Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Chính sách đối với người có công ở nước ta đến nay đã dần được hoàn chỉnh thành hệ thống, đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được mọi người hoan nghênh và ủng hộ nhiệt tình.

Đối với Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, qua thực tế tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công, bên cạnh những kết quả đạt được, cho thấy chính sách này còn những hạn chế, bất cập, đó là: diện đối tượng người có công chưa phủ kín; thực hiện chính sách đối với người có công chậm do các thủ tục hành chính rườm rà và cán bộ công chức tổ chức thực hiện thiếu trách nhiệm; không ít trường hợp lợi dụng chính sách đối với người có công để trực lợi chưa được phát hiện, xử lý kịp thời; điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công với cách mạng chưa thật khoa học, hợp lý; chế độ trợ cấp ưu đãi chưa đạt mục tiêu ưu đãi xã hội gắn liền với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội.

Các hạn chế bất cập này cần phải nghiên cứu khắc phục để hoàn thiện nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công. Từ những lý do nêu trên chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công, trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công ở nước ta nói chung và ở Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng nói riêng

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công;

Hai là khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ rõ những hạn chế, bất cập của tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công ở Quận Thanh Khê từ năm 2010 đến nay;

Ba là nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công trong cả nước nói chung và ở Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng nói riêng trong những năm tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

Là những người có công được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công, cụ thể

Cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức có liên quan trong việc giải quyết các chính sách, chế độ đối với người có công.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn đề cập việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.

4.2.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015.

4.2.3. Không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Nội dung luận văn sử dụng phương pháp triết học Mác – Lênin kết hợp với các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chính sách, các phương pháp truyền thống của khoa học xã hội; các mô hình thực tiễn để nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài luận văn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Phương pháp sưu tầm tài liệu

+ Phương pháp thống kê, tổng hợp đánh giá

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công nói chung và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công ở đất nước ta nói riêng

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở chỗ trên cơ sở các kết quả, kết luận, rút ra từ việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực, hữu hiệu giúp UBND và các cơ quan chức năng của Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công.

Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm người có công

Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”.

Theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”.

1.1.2. Khái niệm chính sách đối với người có công

Với đặc điểm lịch sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử của những cuộc đấu tranh giành và giữ nước nên những người có công là một bộ phận lớn những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 59 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi người có công với nước”. Dưới góc độ khoa học chính sách công có thể định nghĩa: “Chính sách đối với người có công là thái độ, quan điểm, quyết định cách xử sự của nhà nước đối với người có công, với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm ưu đãi, hỗ trợ, giúp đỡ người có công, duy trì, phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc ta trong sự nghiệp, xây dựng và phát triển đất nước”. Đó là các chính sách cụ thể của nhà nước đối với 12 đối tượng người có công được quy định trong pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

1.2. Quan điểm của Đảng, thể chế và chính sách của Nhà nước đối với người có công

Ngay từ những ngày đầu non trẻ của chính quyền cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản về ưu đãi người có công với cách mạng, hình thành chính sách ưu đãi thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ. Chính sách đối với người có công là một trong những chính sách ưu tiên, xuyên suốt quá trình cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.

Cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp lý, giải quyết một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình thành một hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả nước, phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới.

Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ban hành ngày 29/8/1994, đã đánh dấu một sự hoàn thiện cơ bản về quan niệm người có công và đã xác định: Tổ quốc và nhân dân đời đời nhớ ơn những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc. Việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần người có công với nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội.

1.3. Khái niệm, ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với người có công

1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách đối với người có công

Thực hiện chính sách đối với người có công được hiểu là hoạt động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách đối với người có công vào cuộc sống thông qua các công việc cụ thể theo trình tự, thủ tục nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng người có công và thân nhân. Tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan, là một bước quan trọng trong chu trình chính sách nhằm duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là mục tiêu đề ra của chính sách.

1.3.2. Ý nghĩa tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

Tổ chức thực hiện chính sách là khâu cấu thành chu trình chính sách đối với người có công, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng chính sách, nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công là trung tâm kết nối các khâu, các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Nếu chính sách đối với người có công không được tổ chức thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự phản ứng, chống đối của nhân dân đối với nhà nước. Thực hiện là chân lý, kết quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công là thước đo, là cơ sở đánh giá chính xác và khách quan chất lượng hiệu quả của chính sách đối với người có công. Tổ chức thực hiện tốt chính sách đối với người có công là tiền đề và điều kiện bảo đảm sự thành công và hiệu quả của chính sách.

1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công

1.4.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách đối với người có công

1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công

1.4.4. Duy trì chính sách đối với người có công

1.4.5. Điều chỉnh chính sách đối với người có công

1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với người có công

1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

1.5.1. Các yếu tố khách quan

Thứ nhất, truyền thống lịch sử của con người, của dân tộc

Thứ hai, phát triển kinh tế – xã hội

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

Một là, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng đối với người có công

Hai là, tổ chức thực hiện, một trong những điều kiện quan trọng quyết định đến việc thực hiện chính sách đối với người có công là khả năng tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị ở các địa phương.

Ba là, nhân tố sự tham gia của cộng đồng và khắc phục của bản thân.

1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách đối với người có công

1.6.2. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách đối với người có công

1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học, hợp lý trong thực hiện chính sách đối với người có công

1.6.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách đối với người có công

1.7. Các phương pháp thực hiện chính sách đối với người có công

1.7.1. Phương pháp kinh tế: là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách đối với người có công bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách nên tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.

1.7.2. Phương pháp giáo dục, thuyết phục: phương pháp này trong tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công là cách thức tác động lên các đối tượng và quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được trách nhiệm của mình trong tham gia thực hiện chính sách

1.7.3. Phương pháp hành chính: là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến

1.7.4 Phương pháp kết hợp các phương pháp trên: Thực hiện chính sách đối với người có công đạt kết quả tốt, phải biết kết hợp giữa các phương pháp kinh tế, hành chính, tuyên truyền giáo dục và được triển khai một cách đồng bộ, kịp thời.

Tiểu kết Chương 1

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và người có công ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công

Thanh Khê là quận có địa hình thuận lợi, vừa có sân bay Đà Nẵng, vừa có Ga Đà Nẵng, đặc biệt là có bờ biển dài, là nơi thuận lợi của các thế lực thù địch tấn công vào Đà Nẵng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trên địa bàn quận có 4.682 đối tượng chính sách trong đó có 2.830 đối tượng chính sách đang hưởng trợ cấp hàng tháng và 1.852 đối tượng chính sách hưởng trợ cấp một lần. Là một trong những quận có số lượng đối tượng người có công tương đối lớn so với các quận, huyện trong thành phố Đà Nẵng. Các phường trong địa bàn quận đều có đối tượng người có công. Tuy nhiên với quy mô và tính chất từng đối tượng có những đặc điểm không đồng đều về đời sống tinh thần và đời sống vật chất.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công

Nhằm cụ thể hóa các nội dung trong thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Khê, quận đã ban hành nhiều kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Căn cứ Nghị quyết hàng năm của Quận ủy, UBND quận xây dựng kế hoạch triển khai theo các nội dung thực hiện đối với người có công, từ công tác triển khai các văn bản, chủ trương mới của Đảng, nhà nước, đến việc xác nhận các đối tượng được hưởng mới theo quy định, công tác trợ cấp ưu đãi, chế độ đãi ngộ, y tế, giáo dục …. được triển khai một cách hiệu quả.

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công

Công tác phổ biến tuyên truyền là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận. Thông qua, Hội đồng phổ biến, tuyên truyền pháp luật, tổ chức nhiều hội nghị triển khai về Pháp lênh ưu đãi người có công với cách mạng, các văn bản chính sách mới của Nhà nước về người có công. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận và các đoàn thể chính trị xã hội thông qua tổ chức mình tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân được biết và hiểu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ngưới có công. Phòng Văn hóa thông tin quận tuyên truyền, cổ động trực quan thông qua nhiều hình thức phong phú.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công

Thành phố Đà Nẵng tổ chức bộ máy triển khai thực hiện chính sách đối với người có công thành 3 cấp. Cấp thành phố là Sở Lao động thương binh và xã hội, cấp quận, huyện là Phòng Lao động thương binh và xã hội, ở xã, phường có Hội đồng xét duyệt các chế độ chính sách do chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, xã làm Chủ tịch hội đồng.

Phòng Lao động thương binh và xã hội Quận Thanh Khê là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân và do Uỷ ban nhân dân quận quyết định thành lập. Bộ máy gồm 10 cán bộ, trong đó có một trưởng phòng, các phó phòng và đội ngũ cán bộ công chức làm công tác lao động việc làm và công tác thương binh xã hội. 10/10 phường thuộc quận đều có 01 cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ theo dõi phát hiện, hướng dẫn cho người có công lập thủ tục và trình hội đồng xét duyệt cấp phường xem xét từng trường hợp và lập văn bản đề nghị lên quận và thành phố

2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách đối với người có công

Hàng năm, UBND quận chỉ đạo rà soát toàn bộ các nội dung thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận, nhất là phương pháp tổ chức triển khai thực hiện. Duy trì những cách làm phù hợp, những mô hình tổ chức thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua nhằm nhân rộng điển hình toàn quận. Những nội dung còn vướng mắc, chưa thực hiện được, đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của quận Thanh Khê.

2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đối với người có công

Qua quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận, phát hiện những vấn đề bất hợp lý, những vướng mắc trong tổ chức thực hiện chính sách. UBND Quận đã chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND 10 phường thuộc quận nghiên cứu đề nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, khắc phục, bổ sung cho hợp lý. Những vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố thì báo cáo đề xuất nhằm giải quyết một cách tốt nhất, đúng nhất, thuận lợi nhất cho nhân dân và các đối tượng chính sách được thụ hưởng.

2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đối với người có công

Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với người có công phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng. Nhờ vậy, trong thời gian qua, trên địa bàn quận Thanh Khê không có cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ chính sách đối với người có công vi phạm kỷ luật

2.2.7. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách đối với người có công

Tổng kết đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với trên địa bàn quận là việc làm rất quan trọng, nhằm biểu dương khen thưởng những tập thể cá nhân, những mô hình tiêu biểu điển hình tiên tiến, nhân rộng vào cuộc sống.

2.3. Kết quả thực hiện các chính sách đối với người có công tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Kết quả giải quyết xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi

2.3.1.1. Công tác xác nhận

Thời gian qua, công tác xác nhận và thực hiện chế độ trợ cấp đối với người có công và thân nhân của họ được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, toàn quận đã giải quyết xác nhận mới cho 20.312 người là đối tượng người có công.

2.3.1.2. Về thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi

– Về chính sách trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần

– Về chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở, đất ở:

– Về các chính sách ưu đãi trong giáo dục – đào tạo, y tế, điều dưỡng, phục hồi chức năng và các chính sách ưu đãi khác

– Về mức chuẩn trợ cấp ưu đãi

– Về thực hiện phong trào Đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc đời sống

2.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về chính sách đối với người có công

2.3.2.1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Pháp lệnh ưu đãi người có công đã được các cấp, các ngành, đoàn thể từ quận đến cơ sở quan tâm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao trách nhiệm từng cấp uỷ, chính quyền trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo đúng quy định của pháp luật.

2.3.2.2. Về bố trí ngân sách

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân quận đã bố trí một phần kinh phí từ ngân sách quận để góp phần vào thực hiện chính sách này trên địa bàn quận. Chỉ tính giai đoạn từ năm 2010 – 2015, quận đã bố trí trên 10 tỷ đồng để thực hiện thăm, tặng quà, trợ cấp khó khăn cho khoảng trên 5000 lượt người có công và sửa chữa trên 05 công trình nghĩa trang liệt sĩ, tượng đài, nhà lưu niệm và các công trình khác trên địa bàn quận.

2.3.2.3. Về tổ chức bộ máy, cán bộ

Đến nay, tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác chính sách đối với người có công từ quận đến phường tương đối ổn định. Ngoài ra, các ban, ngành khác của quận đều có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện tốt chính sách này.

2.3.2.4. Về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

Thanh tra Thành phố và Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người có công tại Quận, cũng như Phòng Lao động thương binh và xã hội quận kiểm tra công tác thực hiện chính sách này tại các phường.

2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn Quận Thanh Khê

2.4.1. Ưu điểm

– Chính sách đối với người có công được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tiếp tục khẳng định đó là trách nhiệm tình cảm của nhà nước và toàn xã hội.

– Về chế độ trợ cấp ưu đãi, đối với thân nhân liệt sĩ quy định có 3 mức trợ cấp tiền tuất khác nhau

– Chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công cũng được cải thiện, điều chỉnh thời gian điều dưỡng luân phiên của người có công từ 5 năm/lần xuống 2 năm/lần

– Việc triển khai, thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn quận được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, tích cực tham gia ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị, nhà hảo tâm và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn quận.

2.4.2. Hạn chế, bất cập

– Về hệ thống văn bản quy định: Hạn chế lớn nhất có thể nói một lĩnh vực có ý nghĩa chính trị – xã hội đặc biệt số đối tượng hưởng ưu đãi hàng triệu người, nguồn ngân sách bảo đảm rất lớn… lại không có một văn bản luật điều chỉnh.

– Về xác nhận đối tượng

+ Đối với đối tượng người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 còn sống quy định căn cứ để làm cơ sở xác nhận là phải có lý lịch, trong khi đó người đã hy sinh, từ trần thì được sử dụng những căn cứ khác để công nhận như: lịch sử Đảng bộ địa phương, các giấy tờ, tài liệu lưu trữ…

+ Đối với liệt sĩ, chưa có hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xác nhận đối với trường hợp bị bắt tù đày, tra tấn.

+ Quy định xác nhận thương binh, liệt sĩ đòi hỏi phải có giấy tờ gốc chứng minh là có tham gia cách mạng, có bị thương, hy sinh là quá bất hợp lý, thực tế không xác lập được hồ sơ để giải quyết.

+ Quy định giám định vết thương còn sót đối với thương binh không rõ ràng làm cho trong thực tế thực hiện lúng túng, trở ngại.

+ Quy định giám định lại thương tật cho thương binh chỉ thực hiện đối với một số trường hợp có vết thương ở sọ não; vết thương thấu phổi; vết thương ở tim; vết thương ổ bụng; vết thương ở gan….. Các vết thương này tái phát và phải gây ra các biến chứng như liệt hoặc phải phẩu thuật cắt bỏ bộ phận cơ thể mới được giám định lại là chưa phù hợp.

+ Bất hợp lý trong quy định giải quyết công nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho vợ liệt sĩ lấy chồng khác với giải quyết chính sách, chế độ trợ cấp vợ liệt sĩ lấy chồng khác.

+ Đối với bệnh binh, chưa có hướng dẫn cụ thể về xác nhận bệnh binh đối với những trường hợp bệnh tật tái phát dẫn đến bị tâm thần

+ Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, trong thực tế thực hiện rất vướng do sự thiếu đồng bộ trong các văn bản hướng dẫn, gây ách tắc trong khâu xác lập hồ sơ.

+ Đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, theo quy định hiện hành, thì trường hợp đã được giải quyết hưởng chế độ trợ cấp một lần tiền tù đày được chuyển hưởng trả trợ cấp hàng tháng. Nhưng trường hợp xác nhận mới thì chỉ được hưởng từ ngày ra quyết định, không được truy lĩnh, trong khi có trường hợp làm hồ sơ trước thì được hưởng cả tiền hàng tháng và truy lĩnh, dẫn đến sự bất hợp lý.

– Về chế độ trợ cấp ưu đãi

Mặc dù qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi người có công nhưng quy định chế độ trợ cấp một lần đối với đối tượng người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế từ năm 1995 đến nay không thay đổi, vẫn áp dụng mức trợ cấp 120.000 đồng/năm. Trong khi mức trợ cấp của đối tượng khác thì thường xuyên được thay đổi nâng lên.

– Về công tác quản lý nhà nước

+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy định về chính sách người có công không thường xuyên, có lúc chưa kịp thời.

+ Tổ chức bộ máy cán bộ, công chức làm công tác chính sách người có công chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế, nhiều hạn chế, bất cập như: số lượng cán bộ làm công tác chính sách còn thiếu về số lượng và thiếu về chuyên môn; một số chưa có kinh nghiệm, thiếu tâm huyết.

+ Công tác cải cách hành chính còn chậm, quy định thủ tục hồ sơ còn rườm rà, quy trình giải quyết thiếu tính khoa học

+ Việc triển khai thực hiện chính sách người có công ở một số địa phương còn chậm so. Một số nội dung liên quan khác, như hỗ trợ người có công về nhà ở không kịp thời, mức kinh phí hỗ trợ thấp.

2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Do điều kiện chiến tranh ác liệt, phức tạp, kéo dài và là cuộc chiến tranh nhân dân, vùng địch và ta đan xen; chiến tranh kết thúc đã mấy chục năm nên việc lưu giữ giấy tờ gốc, tìm kiếm người xác minh, người làm chứng theo quy định gặp nhiều trở ngại vì thế trong một số trường hợp việc xác định đối tượng là người có công còn khó khăn.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Việc ban hành chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện có lúc chưa kịp thời, mang tính áp đặt, chưa phù hợp, chưa tính hết các vấn đề phát sinh; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ tồn đọng còn lúng túng; một số nơi còn thiếu cán bộ chuyên môn, thiếu kinh nghiệm thực tế, năng lực còn hạn chế; một bộ phận cán bộ, công chức còn ngại va chạm, xử lý các vấn đề khó khăn, phức tạp. Sự chấp vá, khập khiểng của quy định về chính sách đối với người có công đã dẫn đến hiện tượng chưa thực hiện đầy đủ sự công bằng xã hội.

Tiểu kết Chương 2

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn trường đại học Quảng Nam

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG

3.1. Dự báo tình hình

3.2. Định hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người có công

3.2.1. Hoàn thiện khắc phục triệt để các bất cập, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế chính sách ưu đãi người có công phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội

Hiện nay, chính sách đối với người có công được điều chỉnh bởi 02 Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và 03 Nghị định của Chính phủ. Ngoài ra, còn các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của các bộ, ngành Trung ương. Phải nói rằng hệ thống văn quy định về chính sách đối với người có công hiện hành rất đồ sộ. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn thì một số quy định tại các văn bản đang thực thi vẫn chưa hoàn thiện, đã trở thành nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách ưu đãi người có công.

3.2.1.2. Hoàn thiện về xác nhận đối tượng

Trước tiên, nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể, phù hợp để tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng sau chiến tranh, hoàn thành công tác xác nhận người có công với cách mạng trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Xuất phát từ các quy định về chính sách, chế độ như đã nêu trên mà thực tế nhiều trường hợp họ thật sự có tham gia hoạt động cách mạng, đã bị thương, hy sinh hoặc có những cống hiến, đóng góp đặc biệt cho cách mạng trong thời kỳ kháng chiến nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau đến nay họ chưa được xác nhận để giải quyết hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công.

Thứ hai, thông qua việc rà soát để ban hành cơ chế xác nhận đối tượng người có công còn tồn đọng sẽ phát hiện ra những trường hợp man khai hồ sơ, thành tích để được xác nhận, giải quyết hưởng chế độ ưu đãi người có công không đúng, từ đó căn cứ vào các quy định hiện hành để xử lý kịp thời.

Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung chế độ đối với người có công ngoài các chế độ hiện hành, tập trung nghiên cứu mở rộng chế độ trợ cấp đối với một số đối tượng người có công theo đặc thù.

3.2.1.3. Hoàn thiện các chế độ trợ cấp ưu đãi

Trước hết, cần tăng mức trợ cấp, phụ cấp cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và nhu cầu của người có công.

Thứ hai, tách bạch hơn nữa chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội. Các chế độ ưu đãi hiện nay đã tách khỏi chế độ tiền lương.

Thứ ba, nghiên cứu quy định mức trợ cấp một lần phù hợp với mặt bằng chính sách chung và đặc thù của đối tượng người có công.

Thứ tư, điều chỉnh chế độ ưu đãi về giáo dục đào tạo.

3.2.1.4. Xây dựng Luật ưu đãi người có công với cách mạng.

Như đã phân tích ở trên, chính sách đối với người có công có từ rất sớm (ngay sau khi thành lập Nước) nhưng từ đó đến nay lại không có một văn bản luật điều chỉnh. Về nguyên tắc pháp lệnh sau một thời gian thực hiện được nâng lên thành luật nhưng ở lĩnh vực này không trình ban hành luật, chỉ trình ban hành sửa đổi pháp lệnh. Vì vậy, xây dựng Luật ưu đãi người có công với cách mạng là một bước quan trọng trong hoạt động pháp triển hoá pháp luật theo hướng mở rộng đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, khắc phục tình trạng tản mạn không đầy đủ của chính sách ưu đãi hiện hành.

3.2.2. Đề cao trách nhiệm và tăng cường sự phối, kết hợp giữa các Bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong thực hiện chính sách đối với người có công

Hiện nay, Quận Thanh Khê các đối tượng người có công thuộc diện khá cao, điều kiện kinh tế xã hội từng bước được ổn định, để đảm bảo tiếp tục thực hiện tốt chính sách đối với người có công trong thời gian tới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công; một mặt, phải quán triệt và triển khai đầy đủ và kịp thời các chủ trương chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công, đặc biệt phải bám sát vào Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Quận Thanh Khê và Qui hoạch ngành Lao động thương binh xã hội Quận đến năm 2020, phải tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của Ủy ban nhân dân đối với công tác ưu đãi xã hội người có công, thực hiện phương châm Đảng lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện, đối với công tác thương binh liệt sỹ – người có công.

Ủy ban nhân dân Quận tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhanh chóng hoàn thiện cụ thể hóa các văn bản cấp trên, chỉ đạo tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, tránh hiện tượng lạm dụng, bỏ sót đối tượng, thực hiện sai chính sách của nhà nước đối với người có công. Để thực hiện tốt chính sách đối với người có công, thì vai trò ở cơ sở là vô cùng quan trọng. Muốn vậy, phải xây dựng phường làm tốt công tác thương binh liệt sỹ đối với người có công, đây là nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện chính sách đối với người có công, đồng thời là mục tiêu và động lực góp phần thực hiện tốt chính sách ưu đãi của Đảng và nhà nước.

3.2.3. Tăng cường các nguồn lực duy trì chính sách đối với người có công

Thực hiện xã hội hoá công tác chăm sóc người có công; huy động sự đóng góp của toàn xã hội, cùng với Nhà nước để làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa là chủ trương đúng của Đảng và Nhà nước. Thực tiễn những năm qua đã chứng minh nhờ có động viên và hỗ trợ to lớn của các tổ chức kinh tế, xã hội, của công đồng tạo điều kiện mà thương binh, gia đình liệt sỹ đã vươn lên cải thiện và ổn định cuộc sống, hàng vạn con thương binh, con liệt sỹ nâng cao trình độ, có việc làm tăng thu nhập.

Tư tưởng xã hội hoá ở đây thể hiện ở chỗ dưới sự định hướng của nhà nước và với truyền thống nhân nghĩa, thuỷ chung, toàn thể cộng đồng, các cấp các ngành, bằng các hoạt động và biện pháp thực tiễn, cùng nhau góp sức chăm lo đời sống người có công. Sự giúp sức của cộng đồng không chỉ là những vấn đề “cơm áo, gạo tiền” trước mắt mà còn là nguồn động viên, tiếp sức cho các đối tượng vượt mọi khó khăn, vươn lên làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, tiếp tục đóng góp cho xã hội.

Trong thời gian tới, Quận Thanh Khê cần hình thành nhiều phong trào, xã hội hoá công tác chăm sóc đối với người có công góp phần cùng Nhà nước thực hiện tốt chính sách đối với người có công. Chăm sóc người có công không chỉ là thực hiện các chế độ trợ cấp ưu đãi mang còn nhiều chương trình khác như chăm sóc về sức khoẻ, cải thiện nhà ở, đào tạo nghề, giải quyết việc làm…

Cần tiếp tục củng cố Ban chỉ đạo vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” các cấp từ quận đến phường để chỉ đạo có kết quả cuộc vận động hỗ trợ chăm sóc người có công. Các cấp, các ngành, đoàn thể cần xây dựng chương trình hành động cụ thể; có cơ chế, chính sách, nội dung, mục tiêu huy động rõ ràng; quản lý sử dụng nguồn vật chất hỗ trợ từ các tổ chức cộng đồng đúng mục đích, chống thất thoát lãng phí.

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công

3.3.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ, ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách đối với người có công và thực hiện chính sách đối với người có công

Chính sách ưu đãi đối với người có công là một hệ thống chính sách quan trọng, có ý nghĩa chính trị to lớn, là công cụ cuả Đảng và Nhà nước nhằm ghi nhận công lao sự hy sinh của những người có công. Phản ảnh trách nhiệm của Nhà nước cộng đồng xã hội, là thể hiện sự đãi ngộ đặc biệt về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần đối với những người có công với đất nước, nhằm đạt mục tiêu góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách đối với người có công của Đảng và nhà nước đối với người có công ở Quận Thanh Khê, còn nhiều khó khăn, do điểm xuất phát còn thấp, song Đảng bộ và chính quyền các cấp ở Quận Thanh Khê đã xác định đây là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên và có những nỗ lực rất lớn trong việc quán triệt tổ chức vận dụng, xây dựng những cơ chế chính sách như hỗ trợ cải thiện nhà ở, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo – dạy nghề cùng nhiều chính sách khác đã có những kết quả khá tốt góp phần đảm bảo, cải thiện và nâng cao một bước về đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công. Có thể nhận thấy rằng, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn quận, nhận thức sâu sắc, ý thức trách nhiệm rõ ràng trong việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Khê.

3.3.2. Tăng cường các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công

Thứ nhất, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nhận người có công và thân nhân của họ.

Thứ hai, cần làm tốt việc chăm sóc sức khoẻ đối với người có công.

Thứ ba, về giáo dục, Quận cần thực hiện tốt việc miễn giảm học phí đối với con em các gia đình chính sách.

Thứ tư, huy động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công.

Thứ năm, cần tập trung hoàn thành sửa chữa, nâng cấp, tôn tạo các cơ sở, nhà lưu niệm, tường đài liệt sỹ.

Thứ sáu, cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là thủ tục thực hiện chế độ chính sách đối với người có công.

3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biên chính sách đối với người có công

Tập trung tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công để mọi công dân biết, tham gia và giám sát, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật; nêu cao trách nhiệm cộng đồng, xã hội, huy động nguồn lực thực hiện các chương trình chăm sóc đối với người có công. Phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về truyền thống đấu tranh cách mạng, về sự hy sinh của các thế hệ cha anh những người đi trước, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do cho đất nước.

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người có công

Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công là một nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách. Riêng Quận Thanh Khê hàng năm, ngân sách nhà nước chi trên 50 tỷ đồng cho trợ cấp và các hoạt động công tác thương binh liệt sỹ, người có công, mà chủ yếu là trợ cấp người có công. Cơ quan chức năng ở quận tăng cường công tác kiểm tra thông qua việc thường xuyên tổ chức cấp phát trực tiếp trợ cấp tại địa bàn xã, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những lệch lạc trong việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với người có công.

Cơ quan chức năng, nhất là Thanh tra quận cần bám sát cơ sở, thường xuyên kiểm tra, kể cả kiểm tra đột xuất, thanh tra, kiểm tra người đứng đầu và cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ về người có công, tăng cường tổ chức những buổi tiếp dân lưu động, lắng nghe ý kiến của nhân dân, của đối tượng, kịp thời phát hiện những vấn đề chưa tốt để điều chỉnh, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật và khắc phục những tiêu cực xảy ra.

3.3.5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội ngũ cán bộ công chức làm chính sách đối với người có công

Xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, cán bộ làm công tác chính sách đối với người có công, vừa có tâm, vừa có tầm. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác chính sách trong tình hình mới, bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, yêu cầu cán bộ phụ trách công tác lao động thương binh và xã hội ở các phường phải có tâm huyết, có năng lực công tác, có uy tín đối với người có công.

3.3.6. Phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công

Phát huy những điều kiện thuận lợi về vị trí đại lý, tài nguyên thiên nhiên, khắc phục những hạn chế khó khăn, từ 2010 đến nay, Quận Thanh Khê phát triển kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP háng năm bình quân đạt 15-20%, trọng tâm tăng trưởng là thương mại dịch vụ, công nghiệp và khai thác hải sản. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch mạnh theo hướng thương mại dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2020, thương mại dịch vụ đạt từ 67% – 70%; công nghiệp từ 25% – 27%; nông nghiệp từ 5% – 8%. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 20-30 triệu đồng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận tăng 15-20%/ năm.

Tiểu kết Chương 3

KẾT LUẬN

Chính sách đối với người có công là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước.

Những hạn chế, bất cập đã gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống của người có công cũng như việc thực hiện quyền được hưởng ưu đãi mà nhà nước, xã hội dành cho họ. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công là một tất yếu khách quan. Song song với việc trên, cần thiết phải nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này từ quận đến phường nói riêng nhằm thực hiện tốt hơn pháp luật ưu đãi về người có công, bởi vì chính sách có hay mà tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách cũng mất đi ý nghĩa của nó.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\CHINH SACH CONG\HUYNH NGUYEN VIET PHUONG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *