quản trị tài chính tại tổng công ty cổ phần xây dựng điện việt nam

Quản trị  tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam

Quản trị  tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam

  1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước cũng như khu vực và thế giới có nhiều bất ổn. Đầu năm 2016, tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp: lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm và giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục có xu hướng tăng cao đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước. Bước sang năm 2017, kinh tế – tài chính của Việt Nam tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước.

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, sức nóng của nền kinh tế ngày càng mạnh chính là cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng không ít những khó khăn. Do vậy, để đứng vững trên thị trường, vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đánh giá được thực trạng tài chính của mình để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp.

Việc quản trị tài chính giúp đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng tưởng của doanh nghiệp, tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế, cũng như giúp công ty nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới, những biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế trong nước.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản trị tài chính và những kiến thức được trang bị trong suốt quá trình học, tôi xin lựa chọn đề tài “Quản trị  tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

  1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

       2.1. Mục tiêu chung

Quản trị tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Đánh giá quản trị tài chính dựa vào việc phân tích

– Nội dung quản trị tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam.

  1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: Nghiên cứu hoạt động phân tích và quản trị tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam.

– Về thời gian: Sử dụng số liệu phân tích từ giai đoạn  2014-2016.

       3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản trị tài chính tại Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam.

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vận dụng nguyên lý cơ bản của kinh tế chính trị học, sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê kinh tế, so sánh đối chiếu, quan sát thực tế và các phương pháp phân tích cơ bản và kỹ thuật trong phân tích tài chính.

  1. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Tên đề tài “Quản trị tài chính tại Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam VNECO”

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được chia thành 3 phần:

Chương 1:  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VN THỜI GIAN QUA 

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VN.

  1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

quản trị  tài chính tại tổng công ty cổ phần xây dựng điện việt nam
quản trị tài chính tại tổng công ty cổ phần xây dựng điện việt nam
  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
    • Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một môn khoa học nhằm phân tích các dữ liệu, tìm các nguồn tài trợ, chọn các hình thức huy động vốn, giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định, chính sách đầu tư sử dụng vốn trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp đề ra.

Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp [1]

  • Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu sau:

  • Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.

  • Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.[2]

  • Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Thông qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.

  • Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh

Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.

  • Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu:

Đối với doanh nghiệp quốc doanh lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

Đối với doanh nghiệp tư nhân đó là tối đa hóa lợi nhuận

Đối với các doanh nghiệp nhiều chủ đó là lợi ích của các cổ đông, tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp

Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì lợi ích của các cổ đông đó chính là tối đa hóa giá trị thị trường của các cổ phiếu [3]

  • Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp

Vì theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, nên nhà quản trị doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư luôn tìm cách sao cho hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả kinh tế cao. Các hoạt động đầu tư đạt được kết quả kinh tế cao chỉ khi nhà quản trị có quyết định tài chính đúng đắn, hợp lý.

  • Quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản(tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) cần có, mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị và giá trị mới cho doanh nghiệp. Cụ thể có một số quyết định về đầu tư như sau:

  • Quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn như: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
  • Quyết định đầu tư tài sản dài hạn như: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
  • Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản ngắn hạn và đầu tư tài sản dài hạn, quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn. [4]
    • Quyết định nguồn tài trợ

Quyết định nguồn tài trợ là doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn phù hợp nào để tài trợ cho việc đầu tư. Nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định nguồn tài trợ còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Giám đốc tài chính phải giải quyết hai vấn đề, trước tiên doanh nghiệp sẽ đi vay bao nhiêu, thứ hai là chi phí sử dụng vốn trong tình huống nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp.

Khi xác định cơ cấu vốn phù hợp, giám đốc tài chính phải xác định tìm nguồn tài trợ ở đâu và bằng cách nào. Giám đốc tài chính thực hiện việc lựa chọn đối tượng cho vay và loại hình vay như thế nào cho phù hợp. Có một số quyết định tài trợ như sau:

  • Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn như: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay là phát hành công cụ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn như: quyết định sử dụng nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu doanh nghiệp, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là vốn cổ phần ưu đãi.
  • Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính)
  • Quyết định vay để mua hay thuê tài sản. [5]
    • Quyết định phân phối thu nhập

Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí được gọi là lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp cho Ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận còn lại được sử dụng để bào toàn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời cho chủ sở hữu(nếu có).

Trong quyết định phân chia cổ tức (chính sách chia cổ tức) của doanh nghiệp, giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào, liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.[5]

  • Các quyết định khác

Ngoài ba loại quyết định nêu trên, còn có rất nhiều loại quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những loại quyết định khác như quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định tiền lương hiệu quả, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn…

  • NỘI DUNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
    • Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
  1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh

Trong mọi nền kinh tế – xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Vốn là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là một khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khoản tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại vốn khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

– Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm có vốn cố định và vốn lưu động.

– Theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

– Theo yêu cầu đầu tư và sử dụng, vốn được chia thành vốn trong doanh nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài [2]

  1. Huy động vốn của doanh nghiệp.

Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm phần lợi nhuận giữ lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ

Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là nguồn vốn   mà doanh nghiệp có được thông qua hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp

Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán và giấy ghi nợ trung và dài hạn. Đây là nơi cung cấp các nguồn tài trợ và là công cụ điều tiết rất hiệu quả các nguồn vốn của toàn xã hội.

+ Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là giấy nhận nợ do doanh nghiệp phát hành khi vay vốn người khác để kinh doanh, trong đó có ghi một trị giá vay vốn nhất định, kỳ trả lãi và kỳ  hạn thanh toán nợ. Theo định kỳ người có trái phiếu thu được một số tiền lợi tức cố định do doanh nghiệp trả. Đến kỳ hạn thanh toán doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán số tiền vay, chuộc lại trái phiếu.

+ Phát hành cổ phiếu: Là một cách gọi thêm vốn cổ phần của công ty nhằm tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp, cho công ty cổ phần và chứng nhận quyền nhận thu nhập từ lợi nhuận của công ty, tức là quyền nhận lợi tức cổ phần (cổ tức). Người mua cổ phiếu không phải là người cho vay vốn mà là đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh. Vốn đã đầu tư thì không rút ra trừ khi doanh nghiệp giải tán và thanh lý doanh nghiệp.

Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian.

+ Ngân hàng thương mại: là tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, sẽ cung cấp cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu dưới hình thức cho vay nhằm phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn của toàn xã hội.

+ Các quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Các quỹ này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư trung và dài hạn thông qua các hình thức mua cổ phần, góp vốn liên doanh, cho vay …với mục đích tạo ra lợi nhuận.

+ Công ty tài chính: Công ty tài chính là một trong những định chế tài chính trung gian. Công ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các ngân hàng mà công ty chỉ sử dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác vay, khi các đối tượng đó có nhu cầu về vốn.

Ngoài những nguồn vốn trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ những nguồn khác : mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công nhân viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn từ những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn trả khi đến kỳ hạn chi trả như các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp thuế cho Nhà nước…

Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyết định sử dụng vốn từ nguồn nào để mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế được rủi ro là điều mà các doanh nghiệp hết sức quan tâm.

  1. Cu trúc vốn

Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận cho cổ đông nên công ty cần thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa nợ, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục tiêu đề ra. Hoạch định cơ cấu chính sách vốn có liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.  Sử dụng nợ nhiều làm gia tăng rủi ro. Tỷ lệ nợ cao đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.

Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được lợi nhuận và rủi ro và do đó tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty.

 

Nhng yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa cơ cấu vốn:

–  Rủi ro của doanh nghiệp : Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu

–  Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý nghĩa gì nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do đó mà thuế suất thuế thu nhập công ty ở mức thấp

– Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự tự chủ về mặt tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty

–  Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty: Một số ban giám đốc thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn vốn của công ty.

  1. d. Chi phí sử dụng vốn

Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, thu nhập giữ lại và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.

Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (trái phiếu) rD  : là chi phí phải được tính sau thuế khi doanh nghiệp gia tăng nguồn tài trợ dài hạn bằng nợ vay. Để thuận lợi, chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu trả lãi hằng năm.

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách dựa trên dòng tiền của trái phiếu đó và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ của trái phiếu này. Ta có thể tính gần đúng theo công thức sau:

quản trị  tài chính tại tổng công ty cổ phần xây dựng điện việt nam
quản trị tài chính tại tổng công ty cổ phần xây dựng điện việt nam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *