Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam

Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam

Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế của nước ta theo tinh thần của nghị quyết đại hội XII của Đảng. Một trong những nội dung quan trọng của hoàn thiện thể chế đó là cải cách nền tài chính công trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công được xác định là công việc quan trọng.Mục tiêu của đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công là trao quyền tự chủ thật sự cho đơn vị về tổ chức bộ máy, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập. Vì hiện nay số lượng và nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay rất lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nước nhưng cũng đang là gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế nhà nước bao cấp sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là xu thế tất yếu, nhằm giảm áp lực tài chính cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực phát huy sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tự chủ tài chính và những nguyên tắc, quy định của pháp luật liên quan đến việc tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà chúng ta thực hiện nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

Xuất phát từ thực tế đó, cộng với kiến thức đã được học tác giả chọn đề tài “Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm tìm hiểu và cung cấp cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng nói riêng, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật cũng như sự bảo đảm hợp lý các văn bản pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trong giai đoạn hiện nay.

  1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn đã làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng vận dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tự chủ tài chính và những nguyên tắc, quy định của pháp luật liên quan đến việc tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà chúng ta đang triển khai thực hiện tự chủ, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghiên cứu thực trạng những qui định của pháp luật về tự chủ tài chính và đề ra những giải pháp nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo động lực phát huy sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn để phù hợp với xu thế phát triển hiện tại.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung làm rõ những yếu tố góp phần tạo nên tính tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, các tiêu chí đánh giá, ảnh hưởng của các quy định pháp luật tới việc hình thành và sử dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình của các đơn vị sư nghiệp công lập. Việc tự chủ tài chính liên quan đến nhiều loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn nghiên cứu cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tự chủ tài chính.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, số liệu sử dụng giai đoạn 2011-2017.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích tổng hợp đánh giá về cơ cấu nguồn thu cũng như việc sử dụng nguồn thu cho các lĩnh vực sự nghiệp, đánh giá xu thế biến động của các nguồn thu cho các hoạt động sự nghiệp.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp tổng hợp, phương pháp khái quát, phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá cơ cấu nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công khai quát theo các nhóm chính sách tài chính, các nhóm nhân tố tác động, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để nghiên cứu các nghị định, thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Về mặt lý luận, luận văn làm rõ bản chất, nội dung của tự chủ tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, các quy định của pháp luật cũng như đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về tự chủ tài chính.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Về mặt thực tiễn, luận văn tiến hành, phân tích thực trạng, những thuận lợi cũng như khó khăn của việc vận dụng pháp luật về tự chủ tài chính hiện nay đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các quy định của pháp luật hiện hành. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện những quy định của pháp luật về tự chủ tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện của các đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Đà Nẵng.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Lý luận pháp luật về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về tự chủ tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1. Định nghĩa

Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lâp theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước.

Những dấu hiệu nhận diện gồm những điều kiện như sau:

  • Văn bản quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Được nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thực hiện các khoản thu theo chế độ qui định.
  • Có tổ chức bộ máy nhân sự , thực hiện việc quản lý, điều hành tài chính theo luật định.
  • Có tài khoản tại kho bạc nhà nước để nhận dự toán kinh phí được cấp và ký gửi các khoản thu, chi tài chính.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lâp đã chia đơn vị sự nghiệp công lập làm 4 loại:

Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên

Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên

Đơn vị được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

Theo góc độ pháp lý

Đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia làm 5 loại:

Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ

Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục

Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

Theo lĩnh vực hoạt động

Đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành

Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch

Đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo, dạy nghề

Đơn vị sự nghiệp y tế

Đơn vị sự nghiệp khoa học – công nghệ

Sự nghiệp thông tin truyền thông và báo chí

Đơn vị sự nghiệp kinh tế

1.1.3. Vai trò và đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập

Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp với mục đích hoạt động không vì lợi nhuận chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng. Trong quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự nghiệp được tạo nguồn thu nhất định thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung cấp dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu.

Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập

Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao … với chất lượng ngày càng cao và đa dạng hoá các loại hình dịch dịch vụ qua đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn cho xã hội.

Thứ hai, là thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao: Như đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả của khoa học, công nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật …

Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, góp phần vào công tác hoạch định và thực thi các chính sách phát triển chung của cả nước.

Thứ tư, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui định đã khuyến khích và huy động các nguồn lực trong xã hội từ đó đóng góp vào thành công chung của công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.

1.2. Khái quát về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1. Một số khái niệm

Tự chủ tài chính: Là quyền tự quyết định mọi hoạt động về việc sử dụng nguồn tài chính của chủ thể, các hình thức huy động và phân bổ tài chính để đạt mục tiêu đề ra của đơn vị tự chủ.

Quyền tự chủ về tài chính: Là quyền quyết định của đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Pháp luật tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Là những quy định của pháp luật về quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.2. Sự cần thiết khách quan của việc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Tự chủ tài chính và tăng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là vấn đề hết sức đúng đắn phù hợp với qui luật và xu thế phát triển. Số lượng đơn vị và nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta rất lớn. Tính đến cuối năm 2016, cả nước có 57.995 đơn vị sự nghiệp công lập, sử dụng trên 2,4 triệu người làm việc.

Trong số các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo có 41.800 đơn vị, chiếm 72,08% số lượng đơn vị và sử dụng 1.527 nghìn người làm việc (chiếm 62,54% về số lao động); Tiếp đó là các đơn vị sự nghiệp y tế có 6.160 đơn vị, chiếm 10,62% và sử dụng 402 nghìn người (chiếm 16,49% về số lao động). Theo cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, tính đến cuối năm 2016, tổng giá trị tài sản do các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và sử dụng trên phạm vi cả nước chiếm 72,18% tổng giá trị tài sản công.

Bên cạnh những tác động tích cực như nâng cao số lượng, chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, việc đảm bảo chi ngân sách nhà nước (NSNN) để duy trì hệ thống các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã tác động nhất định tới điều chỉnh cơ cấu ngân sách theo hướng tăng chi thường xuyên và giảm chi đầu tư. Giai đoạn 2006 – 2010, tỷ trọng chi thường xuyên có xu hướng tăng từ mức 52,5% tổng chi NSNN năm 2006 lên 58% năm 2010 và đến giai đoạn 2011- 2015 có xu hương tăng mạnh, bình quân chiếm khoảng 67% tổng chi NSNN.

Tương ứng, tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự toán NSNN bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 18%, thấp hơn giai đoạn 2006-2010 (bình quân 24,4%). Phần lớn số lượng lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đều hưởng lương từ nguồn NSNN, tạo áp lực rất lớn cho NSNN khi thực hiện đổi mới chính sách tiền lương.

Thực tế này cho thấy, chúng ta cần thực hiện tự chủ tài chính và đẩy mạnh việc tăng quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập, để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ công, có chính sách thu hút tốt hơn để mời gọi các thành phần kế cùng tham gia.

1.2.3. Những tác động của việc tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Những tác động tích cực

– Các đơn vị sự nghiệp công lập khi được giao quyền tự chủ tài chính, đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công (khám chữa bệnh, đào tạo…), phát triển nguồn thu;

– Tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao; Có phương án phân chia nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu thực tế đối với từng loại hình cụ thể đúng qui định nhưng cũng phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả.

– Việc đa dạng hóa phát triển các hoạt động dịch vụ nhằm phát triển nguồn thu, đi đôi với việc nhân kinh phí từ ngân sách giao hàng năm đã góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ công được cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần trong xã hội có cơ hội được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ có chất lượng ngày một tốt hơn.

– Từng bước giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên, tăng cường phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về: mua sắm, sửa chữa, thanh lý tài sản, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính đối với đơn vị sự nghiệp và từng bước xóa bỏ tình trạng hành chính hóa các hoạt động sự nghiệp.

– Quyền tự chủ, giúp cho đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện tốt qui chế chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động, nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp, tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc tổ chức, điều hành nhân sự, chi tiêu tài chính góp phần thúc đẩy cho sự phát triển.

– Thu nhập bình quân của người lao động từng bước được cải thiện, việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ gắn với hiệu suất công tác, góp phần thu hút nguồn lao động có trình độ cao vào làm việc tại các đơn vị, hạn chế nạn chảy máu chất xám của các đơn vị sự nghiệp công.

Những tác động tiêu cực

Một là, có thể xảy ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chức năng, nhiệm vụ giống nhau hoạt động trong một lĩnh vực sự nghiệp cụ thể, ví dụ như giáo dục: Các trường đại học giống nhau ở ngành nghề đào tạo, nội dung đào tạo sẽ dễ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh vơi nhau. Nguyên nhân do muốn thu hút người học các trường thường đưa ra những ưu đãi khác nhau như giảm học phí, khi giảm học phí sẽ làm cho các trường thiếu hụt nguồn thu, buộc phải cắt giảm nội dung, chương trình đào tạo cũng như giảm thời gian học của người học, bên cạnh đó người học sẽ bị ảnh hưởng về chất lượng dịch vụ đi kèm như: thư viện, thiết bị dạy học và thực hành, thực tập … cuối cùng sẽ dẫn đến giảm chất lượng đào tạo.

Hai là, các đơn vị sự nghiệp có quy mô nhỏ sẽ gặp khó khan. Bởi vì các đơn vị nhỏ này thường có cơ sở vật chất nhỏ, chưa có đủ các nguồn lực, khó tạo được lòng tin với các đối tác và gặp khó khăn trong hoạt động nhất là các đơn vị sự nghiệp ở lĩnh vực giáo dục.

Ba là, có thể tạo ra khuynh hướng làm cho các đơn vị sự nghiệp tìm mọi cách để phát triển nguồn thu, tăng thu dẫn tới vi phạm các quy định về quản lý. Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, vì nguồn thu các trường sẽ tăng cường mở rộng quy mô đào tạo nhằm tăng số lượng người học, tăng số giờ dạy cũng như các hình thức đào tạo nhưng lại buông lỏng quản lý, dẫn đến chất lượng đào tạo thấp.

Bốn là, mục tiêu xã hội hoá của các loại hình dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công có thể bị ảnh hưởng. Bởi vì, nếu những quy định trong cơ chế thực hiện không đảm bảo sự minh bạch, chặt chẽ, để xảy ra việc quá đề cao quyền TCTC nhưng không làm rõ trách nhiệm, biện pháp quản lý đi kèm thì có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sự thống nhất, sự công bằng trong quá trình tự chủ của các đơn vị, ảnh hưởng đến sự tiến bộ xã hội nó dễ tạo ra cơ chế khuyến khích các đơn vị bỏ qua trách nhiệm xã hội, mà chỉ tập trung vào việc cung ứng dịch vụ đáp ứng cho những người có khả năng chi trả, làm cho người nghèo mất đi cơ hội sử dụng dịch vụ công. Đặt biệt, trường hợp tăng nguồn thu để đảm bảo việc bình đẳng cho mọi người dân thì nhà nước và các tổ chức xã hội cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng yếu thế, khó khăn trong việc tiếp cận sử dụng dịch vụ.

1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.4.1. Cơ chế quản lý tài chính

Quản lý tài chính là một bộ phận và là một khâu của quản lý kinh tế – xã hội mang tính tổng hợp. Trong đơn vị sự nghiệp, nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, có tác động tích cực đến các quá trình kinh tế -xã hội theo phương hướng phát triển đã hoạch định, đối với các đơn vị sự nghiệp thì nó đảm bảo cho việc quản lý hoạt động tài chính đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp bao gồm 3 khâu cơ bản: Lập dự toán thu – chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, tổ chức chấp hành dự toán thu – chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của nhà nước, quyết toán thu – chi ngân sách nhà nước.

Thực tế việc lập dự toán thu – chi có vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu nguồn thu, khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ đó làm cơ sở xác định mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước để giao dự toán cho các đơn vị đồng thời cũng xác định loại hình đơn vị sự nghiệp để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Thực tế, khi đơn vị lập dự toán thu – chi NSNN vẫn mang tâm lý lập dự toán thu chưa phản ánh hết nguồn thu, hoặc lập dự toán thu thấp hơn số thực thu năm trước, nội dung chi cao hơn để được tăng hỗ trợ từ NSNN.

Chấp hành dự toán thu – chi hàng năm theo chế độ, chính sách và quyết toán thu – chi ngân sách nhà nước cần chú ý đến tính hợp lý của các dự toán được cấp, việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không, việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được, xem xét việc hạch toán, quyết toán ngân sách, chuyển nguồn kinh phí có đúng biểu mẫu, thời hạn quy định không điều này góp phần xác định mức độ tự chủ tài chính của đơn vị được đảm bảo theo quy định.

1.2.4.2. Công tác quản lý thu – chi tài chính

Về quản lý nguồn thu: nguồn thu thường được hình thành từ các nguồn:

– Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu chủ yếu, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với việc đổi mới cơ chế quản lý, điều hành góp phần tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp thì nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị hiện nay sẽ có xu thế giảm mạnh góp phần giảm gánh nặng chi tiêu cho NSNN trong bối cảnh hiện nay.

– Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví dụ trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm vắc xin phòng bệnh… Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.

– Những khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là các khoản thu không mang tính ổn định, không dự tính trước được chính xác nhưng việc đóng góp của nó mang lại cho các đơn vị một nguồn lực đáng kể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

– Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ tài chính thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Quản lý chi

Yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp là phải có tính hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.

Việc quản lý thu – chi tài chính đóng vai trò vai trọng, ảnh hưởng đến việc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.4.3. Công tác kiểm tra tài chính

Để đảm bảo các qui định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc kiểm tra qui trình quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp:

  • Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách

Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II. Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.

Dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:

– Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không?

– Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa?

– Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không?

– Xem xét việc lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã có phê duyệt của người có thẩm quyền chưa?

– Đơn vị cấp trên dựa vào dự toán của đơn vị cấp dưới:

+ Các đơn vị dự toán các cấp tổng hợp dự toán của các đơn vị trực thuộc và gửi cho đơn vị dự toán cấp trên.

+ Đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp. 

  • Kiểm tra việc thực hiện dự toán

Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?

Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí tự chủ, cần chú ý xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không? (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Có đúng chứng từ hoá đơn hợp lệ không? nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…

Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không?  

  • Kiểm tra việc quyết toán kinh phí

Quá trình này, kiểm tra nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không? kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách có đúng quy định không? việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu không? xem xét quyết toán có được công khai không?

1.3. Nội dung pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Pháp luật về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia trong quan hệ tài chính.

Trong quá trình tham gia các quan hệ tài chính, thực hiện việc tự chủ tài chính, tất yếu các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Do đó, pháp luật cần xác định rõ các nguồn lực tài chính và nội dung các khoản chi của đơn vị sự nghiệp, phạm vi va mức độ tự chủ, xác định quyền và nghĩa vụ của các đơn vị sự nghiệp đối với công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của mình. Hiện nay, pháp luật quy định về tự chủ tài chính áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

1.3.1. Xác định nguồn lực tài chính và nội dung các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1.1. Nguồn lực tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiệp công có thể tiến hành các hoạt động dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở, nguồn lực hiện có để khai thác phát triển các nguồn thu nhất định. Pháp luật quy định các đơn vị sự nghiệp công được phép thu một số loại phí, lệ phí để bù đắp toàn bộ, hoặc một phần chi phí hoạt động.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công phụ thuộc vào việc phân loại các đơn vị theo khả năng tự đảm bảo kinh phí hoạt động bao gồm:

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, nguồn thu gồm:

– Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

– Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);

– Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

– Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

– Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, nguồn thu gồm:

– Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

– Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);

– Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

– Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

– Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí), nguồn thu gồm:

– Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

– Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);

– Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;

– Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

– Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

– Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo kinh phí chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được giao không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp), nguồn thu gồm:

– Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Nguồn thu khác (nếu có);

– Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

– Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

1.3.1.2. Nội dung các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp công lập

Theo quy định, nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công bao gồm: Chi thường xuyên, chi không thường xuyên và chi đầu tư (chỉ áp dụng đối với loại hình đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư).

Chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh đều đặn và thời gian sử dụng ngắn (dưới một năm). Nội dung chi thường xuyên: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao như: chi lương, chi hoạt động chuyên môn, quản lý.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư:

– Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung).

– Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý

Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên:

– Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung).

– Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý

Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên:

– Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\LUẠT KINH TE\HUYNH THAI LAM\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *