Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai

Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 20 năm đổi mới đất nước (1986 – 2006), chúng ta đã mày mò tìm kiếm và thử nghiệm nhiều hình thức, mô hình và phương pháp để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, trong đó hình thức xây dựng mô hình KKTM, mà Chu Lai là mô hình thử nghiệm đầu tiên của cả nước. 

Tuy nhiên, trong thực tiễn tổ chức và hoạt động có thể thấy KKTM này còn nhiều hạn chế so với những tiềm năng, yêu cầu và kỳ vọng đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu là mô hình của KKT đang tách rời chức năng QLNN về đầu tư và chức năng quản lý các vấn đề an sinh – xã hội; thủ tục hành chính còn phiền hà, phức tạp; cơ chế, chính sách chưa ổn định, còn vướng mắc, bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý; vai trò, vị trí của Ban Quản lý KKT trong hệ thống cơ quan QLNN ở địa phương chưa rõ, đặc biệt là việc tổ chức và hoạt động tại Ban Quản lý KKTM Chu Lai vẫn còn nhiều bất cập cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.

Để KKTM Chu Lai thực sự trở thành một điểm điển hình cho sự phát triển nhanh và bền vững, cần có những giải pháp mang tính chiến lược trong tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai. Đây chính là lý do để tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.

3.2. Nhiệm vụ

Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động Ban Quản lý KKT. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai. Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT nói chung và Ban Quản lý KKTM Chu Lai nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT; tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.

Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ khi thành lập năm 2003 đến năm 2014.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập và QLNN…

Để làm sáng tỏ vấn đề, Luận văn nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng hợp, Phương pháp lịch sử, Phương pháp so sánh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT, từ thực tiễn KKTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. Luận văn có thể được các cơ quan thẩm quyền tham khảo để quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KKT một cách cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo việc quản lý tập trung thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại KKT. Nhờ đó, hoạt động của Ban Quản lý KKTM sẽ có hiệu lực, hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và tổ chức hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ

1.1. Khái niệm và vai trò của Ban Quản lý khu kinh tế

1.1.1. Khu kinh tế – hình thức phát triển kinh tế đặc biệt

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khu kinh tế

KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới đại lý xác định.

KKTM là một mô hình kinh tế gồm hai khu vực: Thuế quan, và phi thuế quan, trong đó các tổ chức, cá nhân tham gia được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư của chính phủ nhằm tạo động lực phát triển trong vùng, trong cả nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Khu kinh tế có các đặc điểm sau: Không thành lập đơn vị hành chính và cấp chính quyền riêng. Quy hoạch tổng thể, gồm 2 khu vực chính: Khu thuế quan và khu phi thuế quan. Không gian thành lập phải có diện tích tối thiểu là 10.000 ha. KKT phải có dự án, công trình nòng cốt. Không tác động tiêu cực đến môi trường, và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực.

1.1.1.2. Vai trò và phân loại khu kinh tế

* Vai trò của Khu kinh tế

Đối với quá trình CNH-HĐH đất nước: Thúc đẩy quá chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng kim ngạch xuất khẩu và thu ngoại tệ.

2- Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: KKT góp tăng ngân sách, mở mang các ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện đại.

3Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: KKT sẽ tạo ra sự chuyển cơ cấu kinh tế của địa phương từ lĩnh vực nông nghiệp sang phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ trợ phát triển dịch vụ trong nước.

4- Đối với an ninh quốc phòng: KKT sẽ làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Các hoạt động bảo vệ biên giới, chủ quyền Quốc gia, an ninh, quốc phòng sẽ được nâng cao.

5- Đối với phát triển kinh tế xã hội: Sự tác động đối với kinh tế của các KKT cũng thực chất là tác động đến phát triển xã hội, nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con người.

6- Đối với giải quyết việc làm đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động: Sự hoạt động đa ngành nghề của các KKT đã tạo thêm nhiều việc làm cho lao động, giảm chênh lệch giàu nghèo, tăng chỉ số phát triển con người.

7- Đối với hội nhập nền kinh tế trong nước và quốc tế: Các KKT liên kết các ngành kinh tế trong nước, các hình thức tổ chức lãnh thổ theo ngành, thu hút đầu tư, tạo sự thông thương liên kết trong và ngoài nước, và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

* Phân loại khu kinh tế

Hệ thống các KKT gồm: KKT ven biển, KKT cửa khẩu, KKT- Quốc phòng và các mô hình phát triển lãnh thổ như: KCN, KCX, KKT, KKT cửa khẩu, Khu thương mại đặc biệt, Khu công nghệ cao.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ban Quản lý khu kinh tế

Ban Quản lý KKT là cơ quan trực thuộc và chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh; giúp UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện công tác đầu tư, phát triển KKT. Chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh về tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động, chương trình, kế hoạch công tác; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành liên quan; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện.

Ban Quản lý KKT là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với KKT;

Về tổ chức bộ máy, vừa có các phòng, ban chuyên môn thuộc khối hành chính, vừa có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Điều rất đáng chú ý khi nghiên cứu về KKT là tại các KKT có đến ba chủ thể cùng tham gia quản lý các hoạt động trong KKT.

1.2. Khái quát tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

1.2.1. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu kinh tế

Có các đơn vị tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra có thể thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc nhưng tổng số có khoảng từ 08 đến không quá 15 đơn vị.

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu kinh tế

Được quy định tại Điều 37, Điều 38, Chương V Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về KCN, KCX và KKT.

1.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

      1. 1.3.1. Đặc thù về quản lý hoạt động của khu kinh tế trong phát triển kinh tế

KKT là khu vực kinh tế – xã hội tổng hợp; có cơ chế quản lý hành chính nhà nước và kinh tế hiện đại. Các KKT mang tính đa năng, đóng vai trò kết nối, cực tăng trưởng nhằm huy động và phân bổ các nguồn lực ưu việt nhất, tạo ra động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế quốc gia.

1.3.2. Sự phân công và phối hợp giữa tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT với các sở, ban, ngành và UBND các huyện

      1. Thực tế hiện nay có ba loại hình tổ chức cùng tham gia quản lý KKT. Do đó sự phân công và phối hợp tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT và với các sở, ban, ngành và UBND các huyện rất quan trọng góp phần nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động KKT.
      2. 1.3.3. Cải cách hành chính nhà nước 
      3. CCHC thúc đẩy nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban Quản lý KKT. Thủ tục hành chính càng gọn nhẹ, thực hiện thuận lợi sẽ đẩy mạnh hoạt động của KKT, tạo chính sách đặc biệt để thu hút đầu tư. 1.3.4. Mức độ hoàn thiện của pháp luật

Pháp luật về KKT càng đồng bộ, hệ thống, cụ thể và chi tiết càng tạo điều kiện để Ban Quản lý các KKT phát huy hiệu lực, hiệu quả, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư…

Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Đặc điểm khu kinh tế mở Chu Lai

2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm của khu kinh tế mở Chu Lai

KKTM Chu Lai có vị trí địa lý thuận lợi. Là trung điểm của Việt Nam, hội tụ đủ những điều kiện cần và đủvề tự nhiên, kinh tế – xã hội trong giao thương và phát triển kinh tế. Đi qua KKTM có đường Quốc lộ 1A và đường sắt quốc gia. KKTM Chu Lai có tổng diện tích hơn 32.400 ha, gồm 16 xã, phường, thị trấn.

2.1.2. Sự hình thành và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai

Chủ trương xây dựng KKTM Chu Lai lần đầu tiên đã được Bộ Chính trị kết luận theo Thông báo số 232-TB/TW ngày 10/7/1999. Ngày 27/9/2002 Bộ Chính trị (khóa IX) ra Thông báo số 79-TB/TW về Đề án xây dựng KKTM Chu Lai. Ngày 05/6/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg thành lập KKTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam với vai trò KKT ven biển đầu tiên của Việt Nam.

Sau 11 năm triển khai xây dựng và phát triển, bộ mặt KKT đầu tiên của Việt Nam bước đầu được hình thành. Tuy nhiên mô hình KKTM Chu Lai còn hạn chế như: Cơ chế, khung pháp lý mở nhưng chưa đủ theo Quyết định 108/2003/QĐ-TTg; nền kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; năng lực cạnh tranh còn hạn chế, quy mô còn khiêm tốn, chưa tạo được các trung tâm dịch vụ với quy mô lớn; việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng còn dàn trải; liên kết vùng và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế…

2.2. Tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai

2.2.1. Quy định của pháp luật và thực tế tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai

Ban Quản lý KKTM Chu Lai được thành lập tại Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 07/01/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg. Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, ngày 28/5/2010 UBND tỉnh Quảng Nam có Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức Ban Quản lý có 06 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc: Văn phòng Ban, Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Xúc tiến đầu tư, Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Bồi thường giải phóng mặt bằng và có 02 đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc.

    1. Về đội ngũ công chức – viên chức: Có 83 CC-VC; trong đó: Công chức hành chính là 51 người, viên chức sự nghiệp là 32 người, còn lại là nhân viên hợp đồng. Có 04 đồng chí lãnh đạo Ban; 18 Trưởng, phó các phòng, ban, trực thuộc;
    2. Chất lượng công chức và người lao động của Ban cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ; lực lượng đa phần là trẻ, có trình độ, chịu khó nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu công việc để xây dựng KKTM Chu Lai ngày càng phát triển.
    3. 2.2.2. Đánh giá về tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai
    4. 2.2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân: Ban Quản lý đã xây dựng tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức phù hợp với nhu cầu phát triển KKTM. Cơ cấu tổ chức bộ máy đã từng bước được củng cố, chức năng nhiệm vụ được tăng cường theo hướng phân cấp về đầu tư. Bộ máy được kiện toàn, tổ chức vận hành tương đối nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu công việc và sự phát triển của KKT.
    5. 2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân: Ban Quản lý KKTM Chu Lai hiện chỉ sử dụng 83/101 biên chế hành chính và sự nghiệp được giao nên khối lượng công việc tương đối lớn. Gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn và tự chủ một phần chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về tiền lương, điều kiện công tác cho một phần viên chức theo biên chế được giao; Chất lượng đội ngũ công chức chưa đáp ứng nhu cầu công việc đặt ra. Chưa xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển chiến lược dài hạn triển khai đồng bộ các chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

2.3. Hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai

2.3.1. Quy định của pháp luật và thực tế hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai:

Quy chế hoạt động của KKTM Chu Lai được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, ngày 03/03/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế hoạt động của KKTM Chu Lai. Ngày 28/5/2010 UBND tỉnh Quảng Nam có Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý KKTM Chu Lai.

Về thực tế hoạt động hiện chức năng: Ban Quản lý KKTM có chức năng QLNN trực tiếp đối với KKTM Chu Lai; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong KKTM Chu Lai; giúp UBND tỉnh QLNN về thực hiện các dự án sắp xếp dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, thực hiện các chương trình an sinh xã hội; quản lý đầu tư xây dựng trong vùng dự án và các nhiệm vụ khác do các cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.

Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn Ban Quản lý KKTM Chu Lai:

Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quy định tại Điều 37, Điều 38, Chương V Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX, KKT và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 29/2008/NĐ-CP; Thực hiện quy định tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; và các nhiệm vụ:

Triển khai, chủ trì, phối hợp thực hiện dự án, các nhiệm vụ tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam và các chính sách an sinh xã hội trong vùng Dự án; Thực hiện các nội dung phân cấp, ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Quảng Nam.

2.3.2. Kết quả hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai dưới sự điều hành của Ban Quản lý

Một là, về công tác quy hoạch: Đã lập và phê duyệt các đồ án Quy hoạch hệ thống hạ tầng KKTM Chu Lai. Theo đó, KKTM Chu Lai được xem là một KKT tổng hợp, gồm nhiều khu chức năng như: Các KCN, các khu du lịch và các khu đô thị, dân cư….

Hai là, về cơ chế chính sách: Đã ban hành Quy chế hoạt động của KKTM Chu Lai, Quy chế hoạt động của khu thương mại tự do, chính sách, cơ chế đặc thù về đầu tư;…. Và một số cơ chế đã được ban hành có ý nghĩa lớn đối với quá trình xây dựng KKTM Chu Lai.

Ba là, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Tổng diện tích đã thực hiện bồi thường 2.101,46 ha với tổng kinh phí hơn 1.302, 497 tỷ đồng.

Bốn là, về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội: Đến nay có tổng cộng 89 dự án được cấp phép đầu tư, trong đó có 62 dự án đang hoạt động.

Tổng nguồn vốn Ngân sách đã đầu tư cho KKTM Chu Lai khoảng 3.901,557 tỷ đồng, thu hút được 770 triệu USD.

Giải quyết việc làm thường xuyên cho 10.709 lao động.

Với những kết quả to lớn của KKTM Chu Lai đạt được đã chứng minh vai trò quan trọng của Ban Quản lý trong tổ chức và điều hành hoạt động KKT.

2.3.3. Đánh giá về hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai

    1. 2.3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Ban Quản lý KKTM Chu Lai đã phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, đã làm tốt chức năng QLNN về đầu tư và phục vụ nhà đầu tư. Các dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai đều được giải quyết thủ tục theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” và “một cửa liên thông”. Mô hình, cơ chế và chức năng QLNN đối với Ban quản lý KKT được chuyển từ cơ chế “ủy quyền” sang cơ chế “phân cấp và giao nhiệm vụ trực tiếp” toàn diện trên nhiều lĩnh vực.

Về nguyên nhân của ưu điểm: UBND tỉnh Quảng Nam phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến đầu tư phát triển tại KKT. Không ngừng rà soát, kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ; đơn giản hóa thủ tục hành chính, thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.

2.3.3.2 . Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý: Được điều chỉnh bằng Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định 164/2013/NĐ-CP, trong khi hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đều không quy định hoặc quy định một cách khái quát về KKT nên khó thực hiện. Theo hai Nghị định trên thì chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các KKT rất rộng nhưng do chưa được phân cấp, ủy quyền đầy đủ nên Ban Quản lý chưa đủ cơ sở pháp lý để thực hiện. Vị trí vai trò Ban quản lý KKTM chưa được quy định là cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh nên cơ chế phối hợp với các sở ngành chưa thống nhất.

Thứ hai, về cơ chế ưu đãi đầu tư: Chưa thật sự hấp dẫn và thông thoáng.

Thứ ba, Luật Thanh tra hiện không quy định Thanh tra Ban Quản lý KKT thuộc hệ thống các cơ quan Thanh tra chuyên ngành.

Thứ tư, về cơ chế tài chính: Luôn thay đổi do đó KKTM Chu Lai không đủ nguồn vốn đảm bảo yêu cầu cho phát triển.

Thứ năm, về môi trường: Chưa có văn bản hưởng dẫn việc ủy quyền quản lý môi trường cho Ban Quản lý KKTM.

Thứ sáu, về cơ sở pháp lý và mô hình quản lý: Mô hình của KKT hiện nay là tách rời chức năng QLNN về đầu tư và chức năng quản lý các vấn đề an sinh – xã hội.

– Về cấp phép xây dựng cho các dự án trong KKT, Luật xử phạt vi phạm hành chính không quy định thẩm quyền của Ban Quản lý về xử phạt hành chính.

– Liên kết vùng còn hạn chế trong chiến lược phát triển ngành.

Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ

KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

3.1. Nhu cầu tăng cường tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

3.1.1. Nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, của vùng và phát triển chung của cả nước

KKTM Chu Lai có vai trò, vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương. Trong tương lai, hệ thống các KKT với công nghệ hiện đại sẽ tạo thành vành đai vững chắc về kinh tế – xã hội dải ven biển, đảm bảo an ninh, quốc phòng, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đất nước góp phần quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.

3.1.2. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu hết sức to lớn, trong đó có đóng góp to lớn của các KKT- một nhân tố quan trọng trong không gian kinh tế mở của nước ta thời hội nhập. Do đó Ban Quản lý các KKT cần có nhận thức và có những chính sách, giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện pháp luật, bảo đảm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết, khắc phục những thực trạng của nền kinh tế thị trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xuất khẩu, khả năng cạnh tranh sản phẩm… để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

3.1.3. Khắc phục các hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

Ban Quản lý KKTM Chu Lai nói riêng và Ban quản lý các KKT cần phải không ngừng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT nhằm mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các Ban Quản lý KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, xác định được nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý.

3.2. Quan điểm tăng cường tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

3.2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với quá trình tăng cường tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

Thời gian qua, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương đã tập trung lãnh chỉ đạo bằng nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách đúng đắn, tạo điều kiện để Ban quản lý các KKT phát huy vai trò, trách nhiệm của mình tạo nên động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia được các kết quả tích cực.

Để các KKT là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội thì vấn đề bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với quá trình hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT trong tất cả các lĩnh vực là vấn đề rất cần thiết để Ban Quản lý KKT điều hành hoạt động của KKT đi đúng hướng và đạt được kết quả tích cực;

3.2.2. Lấy kết quả phát triển kinh tế làm thước đo đánh giá và tăng cường tổ chức hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

Xây dựng KKTM Chu Lai theo mô hình KKT tổng hợp, có cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư thực sự thông thoáng, vượt trội…dưới sự chỉ đạo của các ngành các cấp mà trực tiếp là của Ban Quản lý KKTM Chu Lai có thể khẳng định: Kết quả đạt được là cơ bản, diện mạo ban đầu của KKTM Chu Lai đã hình thành, hạ tầng đã được đầu tư có hiệu quả, đời sống nhân dân vùng dự án từng bước được nâng cao, đã nói lên vai trò nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt của Ban Quản lý trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động đã thúc đẩy KKT đạt hiệu quả. Chính vì vậy, quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các Ban Quản lý KKT nhằm mục đích làm cho bộ máy hoạt động hiệu quả, nhịp nhàng, xác định được nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt kết quả và đó cũng chính là thước đo để đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các KKT.

3.2.3. Kế thừa kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức có vai trò và chức năng tương tự

Từ kinh nghiệm phát triển các đặc KKT của Trung Quốc, Ấn Độ, và KKT của Hàn Quốc và các nước trên thế giới, rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của mình, để khắc phục được khó khăn, tồn tại và đạt hiệu quả cao hơn thì Ban Quản lý các KKT phải tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Quản lý KKT và thống nhất cơ chế hoạt động và chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của các KKT; Phải không ngừng hoàn thiện và thống nhất cơ chế hoạt động, có những cơ chế hoạt động và chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển các KKT; phải xây dựng cơ chế ưu đãi đặc biệt nhất là những cơ chế chính sách riêng mà nơi khác không có, cùng với thủ tục hành chính gọn nhẹ mới thu hút mạng mẽ đầu tư nước ngoài.

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động được đặt trong khuôn khổ cải cách hành chính nhà nước

Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT phải được đặt trong khuôn khổ CCHC nhà nước trên tất cả các phương diện: Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, thể chế, thủ tục hành chính và tài chính công.

Các Ban Quản lý KKT là cầu nối quan trọng giữa KKT, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân; để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trên các lĩnh vực QLNN do Ban Quản lý đảm trách thì CCHC phải tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính cần được cải cách theo hướng minh bạch, công khai, và đây là giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng, khắc phục tiêu cực trong bộ máy nhà nước.

3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

3.3.1. Nhất quán và đồng bộ trong cơ chế chính sách phát triển khu kinh tế

Các cơ chế chính sách phát triển KKT cần được nhất quán, không nên thay đổi thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động KKT; ngoài chính sách hiện hành cần có những chính sách đặc thù cho mỗi KKT từ cấp Trung ương và sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, ngành …mới có đủ điều kiện thu hút đầu tư và triển khai dự án hiệu quả.

Cần xem xét xây dựng Ban Quản lý KKT thành một cơ quan QLNN toàn diện về lãnh thổ (đầu tư phát triển, kinh tế xã hội, trật tự, an ninh quốc phòng…). Bên cạnh đó cần xây dựng cơ chế chính sách, gắn với đặc thù từng KKT để phát huy tiềm năng và lợi thế.

3.3.2. Hoàn thiện pháp luật về khu kinh tế

– Kính đề nghị sớm ban hành Luật Khu kinh tế.

– Nên tổng hợp chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý KKT vào một văn bản luật để thống nhất và thuận lợi triển khai thực hiện.

– Về quản lý môi trường: Hướng dẫn rõ việc ủy quyền quản lý môi trường trong KKT cho các Ban Quản lý để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.

– Về ưu đãi đầu tư: Không nên có quá nhiều sự điều chỉnh và thay đổi về chính sách ưu đãi đầu tư trong các KKT. Quy định bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý về xúc tiến đầu tư phù hợp với Quyết định số 03/2014/QĐ-TTG ngày 14/01/2014 của Chính phủ.

– Công tác thanh tra: Cần xác định rõ vị trí pháp lý của Thanh tra Ban quản lý thuộc hệ thống các cơ quan Thanh tra chuyên ngành.

– Về xây dựng: Cần quy định rõ cơ quan có thẩm quyền uỷ quyền cho Ban Quản lý thực hiện cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế sao cho phù hợp với Luật xây dựng.

– Về cơ chế tài chính: Đề nghị Chính phủ ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu nguồn ODA đối với tỉnh; bổ sung và ứng trước nguồn vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ,…Cho vay vốn tồn ngân của Ngân hàng và xóa bỏ tính lồng ghép của ngân sách, tạo sự độc lập tương đối giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

– Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Để tránh tình trạng tồn tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do hai cơ quan cấp trên địa bàn KKT. Kính đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương khi ban hành các văn bản pháp luật cần quy định rõ với các KKT được Thủ tướng Chính phủ thành lập thực hiện theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP của Chính Phủ.

– Cần quy định thẩm quyền của Ban Quản lý KKT về xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng.

– Cần phân quyền trực tiếp cho các Ban quản lý KKT trong quản lý lao động. Hiện tại Ban Quản lý KKT nhiều tỉnh chưa có các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật lao động.

– Các bộ, ngành Trung ương cần có hướng dẫn cụ thể việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh tại KKT. Hướng dẫn quy mô xây dựng nhà văn hóa công nhân trong KKT.

– Các Bộ ngành trung ương cần đẩy nhanh hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KKT cấp tỉnh các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 164/2013/NĐ-CP.

– Ban hành cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, thống nhất cho các KKT.

3.3.3. Tăng cường sự chỉ đạo sát sao của Trung ương và sự hỗ trợ tích cực từ các Bộ ngành liên quan đối với Ban Quản lý khu kinh tế.

– Cần tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác lãnh chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc tổ chức thực hiện của Đảng và Nhà nước tập trung vào phát triển nhanh, bền vững các KKT.

– Trung ương Đảng chỉ đạo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương khẩn trương đề xuất các cơ chế, chính sách thuận lợi cho phát triển và điều phối hoạt động giữa các KKT; xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, khoa học cao, áp dụng quy trình quản lý công vụ tiên tiến, công khai, minh bạch.

– Cần điều chỉnh quy hoạch phát triển KKT có trọng tâm, trọng điểm. Cần thu hút đầu tư có chọn lọc các ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế của Việt Nam.

– Các Bộ, ngành cần thực hiện sớm việc ủy quyền, hướng dẫn cho Ban quản lý KKT để có thể thực hiện các nhiệm vụ một cách thuận lợi hơn.

– Chính phủ cần điều chỉnh, bổ sung một số chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý để làm rõ vai trò, vị trí, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý trong hệ thống cơ quan nhà nước ở địa phương.

– Tạo hành lang pháp lý cho phép tiến hành thí điểm xây dựng một số mô hình kinh tế mới, như KKTM, KKT tự do, đặc khu kinh tế.

– Phát triển KKT đi đôi với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội nhằm phát triển bền vững, ổn định.

3.3.4. Đổi mới phương thức hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế theo hướng hiệu quả, dân chủ và công khai minh bạch

Quy định cụ thể chi tiết công khai quy trình, thủ tục, điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ và các chế tài đối với bộ phận, cá nhân thực hiện công tác cấp giấy, thanh kiểm tra chủ thể liên quan.

Cần phải xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.

Ban quản lý các KKT cần chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh để hoàn thiện, ban hành quy chế phối hợp đơn phương, đa phương về quy trình liên thông, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” .

3.3.5. Đẩy mạnh phân cấp cho Ban Quản lý khu kinh tế

– Cần nâng cao hiệu quả QLNN, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về ngành, lĩnh vực trong phạm vi KKT.

– UBND các tỉnh cần cho chủ trương để phân cấp toàn diện cho Ban Quản lý KKT, tạo sự chủ động cho Ban Quản lý trong tất cả các vấn đề liên quan.

– UBND tỉnh cần làm việc với các Bộ ngành liên quan để phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý. Giao Ban Quản lý tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét phân cấp, ủy quyền theo tinh thần Nghị định 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP.

– Có thể cân nhắc để thực hiện thí điểm mô hình cấp quản lý hành chính riêng cho KKT.

– Các Bộ, UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cần có văn bản hướng dẫn, uỷ quyền cụ thể trên tất cả các lĩnh vực để Ban Quản lý thực hiện được nhiệm vụ.

– Cần xác định rõ vị trí, vai trò và sự phối hợp của Ban Quản lý trong hệ thống cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

– Đề nghị Chính phủ xem xét bổ sung chuyển từ cơ chế vừa phân cấp, vừa ủy quyền như hiện nay sang cơ chế phân cấp trực tiếp cho Ban Quản lý KKT trong thực hiện nhiêm vụ quyền hạn.

3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ban Quản lý khu kinh tế

– Về công tác quy hoạch: Quy hoạch nguồn nhân lực gắn với ngành nghề thu hút đầu tư.

– Về công tác tuyển dụng: Cần thực hiện việc tuyển dụng nhân lực theo nhu cầu công việc.

– Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực quản lý ở các vị trí lãnh đạo: Cần đào tạo đội ngũ CB-CC có chuyển môn về công tác quản lý, chuyên sâu và toàn diện cả về chuyên môn, QLNN và ngoại ngữ, tin học, văn hóa ứng xử…;

– Cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.

– Ban hành cơ chế hỗ trợ xây dựng nhà ở công nhân và triển khai dự án xây dựng nhà ở công nhân tại các KKT.

– Cần xây dựng Trường, Đại học, Cao đẳng nghề chất lượng cao trên địa bàn KKTM Chu Lai nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án.

3.3.7. Đẩy mạnh hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ban Quản lý khu kinh tế

Lãnh đạo Ban cần phải thường xuyên chỉ đạo các chủ đầu tư và các phòng, đơn vị trực thuộc tập trung kiểm tra chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, mua sắm tài sản công,…

Nâng cao kỷ luật kỷ cương hành chính, phát hiện và xử lý những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.

Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra giám sát tại Ban Quản lý các KKT. Chú trọng kiểm tra giám sát những người đứng đầu Ban Quản lý, cấp ủy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Cần xác định rõ nhiệm vụ trách nhiệm của từng đồng chí lãnh đạo Ban, phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm tăng cường vai trò của cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ.

Đẩy mạnh hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra của Chỉnh phủ đối với hoạt động của Ban quản lý KKT.

KẾT LUẬN

Phát triển các KKT là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Để Ban quản lý các KKT đi vào hoạt động có hiệu quả, dưới sự lãnh của cấp ủy đảng, nhà nước cùng với sự chỉ đạo sát sao của Trung ương và sự hỗ trợ tích cực từ các Bộ ngành liên quan thì Ban Quản lý các KKT đã phát huy tính năng động, sáng tạo và không ngừng hoàn thiện, đưa KKT phát triển mạnh, đạt hiệu quả cao.

Từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKTM Chu lai trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên những kết quả đạt được còn khiêm tốn.

Xuất phát từ thực tiễn của Ban Quản lý KKTM Chu Lai, Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý KKTM Chu Lai từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” đã đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, thực trạng tổ chức và kết quả hoạt động của Ban Quản lý KKT; các yếu tố ảnh hưởng cũng như những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đặt ra từ thực tiễn tổ chức hoạt động của Ban Quản lý. Tất cả những vấn đề này được phân tích, đánh giá và đề ra những giải pháp kiến nghị để kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý KKT như: Cần phải nhất quán trong cơ chế chính sách phát triển KKT; hoàn thiện pháp luật về KKT; không ngừng tăng cường sự chỉ đạo sát sao của Trung ương và sự hỗ trợ tích cực từ các Bộ ngành liên quan trên tất cả các mặt về tổ chức hoạt động của Ban Quản lý KKT; Đổi mới phương thức hoạt động của Ban Quản lý KKT theo hướng dân chủ, công khai và minh bạch; đẩy mạnh phân cấp cho Ban Quản lý KKT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ban Quản lý KKT nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

Việc kết hợp đồng bộ các nội dung, giải pháp về tổ chức hoạt động của Ban Quản lý KKT sẽ giải quyết những hạn chế, yếu kém đặt ra từ thực tiễn để các KKT thực sự phát triển nhanh và bền vững.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\LUAT HANH CHINH\TRAN THI DUY ANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *