Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang

Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang

  1. Lý do chọn đề tài

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn mong ước “đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Vì thế, ngay khi dành được độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói, nghèo như là một thứ “giặc” cũng như giặc ngoại xâm cần phải được đánh đuổi ra khỏi đất nước.

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam ta xác định xóa đói, giảm nghèo là chủ trương lớn, là sự quan tâm đặc biệt nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

          Nhà nước đã có nhiều chính sách cho người nghèo, đặc biệt là chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, thực hiện chính sách giảm nghèo là nguồn vốn đem lại quyền lợi trực tiếp cho người dân, là điều kiện và cơ sở để nhân dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo nên được đông đảo nhân dân hưởng ứng. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã góp phần ổn định xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

Người nghèo đã được cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, có động lực để sản xuất, lao động tạo thêm nguồn thu nhập. Về lâu dài, tác động của chương trình giúp người nghèo có được cơ hội tự vươn lên thoát nghèo bền vững, tự giải quyết được vấn đề nghèo đói cũng như những nhu cầu thiết yếu của gia đình. Và đặc biệt, khi tổ chức triển khai các Dự án về mục tiêu giảm nghèo có sự đối ứng về kinh phí, vật tư của người dân, hộ hưởng lợi nên ý thức và tinh thần trách nhiệm của nhân dân được nâng lên rất nhiều, hiệu quả của Dự án được phát huy.

Huyện Tây Giang là một huyện biên giới miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Là một trong 62 huyện nghèo nhất nước và là địa bàn cư trú truyền thống của đồng bào DTTS Cơ tu. Vì vậy giảm nghèo luôn là nhiệm vụ đặc biệt được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện quan tâm; tập trung đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách phát triển KT-XH, giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Các chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện trên địa huyện Tây Giang phần lớn ưu tiên cho đồng bào DTTS nhưng kết quả chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao 43.14% (theo chuẩn mới), chênh lệch về mức sống của đồng bào DTTS có xu hướng ngày càng gia tăng, tạo ra sự mất cân bằng về KT-XH giữa các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện. Nhiều chương trình, chính sách triển khai thực hiện gặp khó khăn, hiệu quả không cao. Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo còn những hạn chế.

Từ thực trạng trên, học viên đã chọn việc xây dựng Đề tài “Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài luận văn của mình.

  1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Đói nghèo xuất hiện và tồn tại như một thách thức lớn đối với quá trình phát triển bền vững của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và nền văn minh hiện đại. Đối với Việt nam, chính sách giảm nghèo nói chung và chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng  Đảng nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm.

Nghiên cứu “Rà soát tổng quan các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam” của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc. Nghiên cứu này nhằm hỗ trợ cho hoạt động của Ủy ban các vấn đề Xã hội của Quốc hội trong việc khảo sát một cách tổng quan các chính sách và dự án giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam. Thông qua việc rà soát, tổng kết tất cả các chương trình giảm nghèo của Việt Nam, từ 19 khâu thiết kế đến khâu thực hiện. Nghiên cứu này cố gắng đánh giá các dự án, chính sách xóa đói giảm nghèo từ góc độ xem xét liệu các dự án, chính sách có hỗ trợ trùng lặp các đối tượng hưởng lợi hay không. Phạm vi, nghiên cứu này tập trung vào các dự án, chính sách với tất cả các hợp phần hoặc có yếu tố hỗ trợ giảm nghèo trực tiếp. Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo như; nhiều hợp phần của chính sách có sự chồng chéo, ít có sự phối hợp giữa các chính sách và các hợp phần của chính sách, tình trạng phân tán nguồn lực, không phát huy được tổng lực giữa các chương trình, ít có sự lồng ghép với kế hoạch và kênh ngân sách chính. Từ đó nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam có hiệu quả hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: thay cho việc đưa ra nhiều Chương trình mục tiêu Quốc gia và Chương trình giảm nghèo khác nhau như hiện nay, Việt Nam cần hướng tới một Chương trình giảm nghèo toàn diện giải quyết được những nhu cầu giảm nghèo tại Việt Nam và trao quyền tự chủ, phân cấp ngân sách cho các tỉnh để việc xác định và thực hiện chính sách giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh cũng như với nhu cầu của người nghèo trong phạm vi của tỉnh. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đánh giá chi tiết tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam mà chủ yếu chỉ rà soát các chính sách, dự án giảm nghèo của Việt Nam.

  1. Mục đích nghiên cứu

         Nhằm cải thiện đời sống, vật chất tinh thần cho hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Giang, tìm ra giải giải pháp sử dụng hiệu quả các Chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo; Xây dựng  cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao năng lực thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Tây Giang.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án

– Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là thực thi chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang.

– Phạm vi:

– Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

– Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015-2019

– Phạm vi về nội dung:

         + Các chính sách được triển khai thực hiện và kết quả

           Các chính sách giảm nghèo được huyện tập trung chỉ đạo, bố trí kinh phí để thực hiện hàng năm như: Chính sách hỗ trợ giáo dục; chính sách hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ nghèo và người DTTS sống ở vùng đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ nhà ở; chính sách đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động trên địa bàn huyện; chính sách cho vay tín dụng ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn và khuyến nông – khuyến lâm; chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo. Học viên chỉ nghiên cứu và và đưa ra kết quả thực thi thi một số chính sách trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cụ thể như sau:

– Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg và theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg.

– Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đã thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn huyện.

– Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:

  1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp luận:

Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về tín dụng đối với hộ nghèo trong thời kỳ đổi mới; Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách giảm nghèo.

– Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây:

– Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học cho việc thực thi chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang huyện Tây Giang, làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này.

– Phương pháp điều tra: Phiếu khảo sát được phát ngẫu nhiên mỗi xã 10 phiếu trên phạm vi toàn huyện. Tổng số phiếu phát ra 100 phiếu thu về 100 phiếu được tác giả xử lý phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích, khảo nghiệm, so sánh tổng hợp ở chương 2 của luận văn làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang huyệnTây Giang.

– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách đào giảm nghèo, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân làm cơ sở cho những giải pháp ở chương 3

– Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.

  1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

– Ý nghĩa khoa học

Đóng góp những cơ sở lý luận chung về thực thi chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang. Từ đó cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực thi chính sách công nói chung và chính sách đối với hộ nghèo nói riêng trên địa bàn huyện Tây Giang.

– Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích và đánh giá thực trạng,  kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi thực thi chính sách. Từ đó, gợi mở những giải pháp và một số kiến nghị nhằm góp phần từng bước hoàn thiện và phát triển chương trình hỗ trợ hộ nghèo ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Các giải pháp đưa ra đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động của các đơn vị và điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tây Giang.

  1. Kết cấu luận văn

Bố cục của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu. Trong phần nội dung của luận văn được cầu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thực thi chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang
Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

 

1.1. Chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số

1.1.1 Các khái niệm

–  Khái niệm giảm nghèo

Giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.

–  Khái niệm vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

–  Khái niệm Chính sách  giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.

1.1.2. Vai trò của chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Chính sách giảm nghèo cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao mức thu nhập và mức sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 30%-32% vào năm 2020, góp phần đạt được mục tiêu Phát triển chung cho tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, trên địa bàn  huyện Tây Giang đã sử dụng những nguồn chính sách hỗ trợ có được một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống người dân, trình độ dân trí, tuổi thọ, góp phần tới mục tiêu công bằng xã hội trong tiến trình phát triển bền vững của cả nước.

1.1.3. Nội dung của chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số

1.1.3.1. Quan điểm, định hướng chính sách giảm nghèo bền vững

Đảng ta luôn có chủ trương nhất quán về xoá đói, giảm nghèo, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến XII đều khẳng định: cùng với quan điểm đổi mới toàn diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân hoá giàu nghèo. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo bền vững, chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển các dịch vụ cơ bản. Tập trung nguồn lực để xoá cơ bản các hộ đói, giảm nhanh các hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn.

Thực hiện sự nghiệp Đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001 – 2010; cùng với những chủ trương, đường lối phát triển chung của đất nước, nhất là từ sau khi Bộ Chính trị ra Nghị quyết 22-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển KT-XH miền núi (tháng 11-1989), Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hoá thành các chính sách cụ thế, các chương trình mục tiêu phát triển KT-XH, tăng cường củng cố đoàn kết các dân tộc, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững quốc phòng, an ninh, v.v…

Chiến lược phát triển KT-XH năm 2011-2020, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) xác định:… Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của đồng bào các DTTS….

Đại hội cũng đề ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đó là: Tăng cường chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững….).

Về phía Nhà nước đã có nhiều chính sách lớn tập trung đầu tư phát triển cho vùng đồng bào DTTS như chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, giai đoạn 1998-2002 (Chương trình 133); CTMTQG xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005; giai đoạn 2006 – 2010; trong đó, 2 trụ cột chính của chương trình giảm nghèo là: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình phát triển KT-XH các xã ĐBKK vùng đồng bào DTTS (Chương trình 135 – II). Và gần đây, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

Đi kèm theo đó là những chính sách, giải pháp thực hiện cụ thể như chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (Chương trình 134; sau này là Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009); hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (Chương trình 167); chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn (Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/08/2009); chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS ĐBKK giai đoạn 2012 – 2015 (Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012); hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ĐBKK, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK (Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/3/2013); thực hiện ĐCĐC cho đồng bào DTTS đến năm 2015 (Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/201) và Chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK (số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013).

1.1.3.2. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững

 Phát triển KT-XH toàn diện, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng DTTS, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong huyện; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thông các dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng

D:\NGHỀ LUẬN VĂN\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\ĐÃ HOÀN THÀNH 12-2019\LV HỌC VIỆN 2019-KTL\học viên CSC số 7

Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang
Thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu sổ ở huyện Tây Giang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *