Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với 70% dân cư đang sống ở nông thôn, 48% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.

Vì lý do đó cùng với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình nghiên cứu học tập, nên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công với mong muốn đề tài này góp một phần nhỏ cho tư liệu nghiên cứu và định hướng xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Sơn Tịnh.

2. Tình hình nghiên cứu về phát triên nông thôn

2.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới; thực trạng chính sách tại huyện Sơn Tịnh, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.

Nhiêm vụ nghiên cứu

  • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới.
  • Làm rõ thực trạng chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh; từ đó chỉ ra những mặt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách xây dựng nông thôn mới.

– Đưa ra được quan điểm, định hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Giới hạn nội dung nghiên cứu.

– Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.

– Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2014, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng NTM đến 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2 Câu hỏi nghiên cứu

  • Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh hiện nay như thế nào?
  • Những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Sơn Tịnh?
  • Chính sách xây dựng nông thôn mới đã thực sự phù hợp với huyện Sơn Tịnh hay không?
  • Những vấn đề gì đặt ra trong thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Sơn Tịnh?
  • Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới?
  1. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu

Thu thập tài liệu thứ cấp

Luận văn thu thập các số liệu về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Trung ương, tỉnh Quảng Ngãi, huyện Sơn Tịnh; các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định về vấn đề xây dựng nông thôn mới.

Thu thập tài liệu sơ cấp

Để có thông tin số liệu phục vụ đề tài, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 15 cán bộ, viên chức đang công tác tại UBND huyện, xã là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới; 20 người dân đang thụ hưởng chính sách xây dựng nông thôn mới.

* Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

– Dữ liệu được thu thập sẽ thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hóa và phân tích, đánh giá đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ để minh họa cho những nội dung phân tích. Ngoài các phương pháp trên luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã hội học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

* Ý nghĩa lý luận

  • Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh.
  • Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện Sơn Tịnh qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.

* Ý nghĩa thực tiễn

Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạọ huyên Sơn Tịnh, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiên đê vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh một cách hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn còn được bố trí theo 3 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi từ 2011-2014.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh đến năm 2020.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Khái niệm

Đến nay, ở nước ta, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày 21/8/2009 của Bộ NN-PTNT là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. [10]

Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;

Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;

Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao;

Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;

Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

* Chức năng của nông thôn.

Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp.

Thứ hai, giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc.

Thứ ba, chức năng sinh thái.

1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế – xã hội

Chính sách xây dựng nông thôn mới có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cụ thể như sau:

Một là, xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

Hai là, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Ba là, xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.

Bốn là, hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Năm là, áp những thành tựu khoa học – kỹ thuật, để sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

1.3. Mục tiêu và nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới

Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới

+ Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

+ Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;

+ Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;

+ Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Nội dung của chính sách xây dựng nông thôn mới: 19 tiêu chí

1.4. Công cụ chính sách xây dựng nông thôn mới

1.4.1. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới

Có 5 nguồn chính:

– Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân);

– Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;

– Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);

– Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước;

– Vốn tài trợ khác.

1.4.2. Nguồn nhân lực tham gia xây dựng nông thôn mới

Nguồn nhân lực tham gia xây dựng nông thôn mới gồm: cán bộ lãnh đạo các cấp, các Ban chỉ đạo, văn phòng điều phối, cán bộ chuyên môn các cấp, cán bộ kiêm nhiệm, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các cơ quan hoạch định chính sách.

Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, soi bãi, trên đất rừng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.

1.4.3. Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới

Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và đồ án quy hoạch NTM cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình (thôn, xã);

Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương. Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã.

1.4.4. Xác định hướng phát triển đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới

– Phát triển nông nghiệp theo quy hoạch một cách toàn diện, đa dạng theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa, chất lượng cao; ưu tiên đầu tư phát triển hai thế mạnh kinh tế thủy sản và kinh tế vườn.

– Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất.

– Ưu tiên phát triển công nghiệp các ngành nghề chế biến gắn với lợi thế về nguồn nguyên liệu của địa phương; củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

– Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, du lịch, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xây dựng NTM

Một là, vốn hiện nay chưa đảm bảo chỉ ưu tiên cho các xã điểm, huy động nhân dân còn khó khăn chưa đáp ứng nhu cầu trong kế hoạch chung, thu nhập và tích lũy của người dân còn thấp nên khó vận động người dân tham gia góp vốn.

Hai là, nhận thức của một bộ cán bộ đảng viên chưa đầy đủ về mục đích ý nghĩa của chương trình này và người dân còn trông chờ ỷ lại nhà nước.

Ba là, trình độ, năng lực của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của cấp trên và cấp mình vì chủ yếu kiêm nhiệm, người dân nông thôn trình độ văn hóa tương đối thấp, sự tham gia chưa cao.

Bốn là, Vị trí địa lý ở nông thôn nhỏ lẻ thường hay bị chia cắt, địa hình dốc, đồi núi nhiều, không có quỹ đất công lớn để đầu tư xây dựng các thiết chế theo qui định của bộ tiêu chí.

Năm là, phong tục tập quán của người dân nông thôn cũng là vấn đề để các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm để phù hợp với quan điểm “Cây đa, giếng nước, mái đình ” trong mỗi người dân nông thôn.

Sáu là, khoa học công nghệ cũng là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến kết quả cũng như chất lượng cuộc sống nông thôn.

1.6. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

1.7. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

1.8. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số địa phương

Một là: Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị.

Hai là: Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của trên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn.

Ba là: Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư

Bốn là: Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi

Chương 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Ở HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ 2011 – 2014

2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Khó khăn khi triển khai chính sách ở các vùng có địa bàn rộng và dân cư phân tán, việc đầu tư xây dựng hạ tầng như hệ thống điện, đường giao thông… sẽ đòi hỏi suất đầu tư cao, lượng vốn lớn mà hiệu quả đầu tư không cao. Hàng năm thường hay bị ảnh hưởng lũ lụt lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và mất mùa, địa hình đồi dốc khó khăn trong việc qui hoạch vùng chuyên canh, đất đai bạc màu manh mún.

2.1.2. Vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh

Hiện nay huyện Sơn Tịnh là huyện khó khăn của tỉnh, huyện thuần nông, thu ngân của huyện rất thấp, nguồn vốn chủ yếu dựa vào cấp trên. Việc huy động nguồn lực là khó khăn, nhất là đối với những xã không có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, đối với các hộ gia đình kinh tế hạn hẹp. sẽ khó khăn khi huy đông người dân hiến đất để nâng cấp hạ tầng.

2.1.3. Cơ cấu kinh tế

Thời gian qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Trong giai đoạn 2011-2014 chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Ngãi và của cả nước.

Tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm, tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng giảm; thương mại – dịch vụ tăng 12% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế của huyện cơ bản đúng định hướng, cơ bản đáp ứng xây dựng nông thôn mới, tăng trưởng gắng với sản xuất bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.

2.1.4. Nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới

Trình độ cán bộ cấp xã (Ban quản lý cấp xã) còn nhiều hạn chế. Cấp thôn được xem là hạt nhân của xây dựng nông thôn mới, nhưng thôn lại không phải là cấp chính quyền. Các thành viên Ban chỉ đạo, tổ giúp việc ở cấp huyện, xã là những cán bộ kiêm nhiệm lại không có phụ cấp nên việc tham gia của họ còn nhiều hạn chế.

2.1.5. Lao động việc làm ở nông thôn và nhận thức của người dân

Thiếu việc làm ở khu vực nông thôn, kết quả của việc di dân tự do, lao động trẻ rời nông thôn để tìm kiếm việc làm ở các khu đô thị, các thành phố lớn, các khu công nghiệp.

Do nhận thức hạn chế của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới, họ chưa thể hiện rõ sự chủ động và tích cực.

2.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh

* Về công tác lãnh đạo, quản lýTổ chức bộ máy

Công tác chỉ đạo, điều hành.

Ban hành các văn bản chỉ đạo và thực hiện Chương trình.

Đánh giá chung về công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình.

  1. Bảng 2.1. Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Sơn Tịnh
Họ TênChức vụVị trí BCĐ
Phạm Vinh CT-UBND huyện Trưởng ban chỉ đạo
Lữ Xuân Ánh PCT-UBND huyện Phó ban chỉ đạo
Nguyễn Thị Dương Lộc Phó phòng NNPTNT huyện Thường trực BCĐ
Nguyễn Đình Cảnh Phó phòng KTHT Thành viên
Nguyễn Vân Nam Trưởng phòng NV Thành viên
Lữ Đình Ba Trưởng phòng LĐTBXH Thành viên
Lê Vân Trưởng phòng Thành viên
Huỳnh Văn Tịnh PCT-UBMTTQVN huyện Thành viên
Võ Văn Tâm

…………………………….

Bí thư huyện Đoàn

…………………………………..

Thành viên

………………………….

(Nguồn từ Văn phòng UBND huyện Sơn Tịnh)

Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn.

Quy hoạch, đề án xây dựng NTM.

  1. Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các tiêu theo nhóm đạt được
TTSố lượng TC

đạt được

Số xã
(xã)
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
1 Đạt từ 12 – 14 TC 2 18,18 Tịnh Giang, Tịnh Trà
2 Đạt từ 06 – 12 TC 9 81,82 Tịnh Bình , Tịnh Minh, Tịnh Bắc Tịnh Hiệp, Tịnh Đông, Tịnh Phong, Tịnh Thọ, Tịnh Sơn
Tổng cộng11100

(Nguồn: Thường trực Ban chỉ đạo NTM huyện)

2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn

2.3.1. Thuận lợi

Là huyện có tiềm năng lớn về đất nông nghiệp, địa hình tương đối bằng phẳng, nhiệt độ khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp cho đa dạng hóa cây trồng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa; thích hợp trồng cây phát triển chăn nuôi, riêng cây hàng năm với diện tích đất bãi bồi thềm rộng, đất vàng trên đá cát khá lớn, có thể phát triển tốt đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn huyện.

Về tổ chức bộ máy.

Về công tác tuyên truyền, vận động.

Về công tác quy hoạch.

Về công tác tập huấn.

Về xây dựng kết cấu hạ tầng.

2.3.2. Khó khăn

Sơn Tịnh là một huyện của một tỉnh nghèo trong khu vực và so với cả nước, nền kinh tế mặc dù tăng trưởng khá trong những năm gần đây, nhưng quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ và phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố khách quan như: điều kiện thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, tác động của giá cả thị trường…

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, manh mún và tự phát đơn điệu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại chỗ, thương mại và dịch vụ còn non kém chưa khai thác hết thế mạnh và tiềm năng sẵn có.

Phần lớn lao động nông thôn chưa qua đào tạo nên hạn chế trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của người lao động còn thấp, lao động phổ thông là chủ yếu.

2.4. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh

2.4.1. Chính sách quy hoạch, đề án xây dựng NTM

Phù hợp với định h­ướng phát triển kinh tế, xã hội của xã, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất đai, đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống dân sinh, sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn xã;

Phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành, dự án khác có liên quan đã đư­ợc phê duyệt hoặc đang triển khai trên địa bàn xã (như­: sản xuất, thuỷ lợi, giao thông …);

Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phảI đáp ứng yêu cầu phát triển cho các giai đoạn 5 năm, 15 năm và tầm nhìn 30 năm;

Hệ thống số liệu, tài liệu, bản đồ phục vụ cho công tác qui hoạch thiếu và không đồng nhất khiến việc qui hoạch khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn, kết quả:

Quy hoạch chung, Quy định quản lý quy hoạch và Đề án xây dựng NTM: đã hoàn thành phê duyệt 11/11 xã.

Quy hoạch chi tiết ở các xã điểm đã hoàn thành phê duyệt.

2.4.2. Chính sách phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người dân

Triển khai có hiệu quả Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND huyện về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn huyện, trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới và lợi thế, thế mạnh của từng xã nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân nông thôn, hình thành các khu sản xuất tập trung để từng bước phát triển nông nghiệp hàng hóa.

Thực hiện dồn điền đổi thửa.

Chương trình khuyến nông huyện.

Mô hình phát triển sản xuất của Chương trình NTM.

Về thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa”.

* Những tồn tại, hạn chế.

– Việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa tập trung.

– Việc chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp về nông thôn; phát triển làng nghề chưa trở thành định hướng quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

– Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn ít (chiếm khoảng 7% tổng số vốn thực hiện chương trình trên địa bàn xã).

– Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn chưa có chuyển biến tích cực. Hầu hết HTX hiện có chậm đổi mới, đa số hoạt động kém hiệu quả.

2.4.3. Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Sơn Tịnh

Trong 4 năm qua, các địa phương trên địa bàn huyện từ các nguồn vốn đã đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu về giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa…, cụ thể:

Về giao thông.

Về thuỷ lợi.

Về điện nông thôn.

Về trường học.

Về cơ sở vật chất văn hoá.

Về nhà ở dân cư.

Về môi trường.

Một số công trình khác như.

Việc quản lý, duy tu và bảo dưỡng các công trình hạ tầng còn nhiều bất cập, chưa có cơ chế tài chính để thực hiện.

2.4.4. Chính sách phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM

Về giáo dục – đào tạo.

Tiếp tục đầu tư để đạt chuẩn theo qui định.

Về y tế:

Duy trì thường xuyên công tác tiêm chủng mở rộng và thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; triển khai chiến dịch tiêm vắc xin Sởi – Rubela đợt 1 và đợt 2, trên địa bàn 11/11 xã thuộc huyện.

Về văn hóa:

Công tác thông tin, tuyên truyền và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng được đẩy mạnh với nhiều loại hình phong phú và đa dạng.

Về bảo vệ môi trường:

Tổ chức rà soát, tổng hợp danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã. Tập huấn, hướng dẫn các cơ sở lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản và thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

Những tồn tại, hạn chế.

– Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở khu vực nông thôn vẫn chậm được cải thiện; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở nhiều nơi chưa đảm bảo, có nơi chạy theo thành tích; một số tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu vẫn chưa có xu hướng giảm.

– Các vấn đề về môi trường nông thôn chưa có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các hoạt động cải tạo cảnh quan vẫn chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện.

2.4.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Phải nói chính sách này là khâu then chốt chìa khóa thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới của huyện từ quan điểm lãnh đạo tổ chức thực hiện trong 4 năm, huyện Sơn Tịnh đã cử 150 người đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

* Những tồn tại, hạn chế

Bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất, thông suốt. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn yếu.

Ở một số địa phương cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đẩy đủ và chưa chủ động triển khai thực hiện các nội dung của chương trình nên kết quả đạt được ở mức thấp.

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ở một số địa phương còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

2.4.6. Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM

Đến nay, xã Tịnh Trà đạt 14 tiêu chí, xã Tịnh Giang đạt 12 tiêu chí, 09 xã còn lại đạt từ 06-12 tiêu chí. [2]

2.5. Đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm

2.5.1. Những kết quả đạt được

Về công tác chỉ đạo.

Về tổ chức bộ máy.

Về công tác tuyên truyền, vận động.

Về công tác tập huấn.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng.

2.5.2. Những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân hạn chế, tồn tại

Về chỉ đạo.

Về tuyên truyền, vận động.

Về lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng.

Về huy động nguồn vốn để thực hiện chương trình.

– Chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp.

Năng lực của cán bộ thôn còn nhiều hạn chế, do đó, việc giao cho BPT thôn xây dựng phương án và triển khai trên địa bàn thôn là rất khó khăn.

– Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.

– Về thực hiện Đề án KCH kênh mương và Đề án phát triển GTNT.

2.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau 04 năm triển khai thực hiện

– Để quy hoạch xây dựng NTM đảm bảo chất lượng, địa phương phải làm tốt công tác khảo sát, đánh giá hiện trạng, phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn làm tốt công tác này.

– Để vận động được toàn dân tham gia “chung sức xây dựng NTM”, các địa phương phải tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

Cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn phải vào cuộc quyết liệt, cán bộ, đảng viên phải là những người gương mẫu, đi đầu thì chương trình mới đạt hiệu quả cao;

– Muốn tạo được niềm tin và huy động sức dân tham gia thì trong cả quá trình thực hiện xây dựng NTM phải công khai minh bạch, tôn trọng ý kiến đóng góp của người dân, đồng thời người dân phải được tham gia giám sát công tác triển khai thực hiện.

Nhận thức đúng là tiền đề; cán bộ tâm huyết là quyết định; 19 TC là định hướng; phát triển sản xuất là gốc; xây dựng hạ tầng là khâu đột phá; nâng cao đời sống người dân là mục tiêu; lợi ích mang lại cho người dân là động lực; lòng dân đồng thuận là bí quyết của thành công.

– 5 nên, 5 mới, 5 tránh và 5 chuyển dịch:

5 Nên: Chủ động, sáng tạo, thích nghi, đột phá, kiên trì.

5 Mới: Tư duy mới, diện mạo mới, kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới.

5 Tránh: Hoài nghi, ỷ lại, nôn nóng, thờ ơ, áp đặt.

5 Chuyển dịch: Nhận thức, đất đai, sản xuất, chất lượng lao động, hình thức tổ chức sản xuất.

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh- tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN SƠN TỊNH

ĐẾN NĂM 2020

3.1. Định hướng quan điểm xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh đến năm 2020

3.1.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh đến năm 2020

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đảng ta luôn xác định giải quyết vấn đề “tam nông” là vấn đề lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước. Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nêu rõ quan điểm đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn:

3.1.2. Quan điểm xây dựng nông thôn mới

Quan điểm thứ nhất: xây dựng nông thôn mới là mục tiêu lâu dài và bền bỉ do đó có kế hoạch đề án đảm bảo tính khả thi để tổ chức thực hiện đồng bộ hiệu quả.

Quan điểm thứ hai: chính sách xây dựng nông thôn mới phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triên văn hóa xã hội bền vững, vừa bảo tồn phát huy giá trị văn hoá truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững có môi trường xanh, sạch, đẹp.

Quan điểm thứ ba: Xây dựng nông thôn mới lấy con người làm trung tâm, phục vụ lợi ích cho người dân, chất lượng cuộc sống người dân được cải thiện.

Quan điểm thứ tư: xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh đến năm 2020.

Quan điểm thứ năm: xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng bộ mặt nông thôn hiện đại.

Quan điểm thứ sáu: xây dựng nông thôn mới phải kết hợp sức mạnh tổng hợp của toàn đảng, toàn dân trên tinh thần phát huy nội lực của cộng đồng, ý chí tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế từng cơ sở.

3.2. Phương hướng và mục tiêu, chỉ tiêu

3.2.1. Phương hướng tổng quát

Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; văn hoá – xã hội tiến bộ, dân chủ được phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc.

3.2.2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể

– Năm 2015: Có 01 xã (Tịnh Trà) đạt chuẩn xã nông thôn mới.

– Năm 2016: Có thêm 01 xã (Tịnh Giang) đạt chuẩn xã nông thôn mới.

– Đến năm 2020: Duy trì, giữ vững đạt chuẩn nông thôn mới ở 02 xã điểm; phấn đấu có thêm 03 xã (Tịnh Bắc, Tịnh Minh và Tịnh Sơn) đạt chuẩn xã nông thôn mới (nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện lên 45,45%), các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên. [6]

3.3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Tịnh

3.2.1. Giải pháp về quản lý, chỉ đạo Chương trình

Tập trung kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Ban Quản lý xã, Ban phát triển thôn, nhất là sau Đại hội Đảng (Trong năm 2015).

Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và của cả hệ thống chính trị phải vào cuộc quyết liệt để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng NTM của huyện cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình, nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương.

3.2.2. Giải pháp tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng nông thôn mới; công tác đào tạo, tập huấn

Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra và nhất quán quan điểm lấy dân làm gốc chúng ta cần tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chương trình MTQG; vận động nhân dân tích cực hưởng ứng và chủ động thực hiện các TC mà từng gia đình có thể thực hiện được, như: Giảm nghèo, thu nhập, nhà ở, văn hóa, môi trường, an ninh, trật tự xã hội…

Tăng cường công tác vận động người dân chung sức xây dựng NTM.

Tăng cường tổ chức tập huấn cho các thành viên BCĐ huyện, đội ngũ cán bộ của huyện tham gia giúp xã xây dựng NTM; các thành viên BCĐ, BQL xây dựng NTM các xã, BPTT về thực hiện chương trình xây dựng NTM.

3.2.3. Giải pháp huy động và bố trí nguồn lực

Huy động nguồn lực trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn huyện, xã, gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; …

Huy động tối đa nguồn lực của huyện, xã để tổ chức triển khai thực hiện chương trình; tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, xã để thực hiện các nội dung xây dựng NTM.

Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Huy động các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân (được HĐND xã thông qua cho từng dự án cụ thể); các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của xã.

Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng

3.3.4. Quy hoạch phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Đây là giải pháp quan trọng tăng thu nhập tạo diện mạo mới cho khu vực nông thôn, nên cần tổ chức rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện.

Tổ chức thực hiện việc liên kết “4 nhà”, chú trọng việc gắn kết doanh nghiệp với hộ nông dân; giải quyết hài hoà các lợi ích;

Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để từng bước nhân rộng mô hình, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng nhanh thu nhập cho dân cư nông thôn.

3.3.5. Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống

Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu để đạt chuẩn theo đề án xây dựng NTM của xã. Chủ động bố trí lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình MTQG, các công trình, dự án khác và huy động nguồn lực từ nhân dân và cộng đồng để triển khai thực hiện chương trình.

3.3.6. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

Phát triển toàn diện hệ thống giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học.

Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về y tế nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho dân cư nông thôn, thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

Thực hiện tốt chương trình MTQG về văn hóa. Chú trọng xây dựng lối sống, nếp sống trong sạch, lành mạnh; bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.

3.3.7. Giải pháp về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

Hoàn thiện đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã phấn đấu đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

Giữ vững sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trên cơ sở những quy định của pháp luật.

3.3.8. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân

Các giải pháp thuộc về xây dựng cơ chế chính sách Huyện cần quan tâm

* Chính sách về hướng dẫn xây dựng quy hoạch.

* Chính sách về cơ chế tài chính hỗ trợ.

* Chính sách về phát triển chợ nông thôn.

* Chính sách về phát huy mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới:

Nguồn lực về tài chính.

Nguồn lực về khoa học kỹ thuật.

Nguồn lực về vị trí địa lý.

Nguồn lực về nghề truyền thống của địa phương.

Một số giải nêu trên là thực tế của huyện do vậy cần tổ chức đồng bộ các giải pháp và sự chỉ đạo của cấp trên và phải vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao của nhân mới thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện đúng với kế hoạch đề ra đến năm 2020.

KẾT LUẬN

Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, trên cơ sở nắm vững chủ trương và quán triệt sâu rộng tinh thần đó, những năm qua với sự quyết tâm thực hiện của Đảng bộ và nhân dân huyện Sơn Tịnh, kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn của huyện đã có nhiều khởi sắc, về nông nghiệp đã chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa với quy mô diện tích ngày càng tăng gắn với công nghiệp chế biến và thị trường đối với một số nông sản hàng hoá chủ yếu. Cơ cấu cây trồng vật nuôi được bố trí phù hợp với từng vùng sinh thái, thổ nhưỡng với quy mô tập trung, chuyên canh; cơ sở hạ tầng cơ bản được đầu tư xây dựng và ngày càng phát triển. Cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất và các thành tựu khoa học, công nghệ được ứng dụng và chuyển giao, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi ngày càng tăng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đời sống, vật chất, tinh thần của nhân dân trong huyện ngày càng được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo trong huyện ngày dảm dần, số hộ sản xuất kinh doanh giỏi tăng hằng năm; số lao động thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng giảm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo ngày càng tăng.

Cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cơ bản được đầu tư xây dựng; Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới với Huyện Sơn Tịnh được trình bày trong bài Luận văn, nhằm góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới với Huyện Sơn Tịnh từ nay đến năm 2020, để làm cho từng chính sách xây dựng nông thôn mới ngày càng đem lại hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA THUONG\NGUYEN HONG NHAN\SAU BAO VE Nguyen hong nhan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *