Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, việc đổi mới hệ thống chính trị nước ta là một đòi hỏi khách quan. Có thể thấy rằng, nhiệm vụ đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đặt ra đòi hỏi cấp bách phải mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp Nhân dân, xác định đúng vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân là đặc trưng cơ bản của thể chế chính trị, bản chất của chế độ chủ nghĩa xã hội Việt Nam, là mục tiêu của công cuộc đổi mới. Đây cũng chính là lý do tồn tại và cũng là sứ mệnh lịch sử của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là thiết chế ngoài Nhà nước không thể thiếu để thực thi dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, xây dựng Nhà nước thực quyền, dân chủ và pháp quyền, vì thế đòi hỏi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải đổi mới cả tổ chức và phương thức hoạt động của cơ quan chuyên trách để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn hoạt động theo đúng Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trong nhiệm kỳ qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tiếp tục đổi mới các hoạt động, phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội của huyện Phước Sơn. Nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới, thể hiện rõ hơn tính chất liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài; trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, thực hiện giám sát, phản biện xã hội đã được triển khai có kết quả bước đầu, được Nhân dân huyện nhà ghi nhận. Năm chương trình hành động do Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII đề ra đã được thực hiện tốt; vai trò, vị trí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được nâng cao. Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Phước Sơn, các cuộc vận động, phong trào thi đua thiết thực hơn, gắn với thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề văn hóa – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân. Việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước ngày càng rõ hơn về cơ chế và phương thức tổ chức thực hiện.

Tuy nhiên, cũng cần thẳng thắn thừa nhận, tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn cũng còn những hạn chế, bất cập. Phương thức vận động quần chúng nhân dân, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn huyện vẫn chưa theo kịp các yêu cầu mới; hơn nữa các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, làm kinh tế có nơi còn hình thức, chưa hiệu quả; vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và giám sát, phản biện xã hội còn hạn chế. Năng lực cán bộ và điều kiện hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp còn bất cập; đổi mới cơ chế hoạt động còn gặp nhiều khó khăn; thiếu sáng tạo, linh hoạt… Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cần phải có những giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; đánh giá được tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam và đưa ranhững giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.

– Phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua.

– Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật.

Về không gian: huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2019

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Để thực hiện nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tác giả nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, diễn giải, tổng hợp, so sánh pháp luật… nhằm đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn tổng quan góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và được vận dụng tại tỉnh Quảng Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích làm rõ tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập cho các nhà quản lý liên quan đến pháp luật.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

    1. 1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị

1.1.1. Sự ra đời của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Sau khi Đảng thành lập và lãnh đạo cách mạng Việt Nam (3/2/1930), Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị thành lập Hội Phản đế Đồng Minh – hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (nay là MTTQ Việt Nam). Trong giai đoạn cách mạng nước ta chưa giành được chính quyền, Mặt trận làm nhiệm vụ tập hợp, huy động sức mạnh của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng để tiến hành đấu tranh cách mạng và giành chính quyền về tay Nhân dân.

Các hình thức tổ chức hoạt động của Mặt trận như: Hội Phản đế đồng minh (1930), Phản đế liên minh (1935), Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (1938), Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế (1940), Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (1941), Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (1946), Mặt trận Liên – Việt (1951), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1977), Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (1960) và Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hoà bình Việt Nam (1968). Đó là sự vận dụng mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng thời kỳ đấu tranh của cách mạng Việt Nam. Trong mọi hoàn cảnh khó khăn, thách thức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn là nơi khơi dậy và phát huy lòng yêu nước của người Việt Nam; tập hợp và tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân.

Bản Chỉ thị đã xác định Hội Phản đế Đồng minh phải bảo đảm tính công – nông, đồng thời phải mở rộng tới các thành phần trong dân tộc để Mặt trận Dân tộc thống nhất thực sự là của toàn dân và nhấn mạnh: “Giai cấp vô sản lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương mà không tổ chức được toàn dân lại thành một lực lượng thật rộng, thật kín thì cuộc cách mạng cũng khó thành công”. Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu suốt trong một thập kỷ, đó cũng là cống hiến vĩ đại về lý luận và thực tiễn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, gắn phong trào yêu nước Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Từ Hội Phản đế Đồng minh – hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam, đến nay Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã trải qua lịch sử 89 năm xây dựng và không ngừng phát triển, cùng với những chặng đường lịch sử vẻ vang của cách mạng Việt Nam. Ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng, Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam có những hình thức và tên gọi khác nhau cho phù hợp với nhiệm vụ, nhưng đều nhằm mục đích xây dựng, tập hợp các tầng lớp Nhân dân thành một khối đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc để hoàn thành những mục tiêu cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo thực hiện.

1.1.2. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1.1.2.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được quy định rõ trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận… Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động có khác nhau nhưng đều là công cụ để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân và cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình độc lập thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. “Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân” – điều đó xác định rõ hơn vị trí của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị. Trong cách mạng XHCN, vai trò của MTTQ Việt Nam tiếp tục được khẳng định trong đời sống chính trị xã hội ở nước ta. Vai trò của MTTQ Việt Nam không phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính Nhân dân, chính lịch sử thừa nhận.

1.1.2.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nền dân chủ ngày càng phát triển thì vai trò của Mặt trận và các đoàn thể ngày càng được mở rộng. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…”. Do đó, nâng cao vai trò của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Từ khi đất nước thống nhất, MTTQ Việt Nam luôn giữ vai trò củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ cách mạng mới. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống mới, tháng 5 năm 1995, nhân kỷ niệm 105 năm ngày sinh của Người, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã phát động trong cả nước Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” nay là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đây là Cuộc vận động Nhân dân rộng lớn trong cả nước của thời kỳ đổi mới có nội dung toàn diện, diễn ra trong thời gian dài.

Qua hơn 20 năm triển khai thực hiện, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Đảng và Nhà nước ta đã phát huy được tính tích cực, năng động, sáng tạo và huy động được nội lực của người dân, cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, giữ vững quốc phòng – an ninh ở từng địa bàn khu dân cư; đồng thời, MTTQ các cấp đã tuyên truyền, khơi dậy truyền thống đoàn kết trong các tầng lớp Nhân dân, tăng cường củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân thông qua hình thức tự quản ở cơ sở (đoạn đường Phụ nữ tự quản, Thanh niên tự quản, Cựu chiến binh tự quản…), tích cực xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh… Kết quả của Cuộc vận động đã góp phần quan trọng cùng Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới, bối cảnh mới.

    1. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1.2.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1.2.1.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức

Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như sau: Thảo luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp chủ trì hiệp thương giữa các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động Nhân dân theo sáng kiến của tổ chức mình. Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp…

Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như sau: Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam, Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên trong Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; các chương trình phối hợp giữa Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên với cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan…

1.2.1.2. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cá nhân

Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như sau: Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam liên quan đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về chương trình công tác và chính sáchcho Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp…

Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như sau: Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm của thành viên với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp theo quy định…

1.2.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội của MTTQ Việt Nam cấp đó. Số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp nào, do đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam cấp đó hiệp thương thỏa thuận và quyết định theo cơ cấu thành phần quy định tại Điều 13, Điều 22, Điều 24 Điều lệ MTTQ Việt Nam và hướng dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp.

Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp đương nhiên không còn là Ủy viên trong những trường hợp sau đây: Không còn là đại diện của tổ chức thành viên đã cử ra; Không còn là đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới hoặc Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư; Cán bộ Mặt trận chuyên trách chuyển công tác khác hoặc nghỉ hưu. Việc cử người thay thế do Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp đóquyết định.

Trong nhiệm kỳ đại hội, khi cần tăng thêm Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam, Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp có quyền cử bổ sung một số Ủy viên Ủy ban nhưng không vượt quá 10% tổng số Ủy viên đã được đại hội cử ra. Trường hợp đặc biệt vượt quá 10% do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam xem xét, quyết định. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp có thể cử một số Phó Chủ tịch không chuyên trách.

Trong nhiệm kỳ Ủy ban MTTQ Việt Nam nếu có sự thay đổi về đơn vị hành chính thì việc kiện toàn Ủy ban MTTQ Việt Nam và Ban Thường trực ở cấp hành chính đó do Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp thống nhất với các cơ quan có liên quan hướng dẫn.

1.2.3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp làm việc theo chế độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.

Ở Trung ương: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam do Ủy ban MTTQ Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch và Ủy ban Trung ương giữa hai kỳ họp. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch-Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách, là những người hoạt động chuyên trách.

Ở địa phương: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh,cấp huyện do Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp đó, là cơ quan đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp giữa hai kỳ họp.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường trực, là những người hoạt động chuyên trách. Số lượng Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Ban Thường trực cấp xã có Chủ tịch, không quá hai Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.

1.2.4. Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, Ban Tư vấn ở cấp huyện và cộng tác viên ở mỗi cấp là tổ chức, cá nhân không chuyên trách, gồm: Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam, chuyên gia ở một số lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của MTTQ Việt Nam có nhiệm vụ giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thành lập các tổ chức tư vấn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cấp mình. Riêng các Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam quyết định thành lập.Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp hướng dẫn, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên của cấp mình.

    1. 1.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Theo qui định của Luật MTTQ Việt Nam năm 2015, MTTQ Việt Nam các cấp có những nội dung hoạt động cơ bản sau đây:

1.3.1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Theo quy định tại Điều 13 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 quy định phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc của MTTQ Việt Nam như sau: Tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của Nhân dân; Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam; Kết nạp, phát triển thành viên của MTTQ Việt Nam; Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam.

Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam. Bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng. Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang nảy sinh trong quá trình đổi mới, đó là xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong quá trình phân hóa. Xuất hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu công nghiệp với những người lao động có chuyên môn, tay nghề trong các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về hưu… Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng lớn đến đại đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến khối đại đoàn kết. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang khai thác những thiếu sót, yếu kém của ta hòng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị – xã hội.

1.3.2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân

MTTQ Việt Nam các cấp tích cực tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên phát huy quyền làm chủ của các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội theo các văn bản chỉ đạo của Đảng; nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. MTTQ Việt Nam cần lắng nghe, tập hợp được những kiến nghị, nguyện vọng thiết thực của nhân dân để phản ánh, đóng góp cho Đảng và Nhà nước, nhất là vấn đề về phát huy dân chủ, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chăm lo đời sống nhân dân… Đây là những nội dung rất quan trọng và thiết thực, qua những ý kiến phản ánh của Mặt trận về những vấn đề quốc kế dân sinh, về những vấn đề nhân dân đang quan tâm, Chính phủ có thêm cơ sở để nâng cao chất lượng điều hành và quản lý minh bạch, hiệu quả, hướng tới phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân, đặc biệt Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ở các cấp trong thực thi công vụ theo tinh thần trọng dân, gần dân, sát dân và chú trọng giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong kiểm soát quyền lực của Nhà nước.

1.3.3. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp đã ký Quy chế phối hợp với ngành tư pháp về nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thông qua việc triển khai học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, hàng năm Ủy ban MTTQ – các tổ chức chính trị xã hội triển khai Kế hoạch học tập chuyên đề học tập và làm theo tấm đạo đức Hồ Chí Minh. Đưa các nội dung vào sinh hoạt Chi bộ và tổ chức cho Đảng viên ký cam kết nội dung tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân dân; phối hợp với Thanh tra tỉnh, Hội Luật gia tổ chức tập huấn cho cơ sở.

1.3.4. Tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước

1.3.4.1. Tham gia công tác bầu cử

MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan Nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.

1.3.4.2. Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân

Với vai trò của mình, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam cử đại diện phù hợp của mình tham gia Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn đúng, kịp thời, giới thiệu người đủ điều kiện, trình độ, phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân các cấp bầu làm Hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật.

1.3.4.3. Tham gia xây dựng pháp luật

MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác; kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái Hiến pháp và pháp luật.Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để MTTQ Việt Nam tham gia góp ý kiến; tiếp thu và phản hồi kiến nghị của MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

1.3.4.4. Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí

MTTQ Việt Nam tham gia hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong tất cả các hoạt động, thông qua phổ biến, tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện nghiêm túc pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời, MTTQ Việt Nam yêu cầu đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thay mặt Nhà nước áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh các vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời và nghiêm túc các tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, lãng phí gat thất thoát ngân sách của nhà nước. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời yêu cầu, kiến nghị của MTTQ Việt Nam theo quy định của pháp luật; để MTTQ Việt Nam thông báo cho cử tri và Nhân dân được biết.

1.3.4.6. Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước

MTTQ Việt Nam góp ý, kiến nghị với các cá nhân, đơn vị có thẩm quyền về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân, đơn vị đó. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tham gia tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thực hiện tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh với Đảng và Nhà nước; giám sát và tham gia phối hợp giám sát việc giải quyết, trả lời của cơ quan có thẩm quyền đối với những ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân.Ngoài ra, việc tập hợp ý kiến nhân dân còn được tập hợp từ nguồn thông tin được phản ánh qua báo chí, truyền thông; các ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân gửi trực tiếp đến Mặt trận và các tổ chức thành viên; những phản ánh, kiến nghị qua công tác tiếp công dân, phản ánh tập hợp qua xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; các ý kiến tập hợp từ các khu dân cư, qua các phong trào do Mặt trận phát động và chủ trì thực hiện; các ý kiến phản ánh của đại diện các tôn giáo, dân tộc, kiều bào, người Việt Nam ở nước ngoài …

1.3.5. Hoạt động giám sát và phản biện xã hội

1.3.5.1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Cần xác định rõ hơn về giá trị pháp lý của kết luận giám sát do MTTQ Việt Nam thực hiện, trách nhiệm của đối tượng bị giám sát của Mặt trận với các hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử. Tổ chức đoàn giám sát. Thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm chắc địa bàn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đã lựa chọn những vấn đề người dân quan tâm để giám sát. Từ đây, nhiều kiến nghị phù hợp với tình hình thực tiễn đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi tắt là Mặt trận) không mang tính quyền lực mà mang tính nhân dân. Mặt trận phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động nhân dân giám sát, tham gia giám sát với cơ chế là “theo dõi, phát hiện, kiến nghị”. Mục đích giám sát của Mặt trận là: (1) Giúp cho cá nhân, tổ chức nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy định ở khu dân cư; phát hiện những nhân tố mới, khuyến khích mặt tích cực, kiến nghị biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt. (2) Giúp cho cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp và tổ chức đóng trên địa bàn nắm chắc hơn tình hình cán bộ, công chức, đảng viên thuộc diện mình quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, quan hệ với dân, trên cơ sở đó có hướng bồi dưỡng, sử dụng cán bộ tốt hơn; phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, quan liêu xa dân, thiếu trách nhiệm với dân; kịp thời giáo dục, xử lý những cán bộ, công chức, đảng viên có sai phạm, góp phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức. (3) Thông qua hoạt động giám sát, nâng cao vai trò và trách nhiệm của Mặt trận, các tổ chức thành viên và nhân dân trong việc tham gia quản lý xã hội, góp phần chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

1.3.5.2. Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Để phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay, phản biện xã hội được xem là công cụ, kênh thông tin quan trọng và không thể thiếu giúp cấp ủy, chính quyền đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lòng dân. Phản biện xã hội ở nước ta thời gian qua đã được thực hiện trên thực tế và đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền.

Phản biện xã hội là một hình thức phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ và ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia góp ý kiến đối với các dự thảo chủ trương, đường lối, chính sách, quyết định lớn của Đảng và các dự thảo văn bản pháp luật của nhà nước, một số công trình, dự án lớn, quan trọng. Phản biện xã hội của Mặt trận được thực hiện một cách khoa học, mang tính thuyết phục cao và được sự đồng thuận của xã hội do ý kiến phản biện được tập hợp từ các tầng lớp nhân dân, trong đó nòng cốt là ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, của người có chuyên môn về lĩnh vực được đưa ra phản biện. Phản biện xã hội của Mặt trận là động thái cơ bản để Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên quan chú ý lắng nghe tiếng nói của người dân (và các thiết chế của nhân dân) khi ban hành các quyết định, nhất là các vấn đề trọng đại của quốc kế dân sinh, hoặc liên quan trực tiếp đến cuộc sống của người dân; là phương thức quan trọng để đạt được đồng thuận xã hội giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Từ đó giúp Đảng, Nhà nước tiếp cận, đánh giá vấn đề một cách đa diện, nhiều chiều nhằm hạn chế, phòng ngừa việc quyết định chủ quan, một chiều hoặc mang tính áp đặt. Phản biện xã hội của Mặt trận là phương thuốc hữu hiệu để chữa trị các căn bệnh của người cầm quyền, như quan liêu, tham nhũng, tệ bè phái, dối trá, lối sống cơ hội… Tính chất phản biện sẽ như những liều vắc xin có tác dụng phòng ngừa, hạn chế sự tha hóa quyền lực, hoặc sự độc đoán, chuyên quyền. Phản biện xã hội của Mặt trận sẽ là “kênh” trao đổi thông tin hữu hiệu giữa các thiết chế quyền lực với nhân dân, tạo ra sức mạnh dân tộc trong điều kiện mới.

Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan Nhà nước.Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.

1.3.6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước

Trong chế độ dân chủ ở nước ta, bên cạnh việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các thiết chế đại diện của nhân dân, còn lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tập hợp, phản ánh các ý kiến, kiến nghị đó đến các cơ quan có trách nhiệm (cơ quan Đảng và Nhà nước). Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, UBND cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Hoạt động tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của nhân dân của các thiết chế chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…) xuất phát từ quan điểm: bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân vừa trực tiếp thực hiện vừa ủy quyền cho các thiết chế đại diện thay mình thực hiện dưới sự “chỉ huy, sai khiến” và giám sát của mình. Còn các thiết chế đại diện phải thể hiện và thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phải lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của nhân dân, quan tâm giải quyết những yêu cầu, kể cả tiếp thu các hiến kế của nhân dân. Từ đây xuất hiện yêu cầu phải tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng, hiến kế đó đến các cơ quan có trách nhiệm (cơ quan Đảng và Nhà nước) để tiếp thu sáng kiến và giải quyết những yêu cầu, kiến nghị của nhân dân. “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhândân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân” (Điều 8 Hiến pháp). Đồng thời, phải kết hợp thông tin, tuyên truyền, vận động, giải thích, kêu gọi nhân dân tích cực hưởng ứng và hăng hái thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trong hoạt động này có sự tham gia của nhiều chủ thể: tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước (nhất là các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước), các đoàn thể nhân dân (hay còn gọi là các tổ chức chính trị – xã hội). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân – đương nhiên cũng đóng một vai trò quan trọng.

    1. 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1.4.1. Yếu tố chính trị

Các chương trình hành động, chương trình phối hợp và kế hoạch của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQVN đều tập trung vào phát huy vai trò của MTTQVN, các đoàn thể chính trị – xã hội, ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ nhân dân tự quản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư và nhân dân trong giám sát các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống được xác định trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; giám sát việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên và phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Qua triển khai bước đầu đã tạo nên sự quan tâm của người dân trong theo dõi, nhận xét, phản ánh những biểu hiện không lành mạnh trong đạo đức, lối sống, thực hiện không đúng với các quy định của Đảng và Nhà nước liên quan đến trách nhiệm của các cá nhân, nhất là người đứng đầu. Bằng nhiều hình thức, MTTQVN đã phản ánh trực tiếp với người đứng đầu, hoặc thông qua các cuộc họp, hội nghị, một số vụ, việc gửi phản ánh hoặc đề nghị bằng văn bản… có tác dụng tốt cho việc phòng ngừa vi phạm. Qua thông tin, phản ánh đã giúp cho lãnh đạo, cán bộ, đảng viên tự thấy, tự sửa.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM KHOA 9-DOT 1\LUAN VAN ĐÃ IN/NGUYEN VAN BANG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *