thảo, trà Linh chi gạo lứt với tác dụng làm đẹp da, giảm cân; nước uống Linh chi mật ong, viên uống có thành phần chính là các hoạt chất chiết xuất từ nấm Linh chi hay các mĩ phẩm làm đẹp da, sáng da, trị mụn có bổ sung thành phần hoạt chất từ nấm Linh chi…

Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi
Nghiên cứu chiết tách và so sánh hoạt tính sinh học của cao chiết nấm Linh chi

Hình 1.4. Nước uống Linh chi mật ong

Hình 1.5. Chiết xuất nấm Linh chi kết hợp Đông trùng hạ thảo

Hình 1.7. Trà Linh chi gạo lứt

Hình 1.6. Trà Linh chi gừng

nam-linh-chi-sung-huou-tu-nhien-002.jpg

Hình 1.9. Serum trị mụn Linh chi []

Hình 1.8. Viên uống Linh chi []

207719431.jpg

Ngoài ra, trên thị trường hiện nay còn có một số sản phẩm mới lạ như café Linh chi, được quảng cáo với công dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý mạch vành và ung thư; làm giảm nguy cơ đông máu và tắc nghẽn mạch máu. Hay một số sản phẩm gia vị có bổ sung hoạt chất từ Linh chi như sản phẩm hạt nêm Linh chi của công ty Cổ phần sản xuất thương mại Dona.

bios-reishi-coffee-cafe-nam-linh-chi-new.jpg

Hình 1.11. Hạt nêm Linh chi

Hình 1.10. Cafe Linh chi

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\CONG NGHE SINH HỌC\CONG NGHE SINH HOC\HO TRUONG QUYNH CHAU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *