THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã rất quan tâm đến công tác TĐKT, Người nói “Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nước do Người khởi xướng và lãnh đạo gắn liền từ ngày khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đã nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng, liên tục phát triển qua nhiều thời kỳ, trong mọi giai đoạn lịch sử của đất nước. Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác TĐKT nêu rõ: “TĐKT là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Quảng Ngãi, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vai trò, vị trí của công tác TĐKT trong mỗi bước phát triển và trưởng thành của tỉnh, dù ở lĩnh vực nào và thời điểm nào đều có sự đóng góp quan trọng của công tác TĐKT.

Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) xác định: “Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước nhằm tập trung mọi nỗ lực để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tập trung đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực; thu hút và huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển; giữ vững chính trị – xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh; phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng”. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng thì vai trò quan trọng của công tác TĐKT không thể thiếu trong cơ chế thị trường hiện nay. Vì vậy chúng ta cần phải phát huy mạnh mẽ vai trò của công tác TĐKT, biến thi đua thành sự cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN mà Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn.

Tuy nhiên phải nhìn nhận một thực tế rằng công tác TĐKT hiện nay chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ để động viên cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân. TĐKT chưa phát huy chưa phát huy hết vai trò của mình, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Để khắc phục tình trạng trên đây, một trong những vấn đề đặt ra là cần phải thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách TĐKT để từ đó phát huy hết vai trò của công tác TĐKT.

Là một công chức đang công tác tại Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi, để kết thúc khóa học Cao học Chính sách công tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” và mong rằng đề tài này có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT ở địa phương.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về chính sách TĐKT và thực hiện chính sách TĐKT; thực trạng thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi để từ đó có những đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐKT ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách TĐKT từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập; nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về TĐKT và quá trình thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.

– Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách TĐKT ở nước ta nói chung và thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách TĐKT.

­6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý ghĩa lý luận: Góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách công nói chung và chính sách TĐKT nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu để giúp cơ quan TĐKT ở địa phương tham khảo để thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách TĐKT.

7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1.1. Khái niệm chính sách thi đua, khen thưởng

Chính sách TĐKT là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác TĐKT; hoạt động TĐKT của cá nhân, tổ chức. Đó là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp và mọi cá nhân, tổ chức để điều chỉnh hoạt động TĐKT của cá nhân, tổ chức diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. Và việc tổ chức thực hiện chính sách TĐKT là một yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước về lĩnh vực TĐKT.

1.2. Thiết kế chính sách thi đua, khen thưởng

1.2.1. Xác định vấn đề chính sách thi đua, khen thưởng

Việc thực hiện chính sách TĐKT trong thời gian qua vẫn bộc lộ một số mặt hạn chế như: Tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương việc chỉ đạo thực hiện chích sách TĐKT còn buông lỏng, chưa tập trung, thiếu cụ thể, vẫn còn mang tính hình thức coi nhẹ phong trào thi đua, chỉ chú trọng khen thưởng mà chỉ là khen thưởng cuối năm vì vậy đã làm mất đi ý nghĩa thực của công tác TĐKT; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT của Nhà nước chậm được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện kịp thời theo yêu cầu của tình hình mới; ở một số địa phương, đơn vị ít tổ chức phát động phong trào thi đua riêng biệt, mà chỉ tham gia những phong trào trọng tâm, trọng điểm được trung ương phát động.

Vì vậy vấn đề đặt ra để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần phải phát huy được vai trò của công tác TĐKT; biến TĐKT thực sự trở thành động lực của sự phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, mà muốn được như vậy thì trước tiên cần phải thực hiện tốt chính sách về TĐKT.

1.2.2. Mục tiêu chính sách thi đua, khen thưởng

Mục tiêu của chính sách TĐKT là nhằm động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác khen thưởng để từ đó phát huy tính tích cực trong công việc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận và thực hiện được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương đề ra.

1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách thi đua, khen thưởng

1.2.3.1. Giải pháp chính sách thi đua, khen thưởng

Giải pháp chính sách TĐKT bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu chính sách và nhóm giải pháp liên quan đến công cụ chính sách.

1.2.3.2. Công cụ chính sách thi đua, khen thưởng

Đối với chính sách TĐKT, hệ thống các công cụ chính sách cụ thể là: Công cụ dựa vào tổ chức; Công cụ dựa vào quyền lực; Công cụ tài chính; Công cụ truyền thông.

1.3. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

1.3.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Thực hiện chính sách TĐKT là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã và đến tận người dân với mục đích là tạo động lực thúc đẩy để phát triển kinh tế – xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước. Việc thực hiện chính sách TĐKT được tiến hành đồng loạt ở tất cả các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân; việc tham gia các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng được thực hiện rộng rãi để thu hút mọi tầng lớp xã hội cùng tham gia; trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền đóng vai trò lãnh đạo, điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động; mọi công dân trong nước vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ hưởng chính sách.

1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai thực hiện chính sách; các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch cung cấp các nguồn lực cho việc thực hiện chính sách, trong kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách và việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được khả thi và không phải qua điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện.

1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Đây là việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cho các đối tượng có liên quan. Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có thể được thực hiện thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ để quán triệt nội dung hay có thể đăng tải, tuyên truyền trên báo chí, trang thông tin điện tử để cho các đối tượng thụ hưởng được biết và thực hiện chính sách. Việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách phải đảm bảo chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. Nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến thì chính sách sẽ được các đối tượng thụ hưởng tiếp nhận một cách nhanh chóng và tạo thuận lợi trong việc triển khai thực hiện chính sách.

1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Muốn tổ chức thực hiện chính sách TĐKT có hiệu quả cần phải phân công, phối hợp giữa các cơ quan, Ban ngành, hội đoàn thể, các địa phương và mọi tầng lớp nhân dân trong tham gia thực hiện chính sách TĐKT và quá trình này ảnh hưởng đến kết quả thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách TĐKT một cách chủ động, sáng tạo để để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả chính sách TĐKT.

1.3.5. Duy trì chính sách thi đua, khen thưởng

Duy trì chính sách TĐKT là làm cho chính sách TĐKT được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước nhất là cơ quan quản lý nhà nước về TĐKT phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách TĐKT. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách TĐKT.

1.3.6. Điều chỉnh chính sách thi đua, khen thưởng

Điều chỉnh chính sách TĐKT là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách TĐKT. Nó được thực hiện bởi cơ quan QLNN về TĐKT cấp trung ương để chính sách TĐKT ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Theo quy định cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách TĐKT diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế cơ quan QLNN về TĐKT cấp trung ương và các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách TĐKT, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách TĐKT.

1.3.7. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách TĐKT là nhằm bảo đảm cho các hoạt động TĐKT được diễn ra bình thường theo đúng qui định pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; nhằm tuyên truyền sâu rộng để quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng để từ đó nắm và hiểu rõ quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT của Đảng, Nhà nước. Phát hiện kịp thời, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về TĐKT, các vi phạm trong quản lý nhà nước về TĐKT nhằm bảo đảm các chính sách, pháp luật về TĐKT của Đảng, Nhà nước được thực hiện, cững như phát huy những giá trị tốt đẹp của công tác TĐKT.

1.3.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Tổ chức thực hiện chính sách TĐKT được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách TĐKT. Trong quá trình đó có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách. Đánh giá tổng kết, sơ kết chính sách TĐKT là kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về TĐKT.

Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị; các tổ chức, cá nhân TĐKT và toàn xã hội.

1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể

Chủ thể thứ nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ thể lãnh đạo, định hướng việc hình thành mục tiêu, nguyên tắc và các giải pháp để phát triển mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi chính sách, trong đó có chính sách TĐKT.

Chủ thể thứ hai của chính sách TĐKT là Chính phủ. Đây là chủ thể có trách nhiệm lớn nhất và quan trọng nhất.

Chủ thể thứ ba của chính sách TĐKT là các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội. Vai trò của các chủ thể này khá quan trọng bởi nó phản ánh tính đồng bộ, hiệu quả trong triển khai thực hiện chính sách TĐKT.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Thứ nhất là hệ thống chính trị bao gồm văn hóa chính trị, Hiến pháp và thể chế chính trị.

Thứ hai là các yếu tố bên trong bao gồm vai trò của công luận và truyền thông; hệ thống các giá trị xã hội; hệ thống kinh tế; các quan hệ bên trong chính quyền.

Thứ ba là vai trò điều hành của nhà nước.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Kết quả thực hiện các phong trào thi đua

Phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế được các cấp, các ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng.

Phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” được phát động và tổ chức thực hiện khá sôi nổi đã đem lại hiệu quả thiết thực.

Phong trào thi đua thực hiện chỉ tiêu thi đua phát triển văn hoá – xã hội đạt nhiều kết quả khích lệ góp phần làm cho công tác giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực; các vấn đề xã hội được chú trọng thực hiện, đời sống tinh thần của nhân dân được nâng lên.

Phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; công tác nội chính được tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.

Phong trào thi đua xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh đạt nhiều kết quả tích cực.

Cùng với các phong trào thi đua phát triển kinh tế xã hội, phong trào xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh đạt nhiều kết quả quan trọng.

Phong trào thi đua trong công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội được phát động mạnh mẽ, được cán bộ, nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng.

Phong trào thi đua phát triển doanh nghiệp, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Công tác xây dựng, nhân rộng, khen thưởng điển hình tiên tiến được chú trọng.

2.1.2. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng

Khen thưởng thành tích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 5 năm qua, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 01 tập thể; Huân chương Độc lập các hạng cho 12 tập thể và 95 cá nhân và tặng Huân chương Độc lập các hạng cho cho 158 gia đình có nhiều liệt sĩ; Huân chương Lao động các hạng cho 69 tập thể và 253 cá nhân; Huân chương Dũng cảm cho 01 cá nhân.

Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua cho 63 tập thể; tặng Bằng khen cho 253 tập thể và 504 cá nhân; phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho 15 cá nhân.

Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 275 tập thể; công nhận Tập thể Lao động xuất sắc cho 2.234 tập thể; tặng Bằng khen cho 3.879 tập thể, 6.094 cá nhân; công nhận Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho 1.128 cá nhân.

Khen thưởng thành tích kháng chiến 5 năm qua, Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 22 tập thể, 13 cá nhân; phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho 2.937 Mẹ. Tặng Huân chương kháng chiến các hạng cho 3.620 cá nhân, Huy chương kháng chiến cho 6.784 cá nhân, Bằng khen cho 2.363 cá nhân, Kỷ niệm chương cho 3.450 cá nhân.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Xác định được vị trí vai trò quan trọng của việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TĐKT nên trong những năm qua tỉnh Quảng Ngãi luôn quan tâm đến vấn đề này. Việc xây dựng kế hoạch triển trai thực hiện chính sách TĐKT luôn được bám sát với chỉ đạo, hướng dẫn chung từ trung ương.

Để triển khai thực hiện hiệu quả chính sách TĐKT, căn cứ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách TĐKT bằng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở ngành có liên quan và hội đoàn thể triển khai thực hiện.

2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến đã góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT của các cấp, các ngành, địa phương và quần chúng nhân dân trong toàn tỉnh, góp phần đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về TĐKT đi vào cuộc sống, đảm bảo việc thực thi chính sách TĐKT ngày càng hiệu quả, và phát huy hết được vai trò của công tác TĐKT trong cuộc sống.

Tuy nhiên việc thực hiện công tác tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được thường xuyên, mới chỉ chú trọng những đợt thi đua lớn nên độ lan tỏa các điển hình tiên tiến chưa hiệu quả cao. Vì vậy công tác xây dựng điển hình tiên tiến chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực TĐKT trong phạm vi toàn tỉnh.

Nhìn chung, với sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh với tư cách là cơ quan tham mưu trực tiếp trong việc thực hiện chính sách TĐKT của tỉnh và việc phối hợp thực hiện chính sách TĐKT với các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ trong thực hiện chính sách TĐKT; cách tiến hành chủ động, sáng tạo vì vậy đã góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT tại địa phương.

Tuy nhiên việc phối hợp giữa Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh với các phòng Nội vụ huyện, thành phố có lúc còn chưa kịp thời và sự phối hợp với bộ phận làm công tác TĐKT ở một số Sở, ban ngành, Hội đoàn thể còn ở mức độ hạn chế.

2.2.4. Thực trạng duy trì chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Trong những năm qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh và các cấp chính quyền, các hội đoàn thể trong hệ thống chính trị và tổ chức, cá nhân cùng toàn thể nhân dân đã cùng nhau phối hợp thực hiện tốt chính sách TĐKT.

Các phong trào thi đua của tỉnh trong thời gian qua đã gắn liền với nhiệm vụ chính trị, bám sát các vấn đề bứt thiết, những khó khăn, vướng mắc của cơ quan, đơn vị, địa phương; chất lượng xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, tiêu chí thi đua ngày một nâng cao; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng nhân tố điển hình và tập trung hướng mạnh về cơ sở. Công tác khen thưởng được khách quan, kịp thời và công bằng; chú trọng khen thưởng những tập thể, cá nhân trực tiếp làm việc, lao động sản xuất ở cơ sở, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa… Sự đồng bộ giữa việc phát động các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng đã góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách TĐKT trong đời sống xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi.

2.2.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006, ban hành Quy chế TĐKT và Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 ban hành Quy chế TĐKT (thay thế Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006). Và hiện nay 02 quyết định này đã được thay thế bằng Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, ban hành Quy chế TĐKT. Đây là văn bản pháp lý cao nhất của địa phương để thực hiện chính sách TĐKT.

Việc điều chỉnh áp dụng thực hiện chính sách TĐKT theo Luật TĐKT sửa đổi, bổ sung năm 2013 và các văn bản hướng dẫn mới của Chính phủ, của tỉnh diễn ra còn chậm và việc tổ chức tập huấn hướng dẫn chưa kịp thời nên đã gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách TĐKT ở một số cơ quan, đơn vị và địa phương.

2.2.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Thông qua việc kiểm tra thường xuyên giúp cho UBND tỉnh nắm chắc được tình hình thực hiện chính sách TĐKT, từ đó đánh giá khách quan về những điểm mạnh, những điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách TĐKT trên địa bàn; Đồng thời giúp cho Ban Thi đua – Khen thưởng phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách tham mưu cấp có thẩm quyền để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng giữa Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh và các cấp chính quyền, các hội đoàn thể trong hệ thống chính trị và tổ chức, cá nhân cùng toàn thể nhân dân thực hiện chính sách TĐKT, từ đó tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu của chính sách TĐKT, góp phần thiết thực đưa chính sách TĐKT đi vào cuộc sống.

Nhìn chung công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách TĐKT tại tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện tốt. Tuy nhiên việc phát hiện và sử lý các vi phạm trong thực hiện chính sách có lúc còn chưa kịp thời, hình thức xử lý nhẹ, chủ yếu ở mức nhắc nhở để khắc phục điều chỉnh.

2.2.7. Thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

Trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách TĐKT, tỉnh Quảng Ngãi đã chú trọng tới công tác đánh giá, định kỳ tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện chính sách TĐKT như: Hàng năm điều tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng; định kỳ 05 năm một lần tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn tỉnh. Các địa phương, đơn vị và khối, thi đua của tỉnh tùy theo quy mô tổ chức cũng định kỳ tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết 06 tháng, hàng năm, 05 năm theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.

Nhìn chung việc tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết chính sách TĐKT ở tỉnh được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số địa phương, đơn vị chưa thực sự quan tâm; việc nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng, làm cho việc động viên khuyến khích chưa được kịp thời. Vì vậy cần phải khắc phục để từ đó phát huy hơn nữa vai trò của công tác TĐKT để kịp thời xây dựng, nhân rộng các điển hình tiến tiến góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Ưu điểm

Việc quán triệt các quy định về công tác TĐKT của Đảng được thực hiện nghiêm túc. Luật TĐKT và Luật TĐKT sửa đổi, bổ sung đã bước đầu đi vào cuộc sống. Việc thực hiện chính sách TĐKT ở địa phương bước đầu đã đi vào nề nếp và đạt kết quả góp phần tạo ra sự chuyển biến trong công tác TĐKT của địa phương.

Các phong trào thi đua có nhiều chuyển biến tích cực, đổi mới về nội dung, hình thức, thiết thực và hiệu quả. Lãnh đạo Đảng bộ và chính quyền các cấp đã có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách TĐKT. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên trong tỉnh đã chủ động phối hợp để tổ chức các phong trào thi đua, bám sát nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến được quan tâm chỉ đạo và có nhiều chuyển biến rõ rệt.

Công tác khen thưởng đã có tác dụng động viên, cổ vũ kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc.

2.3.2. Hạn chế

Tại một số cơ quan, đơn vị, việc chỉ đạo thực hiện chính sách TĐKT còn buông lỏng, chưa tập trung, thiếu cụ thể, vẫn còn mang tính hình thức.

Hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ở một số đơn vị, nhất là đơn vị cơ sở còn chưa thiết thực, hoạt động chiếu lệ. Công tác tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được thường xuyên.

Cán bộ làm công tác TĐKT ở đơn vị cơ sở (cấp xã phường, thị trấn) còn chưa chủ động nắm bắt tình hình để tham mưu, đề xuất cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, tổ chức triển khai phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng theo yêu cầu đổi mới công tác TĐKT trong tình hình mới.

2.3.3. Nguyên nhân

Cấp ủy, chính quyền một số địa phương, đơn vị chưa quan tâm đúng mức, chưa nhận thức hết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách TĐKT.

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp cơ sở có nhiều biến động, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn chưa dành nhiều thời gian để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác TĐKT theo yêu cầu đặt ra.

Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng. Phong trào thi đua được phát động, song một số đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện còn chiếu lệ. Công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm nhân rộng điển hình tiên tiến còn chưa được coi trọng.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

3.1. Phướng hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Quán triệt nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ.

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng: Thực hiện công tác TĐKT là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cả hệ thống chính trị và mọi người dân, thực hiện chính sách TĐKT cũng phải được thực hiện xuyên suốt trong cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương và mọi người dân. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT với mục tiêu là phải đảm bảo việc phát động các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng sao cho phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị vào công cuộc đổi mới đất nước.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu chính sách

– Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các phong trào thi đua

Xác định rõ động cơ, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua cụ thể cho từng giai đoạn để tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác phát động, chỉ đạo thực hiện, sơ kết, tổng kết và khen thưởng các phong trào thi đua yêu nước. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng

– Giải pháp nâng cao chất lượng công tác khen thưởng

Thực hiện đúng quy trình bình xét, tiêu chuẩn, tiêu chí các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Quy định tỷ lệ khen thưởng cụ thể cho cán bộ, chuyên viên, nhân viên, công nhân, nông dân và người lao động trực tiếp. Nâng cao hiệu quả tổ chức Lễ tôn vinh, trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến công cụ chính sách

– Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và nâng cao vai trò người đứng đầu trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Nâng cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai các phong trào thi đua và bình xét khen thưởng

Giải pháp tạo sự chuyển biến trong nhận thức đối với việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Nhận thức đúng mới có hành động đúng và từ nhận thức đúng mới có kết quả công việc thành công. Trong thực hiện chính sách TĐKT cũng vậy, một khi nhận thức thức đúng đắn được vị trí, vai trò, bản chất của nó và quyết tâm hành động trong thực tế thì sẽ có được phong trào TĐKT hiệu quả thiết thực và công tác khen thưởng sẽ thể hiện được tính động viên, khích lệ.

– Giải pháp về phát huy vai trò của công tác tuyên truyền và công tác phối hợp trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cấp ủy, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể trong tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng

– Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng

Để nâng cao chất lượng công tác tập huấn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hiện nay, khi tổ chức hội nghị tập huấn cần xác định rõ đối tượng, nội dung, thời gian tổ chức thực hiện. Ngoài việc tổ chức hội nghị tập huấn truyền thống, phải từng bước mở rộng các hình thức khác như: hội thảo chuyên đề; hội thi tìm hiểu Luật TĐKT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của khối, cụm thi đua các cấp

Thành lập mới, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khối, cụm thi đua, tạo động lực đẩy mạnh phong trào thi đua phát triển. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khối, cụm thi đua bằng cách tiếp tục sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm tạo ra không khí phấn khởi, giao lưu giữa các đơn vị thành viên. Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng theo hướng tăng định lượng, giảm định tính để từ đó ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin để chấm điểm bình xét thi đua giữa các thành viên trong khối, cụm thi đua.

– Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp

Củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp. Thường xuyên kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp để bảm bảo duy trì tính hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng.

– Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp

Trước hết, cần tập trung xây dựng mô tả vị trí việc làm và xác định tiêu chuẩn người cán bộ công chức TĐKT. Bố trí những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất, nhiệt tình và có tâm huyết với công tác TĐKT. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác TĐKT.

3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

– Đối với Trung ương:

Hợp nhất các văn bản chỉ đạo điều hành, như: Luật TĐKT và Luật TĐKT sửa đổi, bổ sung; các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ. Ban hành các văn bản chỉ đạo để chấn chỉnh tình trạng yếu kém, bất cập trong công tác TĐKT hiện nay. Cần có một cơ sở đào tạo bồi dưỡng của ngành Nội vụ trong đó có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, làm công tác TĐKT.

– Đối với tỉnh Quảng Ngãi:

Cấp ủy Đảng và chính quyền trong toàn tỉnh cần có biện pháp để thay đổi được nhận thức của toàn thể cán bộ, công chức và người dân trong tỉnh về vai trò và tầm quan trọng của công tác TĐKT. Phân chia tỷ lệ khen thưởng rõ ràng cho đối tượng được khen thưởng. Chỉ đạo các cơ quan đơn vị, địa phương và doanh nghiệp xây dựng tiêu chí bình xét TĐKT cho mọi công việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Cần xây dựng các tiêu chí mang ý nghĩa định lượng, bám sát nhiệm vụ chính trị được giao.

KẾT LUẬN

Thực tiễn việc thực hiện chính sách TĐKT ngày càng đặt ra nhiều vấn đề mới, đòi hỏi phải có quan điểm và phương pháp đánh giá đúng thực trạng, phân tích đúng những nguyên nhân, có biện pháp giải quyết kịp thời, đồng thời đề xuất những giải pháp lâu dài và cơ bản trong thực hiện chính sách để đảm bảo được chính sách TĐKT đi vào cuộc sống. Để làm được điều này, trước hết cần chỉ ra những khái niệm, các bước tổ chức thực hiện chính sách TĐKT, trong đó có sự phân tích để đi đến nhận thức khoa học hơn, hệ thống hơn về thực hiện chính sách TĐKT. Đây là cơ sở đầu tiên giúp xử lý các vấn đề thuộc phạm trù thực hiện chính sách TĐKT; giúp cho việc triển khai thực hiện chính sách TĐKT được thuận lợi, hiệu quả; hơn nữa nó còn góp phần vào việc xác định những quy chế có tính chất pháp lý, những yêu cầu trong khi thực hiện chính sách TĐKT. Do vậy, trên cơ sở tìm hiểu những quan điểm, khái niệm, các chế định về chính sách TĐKT, đặc biệt là Luật Thi đua – Khen thưởng, Luật Thi đua – Khen thưởng sửa đổi, bổ sung và các Nghị định, thông tư hướng dẫn, tác giả đưa ra khái niệm, các bước thực hiện chính sách TĐKT, phân tích đặc điểm, vị trí vai trò của công tác TĐKT. Từ đó, xác định được tính tất yếu khách quan, yêu cầu và các điều kiện bảo đảm thực hiện tốt chính sách TĐKT góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay.

Để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT, phát huy tối đa vai trò làm động lực phát triển xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; Luận văn này đã đi vào nghiên cứu một số lý luận về thực hiện chính sách TĐKT, thực trạng thực hiện chính sách TĐKT hiện nay. Từ đó phân tích những mặt tích cực, hạn chế của việc thực hiện chính sách TĐKT hiện nay để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT trong tương lai.

Phạm vi của Luận văn rộng, đề cập đến các nội dung thực hiện chính sách TĐKT, phục vụ cho việc QLNN về công tác TĐKT để từ đó phát huy vai trò động lực phát triển của công tác TĐKT; đây là vấn đề khó và phức tạp nhưng rất quan trọng trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Do đó việc đề xuất các quan điểm, nguyên tắc và nội dung các giải pháp nâng cao hiệu thực hiện chính sách TĐKT còn phải có thời gian để kiểm nghiệm và hoàn chỉnh. Bên cạnh đó do giới hạn về khả năng nghiên cứu, thời gian và kinh nghiệm có hạn, phương pháp nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn nên kết quả nghiên cứu chỉ đạt được ở một mức độ nhất định. Tác giả hy vọng những nghiên cứu, lý luận và giải pháp trong Luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT trong tương lai, giúp cho công tác TĐKT thể hiện đúng vai trò động lực phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\CHINH SACH CONG\BÙI DINH TRƯƠNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *