Tài chính Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Tài chính Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Tài chính Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2014].

Lịch sử 90 năm xây dựng và trưởng thành của Công đoàn Việt Nam đã khẳng định điều đó, đã có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Tổ chức Công đoàn Việt Nam có hệ thống 4 cấp từ CĐCS đến Tổng Liên đoàn, có mặt ở khắp các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp từ việc chi lương, phụ cấp, chi hỗ trợ cho đoàn viên đến mở các lớp tập huấn, hội nghị… đều phải cân đối từ nguồn tài chính công đoàn, tùy vào chính sách quản lý Nhà nước của mỗi quốc gia mà nguồn tài chính Công đoàn được quy định khác nhau nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào các khoản chính là đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn và thu khác.

Tài chính công đoàn là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho mọi hoạt động của tổ chức công đoàn. Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính nói chung và công đoàn nói riêng, quản lý và sử dụng nguồn tài chính công đoàn có hiệu quả liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn.

Hiện nay, công tác tài chính công đoàn đang đặt ra cho các cấp công đoàn nhiệm vụ hết sức quan trọng, làm sao để thu nguồn kinh phí, đoàn phí công đoàn. Bên cạnh đó công tác chi cũng được đặt lên hàng đầu, chi đúng nguyên tắc, hiệu quả, tiết kiệm, chi đảm bảo các hoạt động của tổ chức, nội dung chi hướng về cơ sở… Điều đó buộc những người làm công tác tài chính công đoàn hiện nay phải năng động, nhạy bén và có phương pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là công tác thu.

Ngoài ra, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đây là việc đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam nhưng lại đặt ra thách thức cho đất nước nói chung và tổ chức Công đoàn nói riêng. Theo Hiệp định CPTPP, người lao động tại các doanh nghiệp được phép tự thành lập tổ chức với chức năng bảo vệ người lao động ngoài tổ chức thuộc Tổng Liên đoàn mà Luật pháp Việt Nam không được cản trở. Hiệp định CPTPP có nội dung sẽ dẫn đến khả năng nhiều tổ chức mới được thành lập, thu hút đoàn viên của công đoàn các cấp. Từ đó việc thu kinh phí công đoàn, đặc biệt là thu ở những doanh nghiệp ngoài Nhà nước, việc quản lý, phân bổ kinh phí hợp lý để đảm bảo hoạt động của bộ máy cơ quan, tổ chức các hoạt động chăm lo, bảo vệ, đấu tranh cho người lao động là vấn đề mà cả hệ thống công đoàn Việt Nam hiện nay phải quan tâm. Là người làm cán bộ chuyên trách công đoàn, đứng trước những thách thức và khó khăn đó, bản thân muốn nghiên cứu sâu hơn từ cơ chế chính sách, vấn đề thực tế đang diễn ra, từ đó có những đề xuất kiến nghị để góp phần nhỏ bé của mình đưa tổ chức công đoàn ngang tầm nhiệm vụ mới và ngày càng thu hút đông đảo đoàn viên hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Tài chính Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về tài chính công đoàn và thực trạng công tác tài chính công đoàn tại Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề ra được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính công đoàn, nâng cao hiệu quả công tác tài chính công đoàn, góp phần làm cho hệ thống Công đoàn tỉnh Quảng Nam ngày càng phát triển ổn định và vững mạnh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và công tác tài chính công đoàn.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn tại Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.

+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản để góp phần quản lý tốt hơn tài chính công đoàn, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công đoàn của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: công tác tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam bao gồm công tác thu, chi, phân phối, lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn.

– Không gian nghiên cứu: LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

– Thời gian nghiên cứu: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam được nghiên cứu trong 5 năm từ 2013 đến 2017; các giải pháp đề xuất đến năm 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Thu thập thông tin được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu:

– Luật Công đoàn năm 2012; các nghị định, thông tư, quyết định,.. và sách, báo, tạp chí có liên quan đến hoạt động của tổ chức Công đoàn.

– Thu thập, phân tích các số liệu từ các báo cáo về thực hiện tài chính công đoàn của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.

– Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: Kết quả báo cáo thực hiện công tác tài chính trong 05 năm (2013-2017).

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập từ Ban Tài chính của LĐLĐ tỉnh Quảng Nam thông qua các báo cáo tài chính, dự toán, quyết toán thu chi từ năm 2013 đến 2017 của LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp xử lý dữ liệu trên Microsoft Office.

Phương pháp phân tích

– Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu giữa các năm, giữa lý thuyết và thực tế của các khoản thu và chi, từ đó có thể đánh giá được công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp thống kê mô tả: thống kê số liệu thu, chi kinh phí, đoàn phí công đoàn qua từng năm để mô tả những đặc tính cơ bản của tài chính công đoàn tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

– Phương pháp phân tích tổng hợp: từ các nội dung phân tích về tài chính công đoàn, khái quát lại để tìm ra cái chung nhất, cái bản chất của công tác quản lý tài chính công đoàn.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn: để làm rõ thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn nêu lên được cơ sở lý luận về công tác tài chính công đoàn, phân tích thực trạng tình hình tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam, từ đó nêu lên được những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại hạn chế cần khắc phục, tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tài chính công đoàn tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác tài chính công đoàn tại các LĐLĐ tỉnh, công đoàn ngành trung ương và đặc biệt là tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính công đoàn.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại LĐLĐ tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN

1.1. Tổng quan về tài chính và quản lý tài chính của tổ chức công đoàn

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính của tổ chức công đoàn

– Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn là một bộ phận của một khâu trong các khâu của tài chính chung, là điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn theo Luật Công đoàn.

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

– Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng góp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012).

– Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho NLĐ (quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH);

– Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ;

– Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn

Quản lý tài chính công đoàn là việc lập kế hoạch, lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính công đoàn đạt hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn là tham gia quản lý Nhà nước và phục vụ cho đoàn viên, công nhân lao động.

Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các tổ chức Công đoàn không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho đoàn viên là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các tổ chức Công đoàn là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí, đoàn phí và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Công cụ quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn

– Hệ thống các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn về công tác tài chính kế toán.

Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở tổ chức Công đoàn. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho tổ chức Công đoàn thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi tổ chức Công đoàn.

– Quy chế chi tiêu nội bộ

Các cơ quan công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến CĐCS đều phải ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ tổ chức thực hiện. Mục đích là tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị; tạo quyền chủ động cho CBCC trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để quản lý thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan thanh tra kiểm toán theo quy định.

– Hạch toán, kế toán

Căn cứ vào chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, theo đó, tổ chức công đoàn cũng ban hành chế độ kế toán của tổ chức công đoàn và có sự khác biệt so với chế độ kế toán HCSN, chẳng hạng kế toán CĐ có TK 353: Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp và TK 354: Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải nộp, TK 342: Thanh toán nội bộ…

1.1.4. Vai trò quản lý tài chính của tổ chức Công đoàn

Tài chính công đoàn có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, cụ thể:

Thứ nhất, vai trò trong việc thực hiện chức năng tạo nguồn tài chính công đoàn. Việc tạo nguồn tài chính công đoàn bằng các khoản thu đoàn phí, kinh phí và các khoản thu khác của công đoàn.

Thứ hai, quản lý tài chính công đoàn có vai trò trong việc thực hiện chức năng phân phối nguồn tài chính công đoàn. Phân phối tài chính công đoàn là sự phân chia nguồn lực tài chính công đoàn cho các cấp công đoàn, phân bổ cho các nội dung chi hoat động một cách phù hợp nhằm duy trì hệ thống của tổ chức công đoàn. Phân phối tài chính công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và nhu cầu chi tiêu trong từng giai đoạn cụ thể và đặc biệt là cân đối giữa các cấp công đoàn.

Thứ ba, quản lý tài chính công đoàn giúp điều tiết nguồn tài chính giữa các cấp công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến CĐCS đảm bảo kinh phí để hoạt động cho từng cấp. Quá trình phân phối được thực hiện theo quy định chung và được thống nhất từ Tổng Liên đoàn đến CĐCS. Bên cạnh đó phân cấp, phân nhiệm cho các cấp công đoàn trực thuộc để nâng cao tính chủ động và phù hợp với điều kiện cụ thể từng đơn vị.

Thứ tư, quản lý tài chính công đoàn trong việc thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát. Quản lý tài chính công đoàn đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát tài chính. Quản lý tài chính công đoàn giúp kiểm tra hiệu quả sử dụng nguồn tài chính công đoàn, phản ánh đúng thực chất nguồn tài chính công đoàn trong quá trình vận động. Thông qua kiểm tra, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động, phân phối chi tiêu của hệ thống công đoàn. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính công đoàn là kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.

Tóm lại, vai trò của tài chính công đoàn rất quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động tài chính công đoàn, công tác quản lý giúp tài chính công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

1.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức công đoàn

1.2.1. Quản lý nguồn thu tài chính Công đoàn

Theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

– Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

– Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động;

– Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;

– Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

[Điều 26, Luật Công đoàn năm 2012]

Trên cơ sở các nguồn thu trên, ngay từ tháng 10 của năm trước, CĐCS lập dự toán thu chi tài chính công đoàn để báo cáo gửi công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp, công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp tổng hợp gửi LĐLĐ tỉnh và LĐLĐ tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Tổng Liên đoàn.

Mục tiêu của quản lý thu tài chính công đoàn là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa các nguồn thu.

Để quản lý tốt nguồn thu tài chính công đoàn đòi hỏi phải có bộ máy cán bộ chuyên trách công đoàn có chuyên môn nghiệp vụ tốt, xây dựng cơ chế thu phù hợp với đặc điểm từng đơn vị và từng nguồn thu. Xác định rõ trách nhiệm thu, quản lý nguồn thu cho từng đơn vị, từng cấp công đoàn.

Các cơ quan công đoàn cần có các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thu. Tùy loại hình cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mà có các biện pháp thu khác nhau.

* Quản lý thu đoàn phí công đoàn

Theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp và được phân cấp cho CĐCS trực tiếp thu. [Điều 26, Luật Công đoàn năm 2012]

Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn

– Đoàn viên ở các CĐCS cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về BHXH.

– Đoàn viên ở các CĐCS doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

– Đoàn viên ở các CĐCS doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước

– Các CĐCS tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu được Ban Chấp hành CĐCS mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của CĐCS. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho CĐCS bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, CĐCS phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên.

– Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, CĐCS doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng BHXH: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

– Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp BHXH từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

Phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí được quy định tại Điều 24 của Quyết định 1908/QĐ-TLĐ.

– Phương thức đóng đoàn phí

+ Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hằng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên, CĐCS, nghiệp đoàn (theo phân cấp của CĐCS, nghiệp đoàn).

+ Đoàn phí công đoàn thu qua lương hằng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên.

+ Khuyến khích đoàn viên công đoàn, CĐCS đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại (thu qua tài khoản cá nhân, qua thẻ ATM…) trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa đoàn viên với CĐCS và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.

– Quản lý tiền đoàn phí: CĐCS, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hằng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị; bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.

Đoàn phí công đoàn là nguồn thu quan trọng trong nguồn thu của tài chính công đoàn, chiếm tỷ lệ gần 26% trong tổng số thu tài chính công đoàn hằng năm. Tổng Liên đoàn đã phân cấp cho CĐCS trực tiếp thu nên bộ máy Ban Chấp hành CĐCS mà đặc biệt là cán bộ làm công tác kế toán cần có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ và có khả năng tập hợp đoàn viên công đoàn tại đơn vị để công tác thu đoàn phí đạt hiệu quả.

[Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]

* Quản lý thu kinh phí công đoàn

Tại Điều 26 Luật công đoàn năm 2012 quy định “Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động”.

Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, cụ thể như sau:

– Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức CĐCS, bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

+ Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

– Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn

Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH. Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

– Phương thức đóng kinh phí công đoàn

+ Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.

+ Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.

+ Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, từ năm 2013 đến năm 2017 trực tiếp chuyển 2% kinh phí công đoàn cho tổ chức công đoàn qua tài khoản của công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp. Sau khi công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp nhận được kinh phí do đơn vị, doanh nghiệp chuyển nộp thì cấp trả cho CĐCS theo tỷ lệ quy định.

Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2018, thực hiện chủ trương của Tổng Liên đoàn, các doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn 2% về tài khoản trung gian thu kinh phí công đoàn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Khi ngân hàng Công thương nhận được kinh phí của đơn vị tối đa trong vòng 24h sẽ cấp trả tự động lại cho CĐCS 68%, công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp 20% và LĐLĐ tỉnh 10% trên tổng số 2% kinh phí công đoàn doanh nghiệp chuyển nộp.

– Nguồn đóng kinh phí công đoàn

+ Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

+ Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.

+ Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

+ Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.

Kinh phí công đoàn là nguồn thu chủ yếu của tổ chức công đoàn (chiếm tỷ trọng đến 60% tổng nguồn thu tài chính công đoàn). Do vậy các cấp công đoàn được phân cấp thu phải thu đúng, thu đủ, kịp thời, sử dụng, quản lý nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.

* Quản lý các nguồn thu khác

Nguồn thu khác của tổ chức công đoàn theo Luật Công đoàn là nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ và nguồn thu khác tại đơn vị.

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn là thể hiện sự quan tâm của chính quyền đến tổ chức công đoàn, đây là nguồn thu không thường xuyên.

Nguồn thu khác tại đơn vị từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc (nếu có), tiền thanh lý, nhượng bán tài sản; tiền thu hồi các khoản chi sai chế độ từ nguồn tài chính công đoàn đã quyết toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt…

Nguồn thu khác cũng chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng nguồn thu tài chính công đoàn. Vì vậy nguồn thu này cũng cần phải được quản lý chặt chẽ, đúng quy định. Quản lý nguồn thu khác phải gắn liền với quá trình khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu thông qua các hoạt động kinh tế của tổ chức công đoàn.

Tóm lại, tất cả các khoản thu tài chính công đoàn đều phải được quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. Mọi khoản thu phải được theo dõi, phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của từng đơn vị, không để ngoài sổ bất cứ nguồn thu nào.

1.2.2. Phân phối tài chính công đoàn

Nguồn tài chính công đoàn được phân phối theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 và Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày 21/01/2016 của Tổng Liên đoàn.

* Phân phối nguồn thu tài chính cho CĐCS

– CĐCS được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hằng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.

– Nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên của CĐCS được phân cấp thu kinh phí công đoàn.

CĐCS được phân cấp thu kinh phí công đoàn nộp lên công đoàn cấp trên (cấp được phân cấp quản lý tài chính công đoàn) tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trong năm nộp theo dự toán, khi có quyết toán nộp theo số thu quyết toán.

– Cấp kinh phí công đoàn cho CĐCS không được phân cấp thu kinh phí công đoàn.

Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí công đoàn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng có trách nhiệm cấp cho CĐCS (đơn vị nộp kinh phí công đoàn) trong vòng 05 ngày làm việc.

– Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập CĐCS: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho CĐCS khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập CĐCS đã phá sản, giải thể thì số thu kinh phí công đoàn được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu.

* Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở

Công đoàn cấp trên cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Nguồn thu khác của đơn vị nào đơn vị đó được sử dụng.

– Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương quy định cho đến khi có hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.

– Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa Tổng Liên đoàn với LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương như sau:

+ Đơn vị nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn.

LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương có số thu kinh phí và đoàn phí công đoàn về cấp trên chênh lệch trên 10% so với số chi của đơn vị (bao gồm công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương) tính theo định mức chi Tổng Liên đoàn thông báo hàng năm, phải nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn.

Số kinh phí nộp về Tổng Liên đoàn = (Tổng hợp toàn bộ số thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn của đơn vị) x mức nộp. (Phụ lục 1)

Trong năm nộp theo dự toán, khi có báo cáo quyết toán nộp theo số quyết toán.

Trường hợp số thu quyết toán vượt trên mức thu của bậc giao dự toán thì ngoài kinh phí nộp theo mức đã giao dự toán, phần chênh lệch tăng thêm thực hiện mức nộp của bậc trên liền kề.

Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, điều chỉnh mức nộp đối với các đơn vị không thực hiện được mức nộp theo quy định trên khi giao dự toán hàng năm.

+ Đơn vị tự cân đối thu, chi

Các đơn vị có số thu kinh phí và đoàn phí công đoàn về cấp trên cân đối được thu, chi hoặc chênh lệch từ 10% trở xuống so với số chi (bao gồm cả công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, LĐLĐ cấp tỉnh, thành phố và tương đương) tính theo định mức chi Tổng Liên đoàn thông báo hàng năm được xác định là đơn vị tự cân đối thu, chi.

+ Đơn vị được cấp hỗ trợ

Các đơn vị có số thu kinh phí và đoàn phí công đoàn về cấp trên không cân đối được thu, chi tính theo định mức cán bộ công đoàn chuyên trách, định mức chi, hệ số điều chỉnh đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa do Tổng Liên đoàn thông báo hàng năm, được cấp hỗ trợ phần chênh lệch.

Đối với các đơn vị không cân đối được thu, chi phải hỗ trợ ngoài quy định trên, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định.

– Sử dụng số thu của Tổng Liên đoàn.

Số thu của Tổng Liên đoàn được sử dụng để cấp cho Văn phòng Tổng Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; cấp hỗ trợ cho các đơn vị theo quy định trên; dự phòng của Tổng Liên đoàn và hỗ trợ khác cho các đơn vị theo quyết định của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.

Kinh phí chỉ đạo phối hợp (thực hiện theo Quyết định số 887/QĐ-TLĐ ngày 02/7/2015 của Tổng Liên đoàn).

+ Công đoàn ngành trung ương và tương đương nộp kinh phí chỉ đạo phối hợp về Tổng Liên đoàn bằng 4% số thu kinh phí công đoàn phần công đoàn cấp trên được sử dụng.

+ LĐLĐ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nộp kinh phí chỉ đạo phối hợp về Tổng Liên đoàn bằng 4% số thu kinh phí công đoàn của đơn vị chỉ đạo phối hợp phần công đoàn cấp trên được sử dụng.

[Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]

Ngày 21/01/2016, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành Nghị quyết số 7b/NQ-TLĐ về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới. Nghị quyết ban hành nhiều chỉ tiêu trong đó có tăng tỷ lệ kinh phí công đoàn được sử dụng tại cơ sở lên 70% (đến 2025 đạt 75%).

Sơ đồ 1.1. Tỷ lệ kinh phí công đoàn được sử dụng tại CĐCS

Nguồn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

[Nghị quyết số 7b/NQ-TLĐ ngày 21/01/2016 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]

Phân phối tài chính công đoàn yêu cầu phải được công bằng, phù hợp đảm bảo hoạt động của từng cấp công đoàn. Tùy vào tình hình đặc điểm của từng địa phương, đơn vị mà có sự phân phối, ưu tiên tính đặc thù. Tập trung kinh phí hoạt động cho CĐCS, vì đây là địa bàn hoạt động chính của tổ chức công đoàn, gắn chặt với đoàn viên và người lao động, CĐCS có mạnh thì tổ chức công đoàn mới mạnh.

Phân phối tài chính công đoàn phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, tạo chủ động cho các cấp công đoàn trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài chính công đoàn.

1.2.3. Quản lý chi tài chính công đoàn

Theo Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

+ Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

+ Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập CĐCS, xây dựng công đoàn vững mạnh;

+ Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;

+ Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

+ Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;

+ Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;

+ Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

+ Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

+ Các nhiệm vụ chi khác.

* Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên: Trước đây thực hiện theo Quyết định 1466/QĐ-TLĐ ngày 02/11/2010, nay thực hiện theo Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn (Phụ lục 2).

Chi tiêu Công đoàn có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực. Trong điều kiện cụ thể, chi tiêu Công đoàn vừa mang tính chất không trực tiếp, vừa có tính chất trực tiếp.

Trong quản lý các khoản chi của Công đoàn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau đây:

– Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để cơ quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.

– Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.

– Gắn nội dung quản lý các khoản chi tài chính Công đoàn với nội dung quản lý các mục tiêu cụ thể của đơn vị.

Để thực hiện các yêu cầu trên, điều quan trọng là phải tìm ra những phương thức quản lý chi thích hợp đối với từng khoản chi cụ thể ở những hoàn cảnh cụ thể. Trong thực tiễn, đối với từng khoản chi có nhiều phương thức quản lý khác nhau. Song phương thức quản lý chi tài chính Công đoàn chung nhất là:

+ Thiết lập các định mức chi;

+ Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của tài chính Công đoàn theo mức độ cần thiết đối với từng khoản chi trong tình hình cụ thể thực hiện các chức năng của đơn vị.

+ Xây dựng dự toán chi, bao gồm lập, thẩm định, thảo luận, quyết định, công bố và trình dự toán ngân sách đến các cấp.

+ Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.

+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn tài chính của Công đoàn. Qua thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện bổ sung chính sách, chế độ.

Những khoản chi cụ thể được thực hiện:

* Chi cho con người:

– Lương, phụ cấp và các khoản đóng BHXH, BHYT,.. của cán bộ Công đoàn chuyên trách Công đoàn

– Lương, phụ cấp của cán bộ Công đoàn chuyên trách khu vực ngoài nhà nước.

– Phụ cấp cán bộ Công đoàn không chuyên trách trong Ban Chấp hành, Ủy Ban kiểm tra.

* Chi quản lý hành chính:

– Chi hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn, nghiệp đoàn, CĐCS, CĐCS thành viên, Công đoàn bộ phận.

– Chi Đại hội Công đoàn, nghiệp đoàn, CĐCS, bao gồm: Trang trí, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu, nước uống,…

– Chi mua văn phòng phẩm, tài sản, dụng cụ làm việc, sửa chữa nhỏ văn phòng làm việc của Công đoàn, tiền bưu phí, thông tin liên lạc, công tác phí, nước uống, tiếp khách.

* Chi hoạt động phong trào:

– Chi tuyên truyền:

+ Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của tổ chức Công đoàn như: Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Tạp chí Bảo hộ Lao động và sách, ấn phẩm của Nhà Xuất bản Lao động… phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục của Công đoàn.

+ Chi tiền giấy, bút cho các hoạt động tuyên truyền trên bản tin, phát thanh, báo tường, mạng thông tin của Công đoàn.

– Chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên Công đoàn và người lao động:

+ Chi bồi dưỡng cho tư vấn, luật sư, người trực tiếp chuẩn bị giúp Công đoàn tham gia với doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thang bảng lương, quy chế trả lương, thưởng; Xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Ký thỏa ước lao động tập thể; Giải quyết tranh chấp lao động; Tham gia các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền lợi của đoàn viên Công đoàn và người lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về Lao động.

+ Chi hỗ trợ thuê luật sư bảo vệ cán bộ Công đoàn khi thực hiện quyền đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, của tổ chức Công đoàn bị chủ doanh nghiệp sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc chuyển làm việc khác mà thu nhập giảm.

+ Chi hỗ trợ cán bộ Công đoàn trong việc tổ chức đình công theo quy định của pháp luật; Chi bồi thường trong trường hợp đình công bất hợp pháp do Công đoàn tổ chức gây thiệt hại cho chủ doanh nghiệp theo quy định của Bộ Luật Lao động.

+ Chi hỗ trợ cán bộ Công đoàn tổ chức đình công theo quy định của pháp luật, hoạt động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động bị chủ sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, chuyển làm việc khác mà thu nhập giảm.

– Chi phát triển đoàn viên Công đoàn, thành lập CĐCS, xây dựng CĐCS vững mạnh:

+ Chi tuyên truyền giới thiệu về tổ chức Công đoàn, Điều lệ Công đoàn; gặp gỡ, trao đổi với người sử dụng lao động về hoạt động Công đoàn, phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS.

+ Chi bồi dưỡng làm ngoài giờ cho đoàn viên Công đoàn, người lao động và cán bộ Công đoàn trực tiếp gặp gỡ, tuyên truyền, vận động người lao động tham gia tổ chức Công đoàn.

+ Chi tổ chức kết nạp đoàn viên, thành lập ra mắt CĐCS, khen thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động thành lập CĐCS.

+ Chi các hoạt động xây dựng CĐCS vững mạnh; Phân loại CĐCS, Công đoàn bộ phận, tổ Công đoàn; Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ CĐCS, Công đoàn bộ phận, tổ Công đoàn về hoạt động xây dựng CĐCS vững mạnh, khen thưởng xây dựng Công đoàn vững mạnh.

– Chi tổ chức phong trào thi đua:

+ Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.

+ Chi tổ chức hội thi cán bộ Công đoàn giỏi.

– Chi đào tạo cán bộ:

+ Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên, nước uống, tài liệu và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Công đoàn tổ chức.

+ Chi tiền mua tài liệu, tiền công tác phí cho đoàn viên Công đoàn và người lao động do Công đoàn cử đi dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.

+ Chi phối hợp tổ chức học bổ túc văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.

+ Chi thù lao báo cáo viên, nước uống thông thường cho người dự các buổi nói chuyện thời sự, chính sách, pháp luật,.. do Công đoàn tổ chức.

– Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch:

+ Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao:

Chi hỗ trợ hoạt động phong trào xây dựng đơn vị văn hóa; phòng chống tệ nạn xã hội cho đoàn viên Công đoàn và người lao động; Chi tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; Chi khen thưởng tổng kết hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội của Công đoàn.

Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.

Chi bồi dưỡng cho Ban tổ chức, vận động viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do Công đoàn tổ chức; Chi khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc hội diễn, hội thao do Công đoàn tổ chức.

– Chi tổ chức các hoạt động về giới và bình đẳng giới:

+ Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, về phòng chống bạo lực gia đình.

+ Chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có); Hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.

+ Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công.

– Chi thăm hỏi, trợ cấp:

+ Chi thăm hỏi:

Chi thăm hỏi đoàn viên Công đoàn và người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (bố, mẹ bên vợ, bên chồng; vợ, chồng, con) và việc hỉ của đoàn viên Công đoàn.

Chi thăm hỏi, tặng quà cho người lao động nhân dịp tết cổ truyền, tặng quà sinh nhật cho đoàn viên Công đoàn.

+ Chi trợ cấp.

Chi trợ cấp cho đoàn viên Công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật hiểm nghèo gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản.

– Chi động viên, khen thưởng:

+ Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên Công đoàn.

+ Chi khen thưởng người lao động đạt thành tích xuất sắc trong công tác.

+ Chi khen thưởng con của đoàn viên Công đoàn và người lao động đạt thành tích xuất sắc trong học tập.

+ Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề, khen thưởng công tác thu tài chính theo quy định.

– Chi hoạt động khác:

Giúp đoàn viên Công đoàn và người lao động các đơn vị khác bị thiên tai bão lụt, tai nạn, ảnh hưởng chất độc màu da cam,..

[Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam].

Để quản lý tài chính công đoàn đạt hiệu quả, trước hết tổ chức công đoàn mà đứng đầu là cơ quan Tổng Liên đoàn phải hoàn thiện và tham mưu cho Nhà nước hoàn thiện đồng bộ hệ thống các văn bản quản lý, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính công đoàn. Đây chính là cơ sở pháp lý, là định hướng cho mọi hoạt động tài chính công đoàn, hệ thống này phải đồng bộ từ CĐCS đến Tổng Liên đoàn. Các công đoàn căn cứ vào đặc thù của đơn vị mình xây dựng các quy chế chi tiêu nội bộ không trái với các quy định chung và phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của đơn vị mình. Chi tài chính công đoàn phải đảm bảo các mục tiêu chung, đúng định hướng của Đại hội công đoàn, của Ban Chấp hành Công đoàn các cấp. Quản lý chi tài chính là cân đối thu – chi, quản lý mục tiêu, định hướng các khoản mục chi, tỷ trọng các khoản chi, chế độ, định mức chi tiêu và phải đảm bảo công khai, minh bạch v.v… Từ đó thực hiện tốt vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn.

* Lập dự toán chi

– Lập và phân bổ dự toán chi tài chính công đoàn là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính công đoàn. Cùng với việc xây dựng dự toán thu, đồng thời là việc lập dự toán chi. Trên cơ sở dự toán nguồn thu, các cấp công đoàn căn cứ nhiệm vụ chi, nguyên tắc xây dựng dự toán thu, chi của Tổng Liên đoàn, căn cứ chế độ, định mức, tình hình thực hiện các năm trước và yêu cầu thực tế để xây dựng dự toán chi.

Ban Tài chính Tổng Liên đoàn, LĐLĐ tỉnh và tương đương, CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở và mạng lưới kế toán CĐCS có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo công đoàn cùng cấp trong việc xây dựng dự toán thu, chi hằng năm, đáp ứng các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong năm khi xây dựng dự toán.

– Công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý trực tiếp tài chính có trách nhiệm xem xét, phê duyệt dự toán chi cho các đơn vị công đoàn cấp dưới để làm cơ sở thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ chi.

Do đặc thù của hoạt động công đoàn, dự toán chi các cấp công đoàn là các chỉ tiêu mang tính chất định hướng. Căn cứ nguồn thu, các định hướng về nội dung hoạt động, các nhiệm vụ chi trong năm, cùng với các quy chế, chế độ, định mức, v.v… bộ máy tài chính kế toán công đoàn tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ công đoàn các cấp thực hiện việc quản lý chi tiêu phù hợp thực tiễn của đơn vị.

– Chi tài chính công đoàn phải thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Tổng Liên đoàn, đây là yêu cầu bắt buộc, là yêu cầu đặt ra đầu tiên và chi phối mọi hoạt động trong công tác tài chính công đoàn. Chi tài chính công đoàn phải đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Các khoản thu, chi tài chính công đoàn; nguồn kinh phí hoạt động xã hội, nguồn kinh phí dự án,.. phải được theo dõi, phản ánh trong sổ kế toán của đơn vị, quyết toán đầy dủ, kịp thời theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước quy định và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.

– Quản lý chi tài chính công đoàn giúp việc chi tài chính đúng nội dung chi, có định hướng cho các hoạt động cụ thể, thiết thực, phù hợp với phân cấp quản lý tài chính nhằm thực hiện các chức năng, quyền và nghĩa vụ của công đoàn theo các quy định của pháp luật và của tổ chức công đoàn. Kết cấu các nội dung chi phải hợp lý, ưu tiên chi các nội dung về tuyên truyền, vận động, thuyết phục bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động, giảm các chi phí hành chính, hội họp, tiếp khách không cần thiết.

– Quản lý chi tài chính công đoàn giúp cân đối trên cơ sở nguồn thu được phân phối, theo kế hoạch, dự toán được duyệt, phù hợp với đòi hỏi của thực tế phát sinh của từng đơn vị, từng cấp công đoàn. Không lập kế hoạch chi tài chính công đoàn khi chưa xác định được nguồn kinh phí tổ chức, nhất là các hoạt động phong trào, các hội thao, hội diễn.

– Quản lý chi tài chính công đoàn là trách nhiệm của Ban chấp hành, Ban thường vụ và bộ máy tham mưu giúp việc của công đoàn các cấp đặc biệt là Ban Tài chính giúp chi phù hợp với phân cấp tài chính, theo đúng các nội dung, khoản mục chi, đảm bảo theo đúng các quy định, quy chế, chế độ, định mức, đáp ứng yêu cầu thực tế của hoạt động công đoàn.

– Quản lý chi tài chính công đoàn đảm bảo các mục tiêu hướng về CĐCS, tập trung cho các hoạt động của CĐCS vì đây là địa bàn hoạt động, nơi trực tiếp sinh hoạt của đoàn viên, là nơi gắn bó chặt chẽ, sâu sát nhất với người lao động mà công đoàn là người đại diện. Sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động của công đoàn cấp trên cơ sở một cách hợp lý, hiệu quả.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\NGUYEN THI THANH HA\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *