Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu

Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Qua gần 30 năm đổi mới, Đảng ta đã luôn chú trọng chăm lo đời sống của nhân dân mà nổi bật là chính sách ASXH đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Chính sách ASXH đã được Đảng ta nâng tầm lên ngang bằng với các chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ đó, “các lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, công tác gia đình và bình đẳng giới. Ðời sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định CT – XH. Nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ.

Trong các năm qua, Đảng bộ và chính quyền các cấp của quận Hải Châu đã, đang nỗ lực triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng bằng những hành động cụ thể qua việc gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện nhiều chính sách có hiệu quả.

Với quan điểm phát triển “không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân” phấn đấu đến năm 2015 xây dựng quận Hải Châu “thành một trung tâm đô thị văn minh – hiện đại của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở phát huy vai trò, vị trí, chức năng là địa bàn chiến lược quốc phòng – an ninh, là trung tâm của Đà Nẵng về dịch vụ – thương mại – du lịch, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo, văn hóa – thể thao… để thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ”; cùng với sự phát triển của quận Hải Châu trong giai đoạn sắp đến, nhiều vấn đề mới về xã hội sẽ nảy sinh. Để đạt được mục tiêu đó, quận Hải Châu cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những vướng mắc đang tồn tại trong quá trình thực hiện đảm bảo ASXH để xây dựng và phát triển quận thực sự xứng đáng là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng – đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên, vẫn còn những những tồn tại trong việc đảm bảo cuộc sống cho người dân trên địa bàn quận.

Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng vấn đề ASXH của quận, dự báo đúng xu hướng biến động của các yếu tố cấu thành hệ thống ASXH trong tương lai nhằm chuẩn bị sẵn các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo ASXH cho người dân của quận là một yêu cầu cấp thiết, là sự đảm bảo quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai… Do vậy, tác giả đã chọn vấn đề “Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Đề tài phân tích, đánh giá quá trình thực thi hệ thống chính sách ASXH tại quận Hải Châu thời gian qua và đề xuất một số giải pháp cơ bản cho việc hoàn thiện và thực thi hệ thống chính sách ASXH ở quận Hải Châu có hiệu quả hơn. Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách công, ASXH và hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong nền KTTT định hướng XHCN.

Thứ hai, phân tích, đánh giá quá trình thực thi chính sách ASXH tại quận Hải Châu thời gian qua.

Thứ ba, xác định quan điểm, phương hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ASXH ở quận Hải Châu hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Lý luận và thực tiễn về chính sách ASXH ở nước ta nói chung và quận Hải Châu nói riêng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Để thúc đẩy KT – XH phát triển theo hướng bền vững có nhiều chính sách khác nhau nhưng trong phạm vi của đề tài này chỉ tập trung phân tích, đánh giá về việc thực thi chính sách ASXH tại quận Hải Châu hiện nay. Đặc biệt, đề tài cũng chỉ tập trung đánh giá một số chính sách cơ bản nhằm nâng cao chất lượng ASXH như: Chính sách ưu đãi, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế… của quận Hải Châu trong thời gian qua.

5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nói chung và Đảng bộ, Chính quyền quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói riêng về vấn đề chính sách ASXH.

5.2. Cơ sở thực tiễn

Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của Đảng bộ, chính quyền quận Hải Châu trong việc xây dựng và phát triển quận trên quan điểm phát triển bền vững “trở thành một trung tâm đô thị văn minh – hiện đại của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở phát huy vai trò, vị trí, chức năng là địa bàn chiến lược quốc phòng – an ninh, là trung tâm của Đà Nẵng về dịch vụ – thương mại – du lịch, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo, văn hóa – thể thao… để thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ”.

5.3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng tổng hợp những nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng sử dụng các nhóm phương pháp: thống kê – so sánh, phân tích, tổng hợp, lịch sử – lôgic, thống kê thu thập số liệu tổng kết, đánh giá thực tiễn.

6. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 7 tiết.

Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG, AN SINH XÃ HỘI

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về Chính sách công

1.1.1.1. Quan niệm và một số đặc trưng cơ bản về Chính sách công

a.Quan niệm

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững.

b. Những đặc trưng cơ bản của Chính sách công

1.1.1.2 Chính sách công ở trung ương và địa phương

1.1.1.3. Chu trình Chính sách công

1.1.1.4. Tổ chức thực hiện (thực thi) Chính sách công

a. Khái niệm và tầm quan trọng của thực hiện Chính sách công

Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.

b. Các bước tổ chức thực hiện Chính sách công

– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách công.

– Phổ biến, tuyên truyền Chính sách công.

– Phân công, phối hợp thực hiện Chính sách công .

– Duy trì Chính sách công.

– Điều chỉnh chỉnh sách công.

– Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công.

– Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.

c. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện Chính sách công

d. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chính sách công

1.1.2. Vấn đề An sinh xã hội và chính sách An sinh xã hội

1.1.2.1. An sinh xã hội – khái niệm, bản chất và nội dung

a. Khái niệm An sinh xã hội

Theo nghĩa chung nhất là sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già…

b.Ý nghĩa và bản chất của An sinh xã hội

Góp phần bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.

c. Nội dung hệ thống An sinh xã hội

Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH thông dụng tại các quốc gia hiện nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

Bảo hiểm xã hội: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia;

Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho những đối tượng tham gia bảo hiểm;

Trợ cấp xã hội (trợ giúp xã hội): là sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.

Trợ cấp gia đình: trong hệ thống ASXH của nhiều nước trên thế giới quy định chế độ BHXH dựa trên những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia đình.

Các quỹ tiết kiệm xã hội: ngoài BHXH, trong hệ thống ASXH của nhiều nước có tổ chức các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân.

Các dịch vụ xã hội được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng: có nhiều dạng dịch vụ xã hội được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng (ngân sách nhà nước),

Dịch vụ xã hội khác: quy định thêm về ASXH dưới các hình thức khác, chủ yếu nhằm giải quyết một số nhu cầu công cộng khi không có hệ thống ASXH, thường bao gồm các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình.

1.1.2.2. Chính sách An sinh xã hội và vai trò, phương pháp đánh giá hệ thống chính sách An sinh xã hội

a) Chính sách An sinh xã hội

Chính sách An sinh xã hội là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên là cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa.

b) Vai trò của chính sách ASXH

Vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển toàn xã hội cũng như mỗi cá nhân. Từ phương diện tiếp cận quyền, các chính sách và hệ thống ASXH chính là sự phúc đáp của nền quản trị đối với các quyền cơ bản, thiết yếu của con người. Trên bình diện xã hội, chính sách ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế”. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, những nỗ lực cải thiện hệ thống ASXH còn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập vào khu vực và thế giới của một quốc gia.

c) Đánh giá hệ thống ASXH

+ Mức độ bao phủ của hệ thống ASXH

+ Mức độ tác động của hệ thống ASXH

+ Mức độ bền vững về tài chính của hệ thống ASXH

1.2. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1.2.1. Nhận thức, quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước ta về vấn đề ASXH trong thời kỳ đổi mới

Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã từng bước nhận thức và quan trọng hơn đã tìm được những biện pháp, bước đi để xử lý biện chứng mối quan hệ phát triển kinh tế với việc thực hiện chính sách xã hội (bảo đảm công bằng xã hội, ASXH, tiến bộ xã hội). Trong các Văn kiện Đại hội Đảng đều đề cập, các Nghị quyết, Chiến lược được Đàng và Nhà nước ban hành.

1.2.2. Những kết quả đạt được

Hệ thống ASXH ngày càng đồng bộ và hoàn thiện với diện bao phủ không ngừng được mở rộng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. ASXH đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho người nghèo và đối tượng dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro trong xã hội, góp phần hình thành xã hội không còn nhóm xã hội bị loại trừ và bảo đảm định hướng XHCN của sự phát triển đất nước.

1.2.3. Hạn chế và nguyên nhân

– Về hạn chế

Tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao. Mức trợ cấp ưu đãi người có công còn thấp… chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và giảm chậm;… tỷ lệ người tham gia BHXH, BHYT còn thấp.

Mức độ bao phủ của BHXH còn thấp, tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc còn hạn chế.

Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo hiện hành không còn phù hợp và có nhiều rào cản trong thực hiện.

– Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế

Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã nêu rõ những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém:

+ Do nước ta còn nghèo, hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề, thiên tai xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại lớn.

+ Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chồng chéo.

+ Chính sách xã hội còn chậm đổi mới so với chính sách kinh tế.

+ Còn thiếu các giải pháp hữu hiệu để thu hẹp khoảng cách về mức sống và ASXH giữa các vùng, miền.

+ Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chưa nghiêm, hiệu quả thấp; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ.

+ Công tác thanh tra, kiểm tra ở nhiều nơi chưa được coi trọng.

+ Nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội còn hạn hẹp.

1.2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam

Thứ nhất, trong quá trình đổi mới kinh tế, nhiều vấn đề ASXH bức xúc, mới phát sinh chưa được giải đáp một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn.

Thứ hai, xu thế già hóa dân số đang và sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho hệ thống ASXH hiện hành và trong tương lai, sẽ tạo áp lực lớn lên hệ thống y tế, BHXH, các dịch vụ chăm sóc xã hội cho NCT.

Thứ ba, những rủi ro kinh tế, xã hội ngày càng đa dạng, phức tạp và có diện ảnh hưởng rộng.

Thứ tư, mức đóng, mức hưởng BHXH còn chưa hợp l‎ý, chưa bảo đảm cuộc sống cho các đối tượng thụ hưởng. Mức độ bền vững về tài chính, tính liên kết giữa các chế độ, chính sách ASXH còn nhiều bất cập.

Thứ năm, sự phân hóa nhanh, mạnh trong nền KTTT đã làm cho các nhóm xã hội yếu thế ngày càng trở nên yếu thế hơn và dễ bị tổn thương hơn do hạn chế về khả năng cạnh tranh, khả năng phòng, ngừa rủi ro trên thương trường.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI

TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI QUẬN HẢI CHÂU

2.1.1. Sơ lược về thành phố Đà Nẵng

2.1.2. Vị trí địa lý của Quận Hải Châu

2.1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội Quận Hải Châu

2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA

2.2.1. Chủ trương, chính sách về An sinh xã hội của Đảng bộ, Chính quyền quận Hải Châu trong quá trình xây dựng và phát triển quận Hải Châu

Đảng bộ và nhân dân quận Hải Châu đã xác định phương hướng phát triển của quận: “xây dựng và phát triển quận theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đến năm 2010 cơ bản trở thành khu vực đô thị phát triển toàn diện và bền vững, văn minh, hiện đại; xứng đáng là trung tâm chính trị – hành chính – kinh tế – văn hóa của thành phố Đà Nẵng, thực sự là quận tiêu biểu cho đô thị loại I cấp Quốc gia”

Quận ủy và UBND quận Hải Châu đã chọn phương thức vừa kết hợp hài hòa giữa phát triển toàn diện, đồng bộ với phát triển trọng điểm, giữa những vấn đề bức xúc hiện tại với những vấn đề phục vụ cho phát triển lâu dài, phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội và các chính sách ASXH cho người dân.

2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách An sinh xã hội tại quận Hải Châu

2.2.2.1.Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc năm sau cao hơn năm trước. Số người tham gia bình quân hàng năm tăng 32%; so sánh năm 2012 với 2009 thì số người tham gia BHTN tăng 208,5%; so với số lao động tham gia BHXH bắt buộc đến nay đạt trên 86%. Số người tham gia BHXH tự nguyện của quận có tăng nhưng so với tiềm năng hiện có thì không đáng kể.

2.2.2.2. Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế

Tính đến 10/2013, tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn quận là 133.441 người, tỷ lệ bao phủ đạt khoảng 93% dân số, tăng 59.639 người so với năm 2008 – thời điểm Luật BHYT chưa có hiệu lực.

Bảng 2.2. Số đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế

Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu2008200920102011201210/2013
Tổng số TG BHYT73.80295.24893.551124.599130.533133.441
ĐT bắt buộc36.84838.06670.20296.74397.93298.092
ĐT tự nguyện36.95457.18223.34927.85632.60135.349
Tỉ lệ bao phủ58,4%64,6%77,6%81,0%91%93%

Nguồn: BHXH quận Hải Châu.

2.2.2.3. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ

Hiện nay, trên địa bàn quận Hải Châu có trên 5.438 ĐTCS, trong đó có 5.023 ĐTCS người có công hưởng trợ cấp thường xuyên với kinh phí chi trả hàng tháng trên 6 tỷ đồng. Ngoài ra, các đối tượng theo Pháp lệnh ưu đãi thành phố đang quản lý còn có trên 1.380 thân nhân của hơn 2.550 liệt sĩ, 273 mẹ Việt Nam anh hùng hy sinh, từ trần, 495 hộ thờ cúng liệt sĩ, 193 người có công cách mạng hưởng Huân, Huy chương kháng chiến hưởng trợ cấp một lần, 188 người tham gia kháng chiến bị địch bắt tù đày hưởng trợ cấp một lần.

2.2.2.4. Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội

Chính sách BTXH đối với trẻ em (trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, có hoàn cảnh đặc biệt)

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đã tham gia xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách đồng bộ. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, chiến dịch ánh sáng văn hoá hè, chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ trẻ em, chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bên cạnh đó là các dự án, các nguồn vận động từ các tổ chức phi chính phủ… đã được các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia thực hiện, nhờ đó các quyền và bổn phận của trẻ em đã được thực hiện, đạt hiệu quả cao.

– Chính sách bảo trợ đối với người cao tuổi

Nhiều hoạt động dành cho người cao tuổi được triển khai, thu hút người cao tuổi tham gia, đẩy mạnh thực hiện phong trào Tuổi cao gương sáng, Người cao tuổi mẫu mực, phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình và xã hội, điển hình như giáo dục con cháu xây dựng gia đình văn hóa, mẫu mực góp phần xây dựng tổ dân phố, phường văn hóa,… thể hiện vai trò nòng cốt trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào quần chúng ở địa phương.

– Chính sách TCXH đối với người nghèo, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, người mất sức lao động…

Chính quyền quận và các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước đã lưu tâm đến việc chăm lo cho cuộc sống của các đối tượng tật nguyền và nạn nhân chất độc da cam, người tâm thần, bộ đội xuất ngũ bằng những chính sách kịp thời, đặc biệt là cứu trợ xã hội, hỗ trợ giáo dục, y tế… đảm bảo cho họ một cuộc sống đảm bảo.

Bảng 2.3: Số lượng đối tượng và kinh phí hỗ trợ của chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Hải Châu từ năm 2008 đến nay

Thời gian:Số lượng đối tượng được hưởngSố kinh phí

(Đvt: đồng)

Tháng 12/20082432
Tháng 12/20093029290.760.000
Tháng 12/20103214656.180.000
Tháng 12/201148651.114.130.000
Tháng 12/201251161.183.540.000
Tháng 12/201352111.238.090.000

Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH quận Hải Châu.

2.2.2.5. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo

Chương trình giảm nghèo của quận đã thực sự trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền quận. Đến nay, người nghèo đã được hỗ trợ cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập; một số nhu cầu xã hội thiết yếu của người nghèo cơ bản được đáp ứng.

Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

2.2.2.6. Thực hiện chương trình “5 không” và “3 có” của thành phố

Một số kết quả đạt được trong giai đoạn 2003 – 2013 như sau:

Mục tiêu không có người mù chữ: Tháng 8/2003 có 100% số phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và đến tháng 9/2005 được thành phố kiểm tra và công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học.

Mục tiêu không có người lang thang xin ăn: Đến cuối năm 2003 quận cơ bản hoàn thành mục tiêu “Không có người lang thang xin ăn” trên địa bàn quận.

Mục tiêu không có người nghiện ma túy trong cộng đồng: Đến cuối tháng 9/2004 quận đã cơ bản hoàn thành mục tiêu không có người nghiện ma túy trong cộng đồng.

Mục tiêu không có giết người để cướp của: Đến cuối tháng 12/2005 quận đã hoàn thành mục tiêu”Không có giết người để cướp của”.

Mục tiêu không có hộ đói: Đến cuối năm 2012, quận Hải Châu đã hoàn thành mục tiêu xóa hết hộ nghèo theo chuẩn 500.000 đồng/người/tháng của thành phố.

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ

2.3.1. Khái quát những kết quả đạt được

Công tác ASXH trên địa bàn ngày càng phát triển toàn diện hơn, đối tượng thụ hưởng thông qua hệ thống ASXH ngày càng nhiều hơn; đối tượng yếu thế, người nghèo thụ hưởng các chính sách ASXH với tỷ lệ ngày càng cao. Người có công cách mạng được chăm lo chu đáo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm chăm sóc, bảo vệ, công tác giảm nghèo, chăm lo đời sống cho nhân dân đã được quận tập trung giúp cho đời sống nhân dân được ổn định, nhiều gia đình đã tạo được nơi ở, nhờ an cư, đã từng bước lạc nghiệp, nhiều hộ bằng vốn hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, từ ngân hàng chính sách xã hội, đã vượt qua cảnh nghèo, vươn lên làm giàu, nhiều người đã vượt qua căn bệnh hiểm nghèo, trở lại cuộc sống bình thường. Số doanh nghiệp và người tham gia BHXH và BHYT bắt buộc ngày càng tăng. Đã tạo được sự chuyển biến trong nhận thức về BHXH, BHYT.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

Hệ thống chính sách ASXH trên địa bàn quận vận hành chưa tập trung, mức trợ cấp xã hội còn thấp so với đời sống kinh tế của quận. Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất dành cho người yếu thế còn thấp, công tác ASXH trên địa bàn quận chủ yếu do chính quyền đảm đương, do vậy không đảm bảo được về số lượng con người tham gia vào công tác này, đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH thường xuyên biến động, trình độ năng lực chưa cao. Số lượng người tham gia BHXH bắt buộc so với số người thuộc đối tượng quy định vẫn chưa cao, số lượng người tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn hạn chế. Tỉ lệ tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Tình trạng doanh nghiệp nợ đọng và trốn đóng BHXH, BHYT vẫn còn nhiều, việc lách luật còn diễn ra phổ biến. Tình trạng trùng thẻ BHYT trong việc cấp phát cho đối tượng vẫn còn xảy ra.

Số lượng hộ nghèo của quận vẫn nhiều, chất lượng cuộc sống của hộ nghèo còn thấp.

Nhu cầu về nhà ở của nhân dân còn rất cao, trong khi việc giải quyết nhà chung cư, do nhiều nguyên nhân khách quan vẫn còn rất chậm. Tỷ lệ thất nghiệp của người lao động vẫn còn cao, việc giải quyết lao động phụ thuộc nhiều vào cấp thành phố.

2.3.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân của những thành công

Sự quan tâm, chăm lo đời sống nhân dân của Đảng và Nhà nước, bằng các chính sách ASXH đầy tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.Đảng bộ, chính quyền quận và 13 phường đã đặt công tác đảm bảo ASXH ngang tầm với các công tác phát triển kinh tế – đô thị bằng các các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch,… Bên cạnh đó là sự đóng góp không nhỏ của cộng đồng xã hội, của người dân, của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các tổ chức phi chính phủ. Ý thức của người dân, của cộng đồng xã hội đã được nâng cao, nhiều tổ chức hoạt động theo tính chất xã hội, từ thiện được thành lập, những hoạt động hướng về cộng đồng ngày càng thường xuyên hơn.

2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Chính quyền quận phải phụ thuộc nhiều vào thành phố trên một số lĩnh vực. Sự phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể, các phường trong công tác đảm bảo ASXH chưa thật sự nhịp nhàng, chặt chẽ. Ý thức của mỗi người dân, dẫn đến một bộ phận người dân thiếu hiểu biết về những lợi ích của ASXH, lợi ích của việc mua thẻ BHYT, BHXH… Hiệu quả tác động của các chương trình chăm lo cho đối tượng yếu thế của xã hội thiếu tính bền vững. Tình hình kinh tế trong những năm vừa qua suy giảm, làm ảnh hưởng nguồn lực vận động cho công tác ASXH. Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ động vươn lên trong cuộc sống. Vật giá đời sống với chi phí cao của quận trung tâm . Công tác hậu kiểm tính hiệu quả của các chương trình trợ cấp, hỗ trợ cho đối tượng không được tổ chức thường xuyên.

Chương 3

QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI QUẬN HẢI CHÂU TRONG

THỜI GIAN ĐẾN

3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG

3.1.1. Quan điểm định hướng của Đảng

Trong nhiều văn kiện, nghị quyết, Đảng ta nhiều lần khẳng định: Quá trình đổi mới kinh tế đã làm thay đổi nhiều mặt đời sống xã hội, nhưng bên cạnh đó nhiều vấn đề ASXH bức xúc, mới phát sinh chưa được giải đáp một cách toàn diện cả về lý luận lẫn thực tiễn. Cùng với sự phát triển đất nước thì các nguy cơ rủi ro kinh tế và xã hội có xu hướng ngày càng tăng. Là nước đang phát triển với thu nhập ở mức trung bình – thấp nên nền kinh tế nước ta chưa vững chắc, dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro, ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập của người dân. Trong khi đó, do nguồn lực còn hạn chế, nước ta chưa thật chủ động bảo đảm ASXH cho đông đảo dân cư. Ngoài ra, những tác động tiêu cực từ bên ngoài, như khủng hoảng kinh tế – tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh… đã làm cho các nhóm xã hội yếu thế ngày càng trở nên yếu thế hơn và dễ bị tổn thương hơn do hạn chế về khả năng cạnh tranh, khả năng phòng ngừa rủi ro trong cuộc sống.

Như vậy, các nhóm đối tượng của ASXH sẽ ngày càng đa dạng, đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách ASXH đa tầng, đa lớp, linh hoạt và đủ khả năng thực hiện những mục tiêu ASXH.

3.1.2. Quan điểm định hướng về chính sách An sinh xã hội trên địa bàn quận Hải Châu

3.1.2.1. Cở sở của việc đề ra quan điểm, giải pháp

+ Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và mới đây là Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW, tháng 10/2004, Kết luận số 25-KL/TU ngày 15/10/2004 của BTV Thành ủy “Về tình hình và phương hướng xây dựng, phát triển quận Hải Châu trong những năm đến” đã xác định “Xây dựng quận Hải Châu đến năm 2010 cơ bản trở khu vực đô thị phát triển toàn diện và bền vững, văn minh, hiện đại; xứng đáng là trung tâm chính trị – hành chính – kinh tế – văn hoá của thành phố Đà Nẵng, thực sự là quận tiêu biểu cho đô thị loại I cấp quốc gia” [47]. Cho đến nay, Đảng bộ, chính quyền quận vẫn tiếp tục lấy Kết luận 25-KL/TU làm kim chỉ nam trong việc xây dựng, phát triển và đảm bảo xã hội trên địa bàn quận.

+ Về định hướng phát triển trong lĩnh vực xã hội, Quận ủy, UBND quận xác định:

– Quận ủy Hải Châu đã ban hành nhiều nghị quyết, kế hoạch cụ thể hóa nghị quyết của thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội qua từng nhiệm kỳ nói chung và thực thi chính sách ASXH nói riêng.

– UBND quận đã ban hành các kế hoạch, quyết định, phê duyệt đề án, cụ thể hóa chủ trương, định hướng của Quận ủy liên quan đến lĩnh vực văn hóa – xã hội.

3.1.2.2. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội quận Hải Châu đến năm 2020

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quận Hải Châu đến năm 2020 thể hiện trên một số chỉ tiêu chủ yếu: chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế Dịch vụ – Công nghiệp – Thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng giá trị sản xuất tăng 13%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng 17%/năm. Tổng mức bán lẻ tăng 19,3%/năm. Hằng năm có từ 8.000 đến 9.000 người được giải quyết việc làm. Đến năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố. Giữ vững mức sinh thay thế.

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ

3.2.1. Đối với chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đối với phong trào Đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc và nâng cao đời sống mọi mặt cho người có công và gia đình họ thông qua các chương trình hỗ trợ về sản xuất, về nhà ở, dạy nghề và tạo việc làm.

Tổ chức thực hiện tốt pháp luật về người có công, quản lý và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng.

Thường xuyên rà soát lại tình hình đời sống của các gia đình chính sách trên địa bàn, đặc biệt đối với các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện sống xuống cấp. Thời gian sắp đến, quận sẽ:

+ Tập trung mọi nguồn lực để hỗ trợ trực tiếp, nâng cao đời sống, nhanh chóng thoát nghèo cho những người có công thuộc diện hộ nghèo.

+ Có biện pháp thích hợp đối với những người có công đã già, thường xuyên đau ốm, không nơi nương tựa .

+ Đề nghị thành phố đón nhận hết tất cả những người có công, nay già cả đau ốm không nơi nương tựa nhưng không thể tổ chức việc nuôi dưỡng ngay tại địa phương.

+ Chăm lo đời sống tinh thần cho những người có công với cách mạng, những thân nhân người có công với cách mạng già cả neo đơn.

+ Tiếp tục đề xuât, kiến nghị thành phố thực hiện chương trình “có nhà ở” cho đối tượng người có công.

3.2.2. Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, người cao tuổi cô đơn; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, nạn nhân chất độc da cam và người tàn tật

– Đối với người cao tuổi:

+ Tôn trọng, quan tâm, chăm sóc người cao tuổi là truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta.

+ Quận thường xuyên chăm lo đời sống tinh thần cho người cao tuổi.

+ Hoạt động nâng cao đời sống vật chất: phát động nhiều phong trào và huy động nhiều nguồn lực để hỗ trợ khó khăn thường xuyên cho người cao tuổi.

+ Hoạt động nâng cao sức khoẻ: tăng cường các hoạt động tư vấn, hướng dẫn bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ đối với bản thân và gia đình người cao tuổi.

– Đối với trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, người bị nhiễm chất độc hóa học, người tàn tật:

+ Trong những năm đến, các phòng, ban, hội đoàn thể quận cần tiếp tục tăng cường triển khai việc thực hiện tốt Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Luật Người khuyết tật trên địa bàn quận.

+ Tăng cường tuyên truyền về các chế độ chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học, người tàn tật.

+ Lồng ghép các chương trình tổ chức khám sáng lọc nhằm giúp trẻ em phát hiện tật bẩm sinh, chữa tim bẩm sinh, người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng. Bên cạnh đó, vận động gia đình đưa trẻ khuyết tật còn có khả năng học tập theo học tại các lớp chuyên biệt, hòa nhập cộng đồng.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về tất cả các đối tượng xã hội ở quận để thuận lợi theo dõi, triển khai các hoạt động. Dữ liệu này phải được cập nhật thường xuyên.

3.2.3. Đối với chính sách xóa đói, giảm nghèo

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 24, 21 của Thành ủy Đà Nẵng và Nghị quyết 07 của Quận ủy, đổi mới trong tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ ưu đãi dành cho hộ nghèo theo hướng nêu cao trách nhiệm, làm cho hộ nghèo phải chủ động, ý thức tự giác trong lao động để vươn lên.

Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo; các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, điện, nước sinh hoạt, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, vay vốn để làm ăn; lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề.

Các phường định kỳ tổ chức gặp mặt và đối thoại trực tiếp với hộ nghèo, nắm bắt nhu cầu và có giải pháp cụ thể sát với tình hình và nhu cầu thực tế của từng hộ.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp bằng nhiều hình thức tổ chức huy động thật nhiều nguồn hỗ trợ để gây quỹ vì người nghèo, tạo nguồn lực chủ động cho công tác giảm nghèo.

3.2.4. Đối với chính sách Bảo hiểm xã hội

Quận cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chế độ chính sách và các loại hình bảo hiểm để người dân hiểu biết và lựa chọn bằng các hình thức, giải đáp các thắc mắc để mọi người hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về chế độ chính sách của bảo hiểm.

Cơ quan BHXH quận tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa để phục vụ nhân dân tốt hơn.

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc kê khai lao động, quỹ tiền lương và đóng BHXH.

Phối hợp với ngân hàng nghiên cứu mô hình chi trả qua tài khoản cá nhân, vận động mở tài khoản cá nhân.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ BHXH và chi BHXH cho người lao động tại đơn vị sử dụng lao động do BHXH quận ủy quyền chi trả hộ.

Có chế độ khuyến khích, khen thưởng đối với những đơn vị, cá nhân đạt thành tốt trong công tác quản lý thu BHXH.

Đa dạng hóa sản phẩm BHXH, BHYT phù hợp với các tầng lớp trong xã hội.

3.2.5. Đối với chính sách Bảo hiểm y tế

BHXH quận cần tiếp tục phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể quận, các phường trên địa bàn đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, truyền thông thông tin đến các đơn vị, người dân về chính sách BHYT với nhiều hình thức có hiệu quả để người dân hiểu và tự nguyện tham gia BHYT. Tham mưu quy chế nâng cao hiệu quả phối hợp của các đơn vị liên quan BHYT và triển khai thực hiện đạt kết quả kế hoạch BHYT toàn dân trên địa bàn quận vào năm 2014- 2015.

Trung tâm y tế, trạm y tế các phường cũng như các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn quận cần có biện pháp tăng tính hấp dẫn của BHYT.

Phòng Y tế quận cần phát huy vai trò quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh BHYT.

Đưa chỉ tiêu thực hiện BHXH, BHYT vào kế hoạch hằng năm của địa phương và các phòng, ngành liên quan.

3.2.6. Xã hội hóa công tác An sinh xã hội

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân, nâng cao nhận thức của người dân về tinh thần tương thân tương ái, tinh thần cộng đồng.

Khuyến khích phát triển đa dạng các mô hình ASXH, các hoạt động từ thiện, tình nguyện dựa vào cộng đồng, hỗ trợ phát triển các nhóm cộng đồng.

Tổ chức tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân vận, công tác mặt trận và các đoàn thể về các kiến thức vận động quần chúng, kiến thức khơi dậy và phát động phong trào trong quần chúng.

Tích cực tìm kiếm, tranh thủ các nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ, các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ để thực hiện có hiệu quả nhất chính sách ASXH trên địa bàn quận.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1. Chính sách ASXH có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, phát triển bền vững về chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước do đó việc thực hiện chính sách ASXH cho người dân luôn là một đòi hỏi khách quan đối với bất kỳ nhà nước nào trên thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định rằng chính sách ASXH có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển. Nhà nước thực hiện chính sách ASXH vừa nhằm bảo vệ sự an toàn cuộc sống cho người dân, vừa tạo động lực cho sự phát triển bền vững, ổn định chính trị – xã hội.

1.2. Là một địa phương giàu truyền thống yêu nước, lập nhiều thành tích trong kháng chiến chống ngoại xâm và trong công cuộc đổi mới ngày nay. Từ năm 1997 khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng, quận Hải Châu đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Quận đã liên tục thay đổi gương mặt của mình. Cùng với quyết tâm vượt qua gian khó của toàn thể cán bộ, quân và dân trong quá trình phát triển, quận Hải Châu quyết liệt tự làm mới mình, vừa là nhu cầu tự thân, vừa là để đáp ứng yêu cầu của một quận trung tâm đầu tàu có sứ mệnh liên đới trách nhiệm đối với cả Đà Nẵng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Trong quá trình đó, quận Hải Châu cũng đã thực hiện nhiều chính sách ASXH để chăm lo đời sống của người dân. Bước đầu thu hút được nhiều tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham gia vào các hoạt động cứu trợ xã hội. Số doanh nghiệp và người tham gia BHXH và BHYT bắt buộc ngày càng tăng và đã thu hút được số lượng đáng kể doanh nghiệp và người lao động đăng ký tham gia. Tỷ lệ tham gia BHYT hiện đạt ở mức cao so với cả nước. Đối tượng chính sách được quan tâm chăm sóc chu đáo, các đối tượng xã hội được hỗ trợ ổn định đời sống. Tỷ lệ hộ nghèo ở quận đã liên tục giảm xuống và đã giải quyết được dứt điểm tình trạng người lang thang xin ăn, giảm thiểu tình trạng nghiện hút và buôn bán ma túy; an ninh xã hội được tăng cường. Các doanh nghiệp đã tích cực tham gia giải quyết việc làm cho hơn 8.000 lao động mỗi năm, triển khai nhiều dự án giải quyết việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức thấp nhất, đào tạo nghề cho hàng ngàn lao động. Chính sách ASXH trong những năm qua đã góp phần đáng kể trong việc ổn định đời sống của người lao động và những người là nạn nhân chất độc da cam, những người có hoàn cảnh éo le, những người gặp rủi ro, tai nạn lao động, những người mất việc làm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, những gia đình nghèo, các đối tượng chính sách, thai sản, những người không chăm sóc được bản thân… có được cuộc sống ổn định. Thông qua chính sách ASXH, nhiều gia đình đã tạo được nơi ở, nhờ an cư, đã từng bước lạc nghiệp, nhiều hộ bằng vốn hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, từ ngân hàng chính sách xã hội, đã vượt qua cảnh nghèo, vươn lên làm giàu; những người mãn hạn tù được tạo điều kiện vay vốn để làm ăn sinh sống. Được hưởng lợi từ chính sách y tế, nhiều trẻ em nghèo bị bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ nghèo bị bệnh ung thư đều được chữa trị miễn phí hoàn toàn, nhiều người đã vượt qua căn bệnh hiểm nghèo, trở lại cuộc sống bình thường… Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục trong việc thực hiện chính sách ASXH. Việc thực hiện ASXH mặc dù đã tạo được sự quan tâm nhất định của xã hội, nhưng chưa thật sự là phong trào sâu rộng của quần chúng nhân dân, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong xã hội nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực bổ sung để thực hiện các mục tiêu mà hệ thống ASXH hướng tới. Tỷ lệ người nghèo theo chuẩn mới của quận vẫn còn lớn, số người không có việc làm vẫn còn đông. Mặc dù thu nhập và mức sống của người dân có xu hướng tăng lên, tuy nhiên khoảng cách giàu nghèo cũng ngày càng có sự cách biệt. Tình trạng nợ BHXH, trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động của các doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người cao tuổi vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều. Người thu nhập thấp vẫn không có khả năng mua nhà thu nhập thấp. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân chưa được tốt, hệ thống y tế vẫn còn bất cập, trong đó nhiều cơ sở y tế quá tải trong điều trị.

1.3. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong quá trình thực thi chính sách ASXH và khắc phục những hạn chế còn tồn tại như đã nêu, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp đã được nêu trong chương 3. Mặc dù đề tài này đã được tác giả tìm hiểu, suy nghĩ qua thực tiễn nghiên cứu, song chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, tác giả hy vọng sẽ nhận được sự góp ý, phản biện chân thành, quý báu để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác ASXH ở quận Hải Châu hiện nay.

2. KIẾN NGHỊ

– Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về ASXH. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, bổ sung, sửa đổi, hệ thống hóa các văn bản pháp luật hiện có, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, bảo đảm mọi người dân đều được hưởng lợi ích từ hệ thống ASXH.

– Đề nghị sửa đổi hệ thống chính sách BTXH theo hướng tập trung, ngày càng mở rộng đối tượng để có điều kiện cho các đối tượng yếu thế được thụ hưởng.

– Sớm ban hành Luật Việc làm và sửa đổi, bổ sung Luật Dạy nghề theo hướng phù hợp với phát triển thị trường lao động, nhu cầu của xã hội.

– Thành phố cần phân cấp nhiều hơn cho cấp quận về các lĩnh vực ASXH, tạo điều kiện để quận chủ động hơn nữa trong vai trò chăm lo cho người dân trên địa bàn quận, như các lĩnh vực về nhà ở cho hộ nghèo, bức xúc về nhà ở, các lĩnh vực về dạy nghề, lao động – việc làm… đồng thời hỗ trợ thêm các nguồn lực để cấp dưới triển khai thực hiện tốt công tác ASXH.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN HOC VIEN HANH CHINH\HOC VIEN HANH CHINH\LUONG VINH THAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *